Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn bệnh viện đa khoa huyện ba...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn bệnh viện đa khoa huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
94
146
91

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ ..................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách PTNL Y tế tại một số Bệnh viện đa khoa. .................................................................................................. 21 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN BA VÌ ........ 25 2.1. Khái quát chung về Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì ............................. 25 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì ... 29 2.3. Kết quả thực hiện chính sách PTNL từ thực tiễn tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì ........................................................................................... 40 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách PTNL ...................................... 63 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN BA VÌ ........................................................................................... 69 3.1. Chiến lược phát triển của Bệnh viện giai đoạn 2020 - 2022 và tầm nhìn đến năm 2025 ......................................................................................... 69 3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì .................................................................................................... 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BN Bệnh nhân BSCKI Bác sỹ chuyên khoa một BSCKII Bác sỹ chuyên khoa hai BV Bệnh viện BYT Bộ Y tế CCVCNLĐ Công chức viên chức người lao động CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSSDGB Công suất sử dụng giường bệnh HSL Hệ số lương NL Nhân lực NLĐ Người lao động PC Phụ cấp PTNL Phát triển nhân lực UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả hoạt động chuyên môn của Bệnh viện ........................................ 28 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh viện ................................. 29 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ........ 31 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách ........ 33 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách ............... 35 Bảng 2.6. Kết quả công tác điều chỉnh chính sách ................................................... 37 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ........ 38 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách ................ 39 Bảng 2.9. Số lượng NL phân theo trình độ chuyên môn .......................................... 40 Bảng 2.10. Số lượng NL theo hợp đồng lao động .................................................... 41 Bảng 2.11. Số lượng NL của các khoa được giao chỉ tiêu giường bệnh................... 42 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát số lượng viên chức so với số lượng giường bệnh ...... 42 Bảng 2.13. Số lượng và cơ cấu lao động theo chức năng ......................................... 43 Bảng 2.14. Số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo ................................ 44 Bảng 2.15. Cơ cấu NL phân theo trình độ chuyên môn năm 2019 ........................... 45 Bảng 2.16. So sánh cơ cấu chuyên môn năm 2019 ................................................... 45 Bảng 2.17. Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................................. 46 Bảng 2.18. Kết quả khảo sát cơ cấu NL .................................................................... 47 Bảng 2.19. Cơ cấu lao động theo giới tính................................................................ 47 Bảng 2.20. Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng .......... 48 Bảng 2.21. Kết quả đào tạo công chức, viên chức, NLĐ .......................................... 50 Bảng 2.22. Kết quả khảo sát quá trình đào tạo, bồi dưỡng NL ................................. 51 Bảng 2.23. Quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý giai đoạn 2017-2022 và rà soát bổ sung hàng năm ............................................................................... 52 Bảng 2.24. Kết quả khảo sát công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại .............. 54 Bảng 2.25. Kết quả đánh giá công chức, viên chức, NLĐ ........................................ 56 Bảng 2.26. Kết quả khảo sát việc đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng .............. 59 Bảng 2.27. Kết quả khảo sát về chính sách tiền lương, phụ cấp thu hút, đãi ngộ, cải thiện điều kiện môi trường làm việc ............................................ 63 Bảng 2.28. Kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng Bệnh viện .................................. 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: NL luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một đất nước, một ngành, một cơ quan, đơn vị, tổ chức. Phát triển nguồn NL đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước đang là vấn đề trọng tâm, là khâu đột phá và phải đi trước một bước như Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả”. Trong những năm qua ngành Y tế nước ta đã được Đảng, Nhà nước quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, xây dựng đội ngũ NL trưởng thành toàn diện, phát huy truyền thống, nâng cao y đức và đã có những bước tiến vượt bật trong lĩnh vực chuyên môn, đặc biệt là hoạt động khám, điều trị chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chính sách PTNL trong lĩnh vực Y tế ở nhiều địa phương thời gian quan vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra. Nhận thức được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của NL đối với sự nghiệp phát triển, ngành Y tế Hà Nội đã luôn tìm các giải pháp để PTNL và đã đạt được những thành công nhất định như đội ngũ nhân viên y tế được đảm bảo tương đối tốt về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, hiểu biết xã hội, khả năng thích ứng của NL ngày càng hoàn thiện, các chính sách đãi ngộ, thu hút NL bước đầu đã được quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, ngành Y tế Hà Nội cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức đặt ra đó là Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đề án vị trí việc làm, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thông tuyến huyện toàn quốc; đồng thời ban hành các quy định, cơ chế nhằm đưa các Bệnh viện công lập tiến đến tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máybiên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Bệnh viện đa khoa đa khoa huyện Ba Vì là Bệnh viện hạng II, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và đã tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (từ tháng 01 năm 2018). Trong những năm qua đơn vị đã thực hiện rất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện; đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước về công tác khám chữa bệnh giúp cho người dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách 1 đơn giản, thuận tiện nhất. Tuy nhiên trên thực tế, số lượng người dân đến khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì còn hạn chế so với tiềm năng, số lượng bệnh nhân nặng phải chuyển lên tuyến trên còn tương đối nhiều. Một trong những lý do cơ bản là cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị y tế, các dịch vụ kỹ thuật cao chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là công tác thực hiện chính sách PTNL tại đơn vị còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ và định hướng lâu dài. Để từng bước cùng với ngành Y tế thành phố Hà Nội vượt qua khó khăn thách thức đặt ra trong thời gian tới Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cần phải có những giải pháp phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách PTNL; từ đó nâng cao năng lực chuyên môn đủ sức cạnh tranh với các Bệnh viện cùng hạng trên địa bàn giáp ranh và trong Thành phố. Chính vì những lý do nêu trên, đề tài nghiên cứu được tác giả lựa chọn là: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” để làm luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phát triển NL nói chung và chính sách PTNL Y tế nói riêng không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên nó lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thực hiện chính sách PTNL. Sau đây là một số tài liệu có liên quan đến đề tài: Tác giả Đàm Đức Vượng (2011), với Đề tài cấp Nhà Nước: “Xây dựng đội ngũ tri thức Việt Nam giai đoạn 2011-2020” nêu lên thực trạng của đội ngũ tri thức nước ta hiện nay và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn NL trong những năm tới. Tác giả Trần Khánh Đức (2014) trong cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn NL trong thế kỷ XXI” đã đi sâu phân tích và luận giải các vấn đề, xu hướng, các mô hình giáo dục và phát triển nguồn NL, chiến lược, chính sách phát triển nguồn NL của các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển của đời sống xã hội hiện đại. Tác giả Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng với bài đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 12(22)/2013 viết về nội dung “Đào tạo và phát triển nguồn NL ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” tập trung phân tích kinh nghiệm phát triển nguồn NL ở một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho chúng ta trong việc phát triển nguồn NL. Tác giả Đặng Xuân Hoan với bài viết “Phát triển nguồn NL Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Cộng sản, năm 2015, tài liệu khái quát hóa yêu cầu, thực trạng và giải pháp phát triển nguồn NL Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020, tác giả đưa ra quan điểm phát triển nguồn NL được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát 2 triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời đưa vấn đề phát triển nguồn NL trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh. Bài viết chuyên đề của Nguyễn Thị Tuyết Mai “Một số vấn đề về phát triển nguồn NL chất lượng cao ở Việt Nam”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, năm 2016. Bài viết đưa ra quan điểm, nguồn NL và NL chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là yếu tố tiên quyết thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng bậc nhất đảm cho sự phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả và là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sỹ: “Thực hiện chính sách PTNL Y tế ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Chính (2016). Luận văn đã phân tích những khó khăn, hạn chế trong thực thi chính sách, đồng thời đề xuất những giải pháp thiết hữu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PTNL Y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về NL Y tế và đề ra những giải pháp trong luận văn chỉ có thể giải áp dụng ở tầm quốc gia. Luận văn thạc sỹ: “Tạo động lực lao động tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” của tác giả Hoàng Việt (2018). Luận văn đã phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thông qua hình thức trả lương, thưởng, các hình thức khen thưởng, phúc lợi, thăng tiến và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao động của NLĐ. Từ đó, tác giả đã chỉ ra được thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân tồn tại về tạo động lực lao động tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Ngoài những tài liệu nêu trên còn có rất nhiều đề tài, luận văn, bài viết nghiên cứu về vấn đề NL, PTNL và phát triển nguồn NL với nhiều ý tưởng hay có tính kế thừa. Tuy nhiên, một phần các nghiên cứu hoặc đã được viết từ cách đây khá lâu hoặc dịch thuật của nước ngoài và được viết trong những hoàn cảnh khác biệt so với tình hình của Việt Nam. Một số khác các nghiên cứu chuyên sâu lại chủ yếu tập trung vào các nhìn nhận ở cấp độ vĩ mô. Từ những kết quả trong các công trình nghiên cứu trước đây tác giả xin phép được tiếp thu những thành tựu đạt được và bổ sung thêm một số nội dung để phù hợp hơn với đặc thù của lực lượng lao động làm việc tại các cơ sở y tế công lập. Từ đó đi sâu phân tích thực trạng và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách PTNL nói chung và từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì nói riêng. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách PTNL. - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách PTNL trong quá trình hoạt động của Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì trong những năm gần đây (2017-2019), bao gồm: mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách tại đơn vị. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách PTNL Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì giai đoạn 2020 - 2022 và những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về chính sách PTNL từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì từ năm 2017-2019, quy hoạch phát triển Bệnh viện giai đoạn 2020 - 2022 và tầm nhìn 2025; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chính sách PTNL để thực hiện mục tiêu phát triển đơn vị đến năm 2022 và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và thực hiện một số phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận chu trình chính sách công từ nghị trường đến xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết về chính sách công được vận dụng qua thực tiễn giúp hình thành cơ sở lý luận về chính sách công trong lĩnh vực nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê: Qua các số liệu báo cáo, thống kê của Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, số liệu tổng hợp của phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài chính kế toán, phòng Kế hoạch tổng hợp và các số liệu khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách PTNL tại đơn vị. - Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp: Phân tích tổng hợp số liệu theo thời gian (giai đoạn từ năm 2017-2019). Phân tích tổng hợp nhóm vấn đề từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá của bản thân về đề tài. 4 - Phương pháp thu thập thông tin: + Thông tin thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của phòng Tổ chức hành chính và các khoa, phòng khác để phân tích thực trạng thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. + Thông tin sơ cấp: Sử dụng số liệu khảo sát được thu thập qua phương pháp điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi. - Đối tượng điều tra, khảo sát là NLĐ đang làm việc tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. - Nội dung bảng hỏi: Các nội dung, các yếu tố, các biện pháp liên quan đến thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. - Số lượng phiếu khảo sát: 100 phiếu. - Địa điểm khảo sát: Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Ngoài những tài liệu được cung cấp Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì luận văn còn sử dụng các tài liệu, văn bản khác từ Sở Y tế Hà Nội, Bộ Y tế, UBND thành phố Hà Nội, bài viết, các sách chuyên khảo, các tạp chí khoa học và tạp chí chuyên ngành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài phân tích và vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công, hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ cơ sở khoa học của chính sách và thực hiện chính sách PTNL ngành Y tế nói chung và ở Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Khảo sát và đánh giá trên cơ sở khoa học chính sách công về thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. Từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo giúp Ban giám đốc và các cơ quan tham mưu, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn có kết cấu bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nhân lực Y tế. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Chính sách: Từ cấp độ quốc gia đến các tổ chức, cơ quan, đơn vị thì chính sách được xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện ở những giai đoạn khác nhau nhưng mục tiêu chung vẫn là để giải quyết yêu cầu cũng như các hoạt động của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị, các chính sách này chỉ được áp dụng và có hiệu lực trong phạm vị hoạt động của mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị. Hiện nay, khái niệm chính sách đã có rất nhiều học giả nghiên cứu, sử dụng nhưng vẫn chưa có sự thống nhất chung. Các nhà nghiên cứu về chính sách trên thế giới đưa ra một số khái niệm như: James Anderson “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” hay Glen Milne “Chính sách là quyết tâm và định hướng. Chính sách định hướng nhưng không bao gồm các chương trình và chi tiết hành động”. Trong Từ điển bách khoa của Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.[21] Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm định nghĩa về chính sách: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của học, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.[30] Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng thuật ngữ Chính sách được hiểu là: "Chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội". [22] Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. 6 * Chính sách công: Khoa học chính sách công ra đời muộn hơn các ngành khoa học khác và chỉ thực sự phát triển rộng rãi ở các nước trên thế giới từ sau những năm 1950. Người đầu tiên sáng lập ra khoa học chính sách công là Harold Lasswell và các học giả khác ở Mỹ và Anh. Sau này khoa học chính sách công dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị truyền thống, đặc biệt là hợp nhất giữa nghiên cứu lý thuyết và hoạt động chính trị. Chính vì sự phong phú của các phương diện hoạt động chính trị nên các học giả đã đề cập đến khái niệm về chính sách công dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng các khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt nguồn từ những “quyết định” của nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về chính sách công của William Jenkins cụ thể hơn so với định nghĩa trên. Theo ông chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn Jeme Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách công như là: “một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Tuy vẫn có những giới hạn nhất định, nhưng các định nghĩa trên đều tập trung miêu tả nội hàm của chính sách công và cũng chỉ cho thấy việc nghiên cứu chính sách công trong một lĩnh vực cụ thể là công việc khó khăn, không chỉ hoàn thành một cách đơn giản bằng việc xem xét các tài liệu chính thức về việc ban hành quyết định của nhà nước được thể hiện dưới các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, những văn bản quản lý nhà nước lại là nguồn thông tin quan trọng để các nhà chính trị xây dựng mục tiêu và biện pháp của chính sách công, nhất là khi tiến hành các lựa chọn cụ thể và lựa chọn tiềm năng. Những điểm đáng lưu ý trong quan niệm chính sách công Thứ nhất, Chính sách công chỉ xuất hiện trong thời kỳ xã hội loài người đã có nhà nước. 7 Thứ hai, Các quan niệm có xu hướng giới hạn vào chủ thể là nhà nước và nếu có mở rộng thì cũng chỉ đến các chủ thể chính trị khác xong cũng đặt mối quan hệ liên quan đến nhà nước. Thứ ba, Một số quan niệm tính đến mục tiêu giải quyết vấn đề như một thành tố quan trọng làm tiêu chí xác định chính sách công. Thứ tư, Chính sách công phải được xem xét như một quá trình từ khâu xác định ý tưởng, hoạch định, thực hiện, đến đánh giá. Thứ năm, Cộng đồng trong chính sách công cần được hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là nhóm người đó là tầng lớp, đó là giai cấp, đó là cả xã hội loài người, đó cũng có thể là một địa phương, một quốc gia, đó có thể là một vùng lãnh thổ. Thứ sáu, Chính sách công chỉ có nghĩa khi được đặt trong mối quan hệ với chính sách tư và ngược lại. Thứ bảy, Xã hội loài người hiện nay được tổ chức thành các thể chế có tính phổ biến và bền vững nhất là các quốc gia. Thứ tám, Đối với Việt Nam do có sự vận động đặc thù của lịch sử nên nhân dân đã trao quyền lãnh đạo, quản lý cho hai thực thể là Đảng Cộng sản và Nhà nước. Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, có thể đi đến một định nghĩa: Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung cộng đồng. [16] * Thực hiện chính sách công: Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ những năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không; chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong những năm 1970, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. 8 Do vậy tổ chức thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực hiện chính sách như sau: Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng của Nhà nước. [17] * Nhân lực: Cho đến nay khái niệm về NL vẫn có rất nhiều quan điểm nhìn nhận, đánh giá khác nhau được đưa ra, như sau: Trong lý thuyết phát triển đã đưa ra: “NL được hiểu như nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia vào vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính”. Theo đánh giá của Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “NL bao gồm những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động”. Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: “NL cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp. Nó là tổng thể nguồn NL hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó.” Trong khi đó hai tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (2004) lại đưa ra khái niện: “NL chính là tổng thể những tiềm năng của con người mà trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định (5 năm, 10 năm…) phù hợp với kế hoạch và chất lượng phát triển” [18]. Từ những quan điểm trên chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về NL như sau: “NL là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. NL có thể xác định cho một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phương, NL gắn liền với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi thế giới tự nhiên, trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và các quan hệ xã hội khác tạo nên sự thành công và đạt được mục tiêu”. Như vậy có thể xem PTNL là quá trình tạo ra sự chuyển biến về số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, tổ chức, đơn vị…) bám sát định hướng PTNL là rất cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát huy 9 được năng lực, tạo được của cải vật chất, đảm bảo mức sống và dần nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. * Nhân lực ngành Y tế: Để vận hành ngành Y nói chung theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn có rất nhiều yếu tố cấu thành. Trong đó, NL được coi là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng bậc nhất của hệ thống y tế; NL có mối liên hệ chặt chẽ và không thể tách rời với các thành phần khác trong hệ thống y tế. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “NL Y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”. Như vậy, NL Y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên phục vụ, hỗ trợ phục vụ mà không cung cấp các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này NL Y tế là toàn bộ công chức, viên chức, NLĐ có trong cơ cấu tổ chức bộ máy của BV, họ làm việc theo chức năng nhiệm vụ, theo vị trí việc làm, theo sự phân công điều hành và theo năng lực, thể lực, trí lực của họ. Với phạm vi đó, đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách PTNL từ thực tiễn của một cơ sở khám, chữa bệnh công lập (Bệnh viện đa khoa) của ngành Y tế. * Chính sách PTNL ngành Y tế: Cho đến nay, xuất phát từ những phương pháp tiếp cận khác nhau nên vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau khi nói về chính sách PTNL ngành Y tế . Theo quan điểm của Liên hiệp quốc (UN): Chính sách phát triển nguồn NL Y tế bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạch đó cũng có một số quan điểm cho rằng, chính sách PTNL là làm tăng lên về giá trị cho con người, giá trị vật chất và tinh thần và cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành NLĐ có những năng lực và phẩm chất mới tân tiến hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, một số học giả khác lại đưa ra quan niệm, chính sách phát triển nguồn NL là quá trình nâng cao năng lực của con người trên cả ba phương diện: Thể lực, trí lực, tâm lực, quá trình phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn lực thông qua chính sách phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội. Từ những quan điểm trên chúng ta có thể hiểu, chính sách phát triển nguồn NL của một quốc gia, tổ chức, đơn vị chính là sự gia tăng về số lượng và chất lượng NL 10 trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi hợp lý, tiến bộ về cơ cấu NL. Nói một cách khái quát nhất, chính sách PTNL chính là quá trình kiến tạo và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự phát triển kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện kỹ năng của mỗi con người. Trên cơ sở khoa học chính sách công có thể định nghĩa chính sách PTNL ngành Y tế: “Là quan điểm, quyết định chính trị của Nhà nước về PTNL ngành Y tế với mục tiêu, giải pháp, công cụ hữu hiệu nhằm xây dựng NL ngành Y tế có số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân”. Chính sách PTNL ngành Y tế là vấn đề hết sức quan trọng trong quản lý Nhà nước về y tế. Các nhà hoạch định chính sách căn cứ vào nhu cầu và điều kiện cụ thể để xây dựng chính sách PTNL cho phù hợp với từng địa phương, từng khu vực và đơn vị. * Thực hiện chính sách PTNL ngành Y tế: Thực hiện chính sách PTNL ngành Y tế có vai trò rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu công tác tổ chức được thực hiện tốt tức là xác định rõ những công việc cần làm lựa chọn được những tổ chức có đủ khả năng đảm đương, phân công cho các tổ chức rõ ràng, phù hợp thì việc thực thi chính sách đạt kết quả tốt, kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống hoàn chỉnh, góp phần hiện thực hoá chính sách vào đời sống xã hội. Như chúng ta đã biết, hoạch định được một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn, nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy mà không được tổ chức thực thiện hay thực hiện kém trong thực tiễn thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu đề ra mà uy tín của Nhà nước, tổ chức, đơn vị ít nhiều cũng bị suy giảm. Như vậy, với đặc thù ngành Y thì việc thực hiện chính sách PTNL là yếu tố rất quan trọng, đây là khâu quyết định sự thành bại của việc xây dựng nền y học hiện đại, các đối tượng thực thi cần hết sức nỗ lực, và thận trọng để khâu thực hiện chính sách là một thể thống nhất với hoạch định, xây dựng, đánh giá và điều chỉnh chính sách PTNL Y tế. 1.1.2. Nội dung cơ bản về chính sách PTNL Y tế hiện nay * Chính sách phát triển số lượng nhân lực Y tế: Phát triển số lượng NL Y tế là chính sách làm gia tăng về quy mô lực lượng lao động trong đó có cả các loại hình lao động của một tổ chức, đơn vị trong hệ thống của ngành Y tế. Phát triển đội ngũ NL Y tế đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, theo hướng tối ưu việc phân bố NLĐ giữa các vị trí việc làm và phân bố giữa 11 các chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt là chăm sóc sớm, dựa vào cộng đồng, song song với phát triển mở rộng phạm vi chuyên môn kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện tốt chính sách phát triển số lượng NL Y tế góp phần quan trọng vào việc hoàn thành chiến lược mục tiêu phát triển của cơ quan, đơn vị và đáp ứng đầy đủ nhu cầu NL cho việc phát triển hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của người dân. * Chính sách nâng cao chất lượng nhân lực Y tế: Chính sách nâng cao chất lượng NL Y tế là bao gồm nâng cao về cả ba phương diện thể lực, trí lực và tâm lực. Thể lực là một trong những nhân tố rất quan trọng trong phát triển NL, thể lực là biểu hiện của sự phát triển hài hòa vể cả thể chất và tinh thần. Nó được thể hiện qua các tiêu chí sức khỏe như: chiều cao, cân nặng, tuổi tác, tiền sử bệnh tật. Trí lực chính là quá trình đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm của NLĐ. Tâm lực đó là những nhân tố bên trong con người như: nhân cách, y đức, thái độ ứng xử, phong cách phục vụ, khả năng chịu áp lực trong thực hiện nhiệm vụ. Chính sách nâng cao chất lượng NL Y tế là mục tiêu nâng cao thể lực, tăng cường đào tạo, tích cực giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cho NLĐ nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên y tế “sáng về y đức, sâu về y lý, giỏi về y thuật”. * Hình thành cơ cấu nhân lực hợp lý: Để thực hiện tốt chính sách PTNL ở mỗi cơ quan, tổ chức cần phải hình thành cơ cấu NL hợp lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn ở mỗi giai đoạn nhất định. Cơ cấu NL bao gồm các yếu tố sau: + Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính: phân theo nhóm tuổi và tỷ lệ nam, nữ. + Cơ cấu theo chuyên môn: phân theo từng trình độ chuyên môn được đào tạo. + Cơ cấu theo vị trí việc làm: phân theo lĩnh vực hoạt động chuyên môn. * Chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ nhân lực Y tế: Thu hút, sử dụng và đãi ngộ NL là những chính sách có vai trò rất quan trọng và mang tầm chiến lược đối với mỗi tổ chức, đơn vị; việc thu hút, sử dụng và đãi ngộ NL hiện nay có rất nhiều chính sách phù hợp được Nhà nước ban hành và triển khai thực hiện nhằm mời gọi những người có đức, có tài và muốn cống hiến vào làm việc cho các cơ quan, đơn vị như: - Chính sách vật chất: tiền lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội. 12 - Chính sách phi vật chất: đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng. 1.1.3. Các chủ thể tham gia và công cụ thực hiện chính sách PTNL y tế * Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách PTNL Y tế: Chính sách công do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách công là chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp… [14] Đối với chính sách PTNL Y tế chủ thể ban hành chính sách là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo... Trong số các cơ quan kể trên, Bộ Y tế là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách PTNL Y tế ở Việt Nam. * Các công cụ thực hiện chính sách PTNL Y tế: - Công cụ quản lý: Các cấp quản lý nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, tổ chức thực hiện, tổng kết đánh giá chính sách PTNL Y tế. - Công cụ tài chính: Tài chính là nguồn lực chủ yếu để phát triển nguồn NL nói chung và NL trong một tổ chức, đơn vị nói riêng; công cụ tài chính bao gồm các nguồn: Từ nguồn ngân sách của Nhà nước cấp; từ nguồn thu của cơ quan, đơn vị; từ nguồn xã hội hóa; từ nguồn thu hút hỗ trợ vốn đầu tư của nước ngoài. - Công cụ tổ chức: Sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành đồng bộ; tạo mối quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia vào chính sách PTNL, tích cực điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để chính sách ngày một hoàn thiện nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách. - Công cụ tuyên truyền: Phổ biến, tuyên truyền chính sách PTNL Y tế làm cho mỗi NLĐ trong đơn vị nhận thức được quyền lợi, nghĩa vụ, vai trò trách nhiệm, mục đích, yêu cầu quá trình thực hiện chính sách PTNL, hiểu rõ về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện, hoàn cảnh ở mỗi thời kỳ và tính khả thi của chính sách PTNL. Đồng thời còn giúp cho NLĐ nắm bắt được đầy đủ quy mô, tính chất, mức độ tác động của chính sách đến đời sống xã hội làm để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách PTNL Y tế. 1.1.4. Tổ chức thực hiện chính sách PTNL Y tế Tổ chức thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực và phải trải qua từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục tiêu chung, từ đó 13 khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh và phát huy được tác dụng. Hiện nay có ba hình thức triển khai thực hiện chính sách: Một là, Hình thức thực hiện từ trên xuống, được xem là phương pháp truyền thống nhất và tương đối hiệu quả khi thực hiện một chính sách. Cách tiếp cận này đảm bảo được tính thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh, gọn và tránh được sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi chính sách. Tuy nhiên, nó chủ yếu dựa trên định hướng của cấp trên hoặc là ý kiến thiếu khách quan của cơ quan, cán bộ ban hành chính sách, do đó nhược điểm của chính sách này là nó không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cơ sở và chưa thật sự phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan đơn vị thực hiện. Hai là, Hình thức thực hiện từ dưới lên, tuy khắc phục được những nhược điểm của hình thức thực từ trên xuống nhưng vẫn gặp phải một số vấn đề khi thực hiện bởi vì nó chịu ảnh hưởng mang tính chủ quan của những cán bộ chuyên trách. Ba là, Hình thức hỗn hợp, để phát huy mặt tích cực và khắc phục hạn chế của hai hình thức trên và đảm bảo phù hợp với tình hình mới, cũng như mục tiêu hướng đến cộng đồng, hình thức hỗn hợp là hiệu quả nhất khi thực hiện chính sách PTNL trong đó phương pháp tiếp cận theo chiều dọc (Bộ Y tế, Sở Y tế, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các Bệnh viện tuyến huyện, Trạm Y tế các xã, phường), phương pháp tiếp cận theo chiều ngang (có sự phối hợp giữa các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố, các cơ quan, sở, ban, ngành), sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng người dân, các tổ chức trong nước và quốc tế đặc biệt là sự đóng góp ý kiến từ phía NLĐ. * Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Mục tiêu của chính sách đã được hoạch định có thể hoàn thành trong ngắn hạn hoặc trong dài hạn. Do đó xây dựng kế hoạch PTNL là bước cần thiết, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện chính sách, giúp cho BV, tổ chức triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động và tích cực. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách PTNL phải đảm bảo các nội dung phù hợp với đặc thù của BV bao gồm: kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách. Khi xây dựng kế hoạch trước hết phải xác định được mục tiêu, giải pháp, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực và thời gian tổ chức thực hiện chính sách. Kết quả thực hiện chính sách PTNL phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của các bản kế hoạch. Vì vậy, các bản kế hoạch triển khai thực hiện cần được xây dựng trước 14 khi đưa chính sách vào cuộc sống. Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách PTNL, phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Nếu các kế hoạch trên được xây dựng một cách khoa học, chính xác và đảm bảo tính khả thi thì quá trình thực thi chính sách sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao đồng thời không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong quá trình thực hiện. Công tác tổ chức thực hiện chính sách PTNL Y tế phải triển khai đồng bộ, nhịp nhàng theo hệ thống, theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. * Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Sau khi kế hoạch tổ chức thực thi chính sách PTNL được thông qua, BV tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã định. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là phổ biến, tuyên truyền vận động cán bộ công chức, viên chức, NLĐ trong đơn vị nắm bắt được và tích cực tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan, tổ chức và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách PTNL để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ được giao thi hành công vụ nhận thức được đầy đủ quy mô, tính chất, mức độ tác động của chính sách đối với NLĐ để tổ chức thực hiện một cách hiệu quả nhất. Công việc này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật… nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận động. Trong thực tế có không ít cơ quan, tổ chức do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị sai lệch, làm cho lòng tin của NLĐ vào cơ quan đơn vị bị giảm sút. Việc phổ biến, tuyên truyền cần phải được thực hiện thường xuyên, đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin tại chúng,… * Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các khoa, phòng tổ chức thực hiện chính sách theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Chính sách PTNL Y tế có quy mô rộng, tác động từ Trung ương đến các địa phương, các nhân tố chịu sự chi phối của chính sách từ các tổ chức, đơn vị cho đến các cá nhân với số lượng rất lớn, đa dạng về thành phần. Số lượng tham gia chịu sự tác động của chính sách PTNL bao gồm NLĐ và các cơ quan tổ chức thực thi chính sách của Nhà nước. Không chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách PTNL diễn ra rất phong phú, phức tạp theo thời gian và 15 không gian. Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật; do đó để thực thi chính sách một cách hiệu quả không bị chồng chéo, đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ cần phải có sự phân công, phân cấp, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương, các nhân tố tham gia thực thi chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện mục tiêu của chính sách. Chính sách PTNL có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận NLĐ nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình tác động lên nhiều các bộ phận khác nhau, nên cần kết nối chúng lại thành hệ thống theo yêu cầu quản lý. Để chính sách PTNL diễn ra theo một trình tự logic, chủ động, sáng tạo thì hoạt động phân công, phối hợp thực hiện để chính sách luôn ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực thi chính sách. * Duy trì chính sách: Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế, tạo động lực lao động cho cán bộ công chức, viên chức NLĐ phát huy năng lực, sở trường công tác phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực của người tổ chức, người thực thi, NLĐ và môi trường tồn tại. Đối với các cơ sở y tế công lập, người tổ chức thực thi chính sách phải chủ động, thường xuyên quan tâm, tuyên truyền vận động tập thể NLĐ tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì đề nghị cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. * Điều chỉnh chính sách: Chính sách PTNL Y tế trong quá trình thực thi do tác động của nhiều yếu tố sẽ bộc lộ sự bất cập. Điều chỉnh chính sách là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ quan quản lý nhà nước, các cấp, các ngành chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chính sách trở 16 nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được. Muốn vậy, cơ quan đơn vị, các cấp, các ngành phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện mới kịp thời phát hiện những vấn đề chính sách để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung. * Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Công tác theo dõi, kiểm tra, giám đôn đốc việc thực hiện chính sách PTNL Y tế là bước rất quan trọng trong quá trình thực thi chính sách giúp cho nhà quản lí nắm được tình hình thực thi chính sách. Việc thực hiện chính sách PTNL Y tế là hoạt động mang tính tất yếu khách quan, là biểu hiện nghiêm túc của mọi cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi chính sách. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực thi chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, kịp thời phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có), tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực thi chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. Trên thực tế khi triển khai thực hiện chính sách PTNL không phải cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng làm tốt và khả thi như nhau, vì thế cần phải đôn đốc để vừa thúc đẩy các cơ quan, tổ chức, cá nhân nỗ lực nhiều hơn nữa để hoàn thành mục tiêu; đồng thời vừa phòng, chống các hành vi vi phạm quy định trong quá trình thực hiện chính sách. *. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách PTNL là việc làm cần thiết và là một nhiệm vụ rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực thi chính sách, người ta có thể đánh giá, rút kinh nghiệm từng phần hoặc toàn bộ kết quả thực thi chính sách sau khi kết thúc toàn bộ chính sách. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện của chủ thể thực hiện chính sách và việc chấp hành, thực hiện của đối tượng thụ hưởng chính sách là NLĐ. Việc xem xét, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách PTNL là của các cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở. Nội dung đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, điều hành là kết quả thực hiện chương trình hành động, kế hoạch được xây dựng để thực hiện chính sách và những nội quy, quy chế, các văn bản hướng dẫn để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách PTNL. Để công tác đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính xác, ngoài các tiêu chuẩn, tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan