Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận thanh xuân, thành ph...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận thanh xuân, thành phố hà nội

.PDF
80
138
80

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MAI CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MAI CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH Hà Nội, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thanh Xuân, tháng 8 năm 2017 Học viên Nguyễn Mai Chi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình số lượng viên chức thuộc UBND quận Thanh Xuân quản lý............................................................................................. 35 Bảng 2.2: Tình hình thi tuyển viên chức tại quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến 2016........................................................................................... 36 Bảng 2.3: Thống kê trình độ viên chức quận Thanh Xuân....................... 38 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC .......................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7 1.2. Căn cứ để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức ................. 18 1.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển viên chức ............................... 21 1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ................................................................................................................. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................. 33 2.1. Các yếu tổ của quận Thanh Xuân ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ................................................................................. 33 2.2. Thực trạng chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 35 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.................................................................................. 39 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ...................................................................... 45 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC TẠI QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 48 3.1. Quan điểm về chính sách phát triển viên chức của quận Thanh Xuân trong những năm tới ........................................................................................ 48 3.2. Các nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân ................................................................................................................ 51 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển viên chức Quận Thanh Xuân................................................................................... 52 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân lực là yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực la một thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng do phát huy được nguồn nhân lực nên đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành công nghiệp hóa và hiện đại hóa chỉ trong vài ba thập kỷ. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trong những năm qua, Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng phát triển đội ngũ viên chức theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ này chính là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội trên hầu khắp các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, truyền thông,... Luật Viên chức Việt Nam ra đời năm 2012 cùng với các văn bản hướng dẫn của Chính phủ đã và đang từng bước triển khai thực hiện và đã có những chuyển biến tích cực. Quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội luôn quan tâm và có những chính sách đối với đội ngũ viên chức nhằm xây dựng đội ngũ viên 1 chức có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. Hiện nay, đội ngũ viên chức quận Thanh Xuân đã và đang ngày càng trưởng thành về số lượng và chất lượng; tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định về năng lực, chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình mới như một số cán bộ viên chức chưa qua đào tạo cơ bản, trình độ, năng lực, hiệu quả công việc còn hạn chế, tác phong lề lối làm việc còn chưa thực sự khoa học. Từ thực tế trên, để việc thực hiện chính sách phát triển viên chức thực sự mang lại hiệu quả, có tác động tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công việc thì việc tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức và đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ấy là một đòi hỏi khách quan, cần có sự đi sâu nghiên cứu bài bản và nghiêm túc. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu trên học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” là đề tài cho luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách đối với cán bộ, công chức đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng đối tượng viên chức gần đây mới được chú trọng. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về đề tài này còn ít nên nó chưa thực sự phong phú, một số công trình được học viên tìm hiểu có thể kể đến là: - PGS.TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội:“ Báo cáo về thể chế quản lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 1998 đến nay” đã hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên 2001) với cuốn sách:“ Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất 2 lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. - Phan Trọng Hào “Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2014. - Nguyễn Thị Thanh Huyền “Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Bộ Tư pháp”, Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2014. - Nguyễn Văn Tuyên, “Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Học viện hành chính quốc gia”, Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công năm 2015. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát triển đội ngũ viên chức nói chung và đi sâu vào thực tiễn thực hiện chính sách phát triển viên chức tại một đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào cung cấp đầy đủ và hệ thống về lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” là một nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển viên chức và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân trong những năm tới. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề thực hiện các mục đích nghiên cứu đề tài xác định phải giải quyết các nhiệm vụ sau: - Xác lập cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển viên chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến chính sách phát triển viên chức, phân tích nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho chính sách phát triển viên chức, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp đảm bảo tính khoa học. 4 - Phương pháp điều tra xã hội học: Tổ chức điều tra xã hội học trên 03 đối tượng: Người lao động - Nhà đào tạo - Người sử dụng lao động. Kết quả điểu tra nhằm xách định hiện trạng viên chức, công tác đào tạo, quản lý viên chức của quận Thanh Xuân. Mặt khác nhằm đánh giá thực hiện việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ở quận Thanh Xuân, cũng như về điều kiện, chất lượng đào tạo, nhu cầu số lượng, trình độ cơ cấu của viên chức, xu hướng lao động việc làm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Quận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công nhằm đánh giá đúng thực trạng, xác định được nguyên nhân, hạn chế về phát triển viên chức trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ việc phân tích hệ thống chính sách công hiện nay và thực tiễn áp dụng của quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện chính sách công có liên quan đến đối tượng là viên chức, đồng thời đề xuất những nội dung cụ thể giúp các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương trong việc nghiên cứu, hoạch định, hoàn thiện chính sách để địa phương tổ chức thực hiện chính sách một cách hiệu quả. 5 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Viên chức Theo Điều 2 Luật Viên chức định nghĩa: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, khác với lao động của công chức mang tính chất quyền lực công. Còn đơn vị sự nghiệp công lập, đó là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Do vậy, viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thiết yếu của đời sống xã hội. Một số điểm khác nhau cơ bản của viên chức so với công chức: Về căn cứ tuyển dụng: Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Còn theo Luật Viên chức thì việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 7 Về hình thức tuyển dụng: Viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện (hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý thực hiện hoặc theo phân cấp). Và sau khi có quyết định tuyển dụng, viên chức phải thực hiện ký hợp đồng làm việc lần đầu nếu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo thời hạn hợp đồng thì được xem xét bổ nhiệm chính thức vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm của viên chức theo quy định và phải thực hiện ký hợp đồng. Trong khi đó, theo Luật Cán bộ, công chức, hình thức tuyển dụng công chức được thực hiện chặt chẽ hơn và bắt buộc phải thông qua thi tuyển (trừ trường hợp được xét tuyển với điều kiện người đó có đủ điều kiện về sức khỏe, văn bằng, độ tuổi, cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn… có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển). Và sau khi có Quyết định tuyển dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công chức chỉ thực hiện việc tập sự theo nội dung Quyết định tuyển dụng nếu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được xem xét bổ nhiệm chính thức vào một ngạch bậc của công chức theo quy định. Công chức được phân chia theo “ngạch”, còn viên chức thì không được phân thành ngạch như ngạch chuyên viên, cán sự,… mà được được phân theo chức danh nghề nghiệp. Chức danh nghề nghiệp thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Ví dụ viên chức ngạch giảng viên có giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp… Chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm cho viên chức theo các nguyên tắc: làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó, người được bổ nhiệm phải đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét. 8 1.1.2. Chính sách phát triển viên chức Phát triển viên chức luôn luôn gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng viên chức, thể hiện ở việc nâng cao trình độ, chuyên môn, sức khỏe và thể lực cũng như ý thức, đạo đức của viên chức. Phát triển viên chức là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng viên chức, đáp ứng đòi hỏi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Như vậy, có thể hiểu chính sách phát triển viên chức là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển viên chức với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ viên chức có cơ cấu, số lượng chất lượng hợp lý, có trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu cung ứng dịch vụ công có chất lượng cao cho người dân và xã hội. 1.1.3. Chính sách, chính sách công Hiện nay, thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách của mình. Có chính sách của doanh nghiệp, chính sách của đảng chính trị, chính sách của một quốc gia, tổ chức, chính sách của một liên minh các nước hoặc tổ chức quốc tế… Cho đến nay, mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về chính sách và có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm chính sách. Trên thế giới, có thể kể đến một số khái niệm về chínhsách như: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” (James Anderson) hay “Chính sách là quyết tâm và định hướng. Chính sách định hướng nhưng không bao gồm, các chương trình và chi tiết hành động” (Glen Milne)… Tại Việt Nam, Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách 9 là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”. Như vậy, có thể đưa ra cách hiểu Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Các tổ chức, các doanh nghiệp, các đoàn thể đều có thể đề ra những chính sách riêng biệt để áp dụng trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp hay đoàn thể đó. Các chính sách này nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức, chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó vì vậy chúng mang tính chất riêng biệt và được coi là những “chính sách tư”. Tuy nhiên, mặc dù được sử dụng rộng rãi (chính sách bán hàng, chính sách đào tạo nhân viên, chính sách cạnh tranh…), nhưng “chính sách tư” hầu như không được đề cập đến và được nghiên cứu với tư cách là một ngành khoa học. Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, do đó khái niệm về chính sách công phụ thuộc nhiều vào bản chất của Nhà nước. Dù trong điều hành và quản lý nhà nước cũng như lĩnh vực hoạt động của luật pháp và cả trong nghiên cứu và học thuật, khái niệm chính sách công thường xuyên được dùng nhưng không phải lúc nào khái niệm này cũng được hiểu hoàn toàn giống nhau. Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về khái niệm chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Có thể kể đến một số khái niệm chính sách công khá tiêu biểu của các học giả nước ngoài đó là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” (William Jenkin). Như vậy, William Jenkin cho rằng chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó mà là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài, chủ thể ban hành 10 chính sách công phải là các cơ quan nhà nước và chính sách công nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã chọn. Thomas R. Dye lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn hơn về chính sách công, song lại được nhiều học giả tán thành. Theo ông, “chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm”. Định nghĩa này của Thomas R. Dye không bàn luận về “mục tiêu” hay “mục đích” của chính sách, đồng thời định nghĩa của Dye cũng thừa nhận rằng các chính sách phản ánh sự lựa chọn làm hay không làm. Việc quyết định không làm cũng có thể quan trọng như việc quyết định làm và chính sách là cái chính phủ làm hoặc không làm chứ không phải là cái mà họ muốn làm hoặc lập kế hoạch để làm. Theo Peter Aucoin “chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành”. Aucoin cho rằng, chính sách có thể vừa là hành động riêng biệt của chính phủ vừa là kết quả của hàng loạt quyết định đa dạng. B.Guy Peter đưa ra định nghĩa “chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”. Định nghĩa này tiếp cận ở góc độ tác động của chính sách công đến đời sống của người dân với tư cách là một cộng đồng. Ở Việt Nam, mặc dù ngành khoa học chính sách công là một ngành khoa học khá mới mẻ nhưng đã có một số nhà nghiên cứu khoa học chính sách công đưa ra khái niệm về chính sách công. PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra cách hiểu về thuật ngữ chính sách công “là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. Theo cách hiểu này, chính sách công có bốn đặc trưng cơ bản đó là: Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, cụ thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách. Thứ hai, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao 11 gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên. Thứ ba, chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Thứ tư, chính sách công gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Chính sách là một chuỗi hay một loạt các quyết định cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành và thực thi trong một thời gian dài. Ở Việt Nam, chính sách công biểu hiện dưới nhiều loại văn bản chính sách khác nhau, bao gồm cả Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chiến lược… Tùy theo điều kiện hoàn cảnh mỗi nước với hệ thống và nền chính trị khác nhau sẽ có những cách tiếp cận khác nhau về “chính sách”. PGS.TS Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam) đưa ra cách định nghĩa về chính sách công trong điều kiện chính trị cụ thể của Việt Nam “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải, 2012). Như vậy, chính sách công là những quyết sách mang tính chính trị của nhà nước mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung và riêng để dẫn dắt sự phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu xã hội của người dân. Chính sách công có thể chi phối chung, song có những chính sách chi phối cụ thể riêng biệt đối với từng ngành, từng lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.1.4. Chu trình chính sách công, tổ chức thực hiện chính sách công Chu trình chính sách công thường bắt đầu từ việc hoạch định chính sách, tiếp theo là thực thi chính sách và sau khoảng một thời gian thực hiện cần tiến hành phân tích chính sách để điều chỉnh, bổ sung chính sách. 12 Theo nguyên lý triết học, xung quanh chúng ta là các dạng vật chất tồn tại khách quan với những chức năng nhất định. Chức năng là tập hợp những hoạt động có mục đích gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thực thể theo yêu cầu xã hội, hay nói một cách chung nhất, chức năng là lý do tồn tại của các dạng thức vật chất. Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định để tồn tại. Tuy nhiên, chức năng của chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào quá trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Như vậy có thể hiểu việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, với đối tượng chính sách nhằm mục tiêu định hướng. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì công đoạn chính sách phát triển không thể tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách phát triển viên chức, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hoá đưa chính sách phát triển viên chức vào đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức là một hệ thống thống nhất với hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách phát triển viên chức. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan