Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh quảng nam...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh quảng nam

.DOCX
93
75
112

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số :8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là chính xác, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thanh Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP.......................................8 1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp............................................... 8 1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp........................................................................................................................ 9 1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp................................. 14 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp.................................................................................................. 19 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa phương.............................................................................................................. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM.............................28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam.......................................................................................... 28 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2017.................................................................. 34 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 .……………………………55 3.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam.........55 3.2. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025..................................62 3.3. Định hướng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam......................................................................................................................... 66 3.4. Một số kiến nghị trọng tâm cần tập trung trong thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam................................................................... 71 3.5. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam............................................................................................................. 75 KẾT LUẬN............................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị KDTH : Kinh doanh tổng hợp KHKT : Khoa học kỹ thuật KT–XH : Kinh tế - xã hội KTTT : Kinh tế tập thể NQ : Nghị quyết NQTW : Nghị quyết trung ương PTNT : Phát triển nông thôn SXKD : Sản xuất kinh doanh NTM : Nông thôn mới NĐ-CP : Nghị định chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1 2.2 2.3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, mặc dù mỗi một quốc gia có một thể chế chính trị khác nhau nhưng đều coi Hợp tác xã nông nghiệp là một mô hình kinh tế giúp hộ gia đình nông dân, người nghèo, người yếu thế lực liên kết lại với nhau để tổ chức SXKD và có chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là yếu tố khách quan do nhu cầu liên kết cùng có lợi của những người sản xuất hàng hóa. Tuy bước đi, hình thức giữa các nước có sự khác nhau nhưng chung quy lại là các quốc gia đều mong muốn tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy Hợp tác xã nông nghiệp phát triển đi lên. Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn. Nhà nước thông qua Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ thành viên xóa đói, giảm nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội. Do đó, có thể khẳng định Hợp tác xã nông nghiệp có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình KTTT khá phổ biến, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay Hợp tác xã nông nghiệp vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền cơ chế thị trường hàng hóa nhiều thành phần. Và quan trọng hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ có thể hợp tác, liên kết lại với nhau nhằm tăng sức mạnh để đối phó với những khó khăn và thách thức hạn chế những rủi ro xảy ra của cơ chế thị trường. Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về “ Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ”, khu vực kinh tế tập thể đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp mới được thành lập, hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số Hợp tác xã nông nghiệp tiếp tục tăng; phần lớn các Hợp tác xã nông nghiệp đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số mô hình điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, thành viên tốt hơn, tạo việc làm và tăng thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các Hợp tác xã với 1 nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các Hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển KT - XH của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển về chất của Hợp tác xã nông nghiệp còn rất chậm, phổ biến vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo và lạc hậu, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả SXKD thấp, lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều ... Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn đại học về làm Giám đốc, Phó giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp mặc dù đã triển khai thực hiện nhưng số người thu hút được rất ít. Các chính sách của Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ban hành chậm, hướng dẫn triển khai thiếu đồng bộ. Công tác hỗ trợ các THT, Hợp tác xã nông nghiệp phát triển còn nhiều bất cập. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm qua không có. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh đã được triển khai trong suốt thời gian qua, tuy nhiên số Hợp tác xã nông nghiệp được tiếp cận chưa nhiều. Thực tế hiện nay cho thấy, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp chưa thực sự tạo được động lực để thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển, đặc biệt là các Hợp tác xã nông nghiệp. Việc các Hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay đầu tư sản xuất, cũng như chính sách hỗ trợ của Nhà nước không nhiều. Năng lực của các Hợp tác xã nông nghiệp còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về Hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bất cập, bộ máy phân tán, khung khổ pháp luật và chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều bất cập. Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Liên minh hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa được phát huy. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp nhằm phản ánh đúng thực trạng và kết quả hoạt động, chỉ ra những chính sách, những điểm chưa tốt của chính quyền, của bộ máy quản lý Hợp tác xã nông nghiệp. Chính vì những lí do trên, để khắc phục những tồn tại nhằm phát huy vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp và các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, công nghiệp hóa, góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chính vì vậy việc nghiên cứu đề 2 tài: “Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đặc biệt từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác và Hợp tác xã trong nông nghiệp là chủ đề nghiên cứu được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và các cán bộ chỉ đạo thực tiễn quan tâm. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố, như: Nhóm tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001), “Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, Hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nêu lên định hướng phát triển Hợp tác xã phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.[42] Nhóm tác giả Naoto Imagawa, Chu Thị Hảo (2003), “ Lý luận về Hợp tác xã – Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các Hợp tác xã trong nông thôn Việt Nam giai đoạn trước khi chuyển sang kinh tế thị trường, phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các ở một số địa phương tiêu biểu và đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình hợp tác xã.[43] Hồ Công Lưỡng (2005), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Phát triển Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trên địa bàn Quảng Nam”. Tác giả tập trung trình bày những vấn đề chung về Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, đề ra phương hướng, giải pháp phát triển Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2010.[17] Ngô Thị Cẩm Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả đề cập một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.[37] 3 Bùi Giang Long (2009), “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, đề ra phương hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.[1] Thạch Phú Thành (2010), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học nông nghiệp I. Tác giả luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong và ngoài nước hiện nay, đề ra được phương hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.[49] Nhóm tác giả Bùi Văn Huyền, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thái, “Hợp tác xã - nhìn từ thực tiễn Đồng Nai”, NXB Chính trị quốc gia, 2011. Các tác giả tập trung trình bày một số vấn đề lý luận về Hợp tác xã, kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã; đánh giá thực trạng Hợp tác xã ở Đồng Nai và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển trong những năm tới.[40] Nguyễn Đình Khánh Vân (2012), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để hệ thống hoá các vấn để lý luận về phát triển kinh tế Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng; đánh giá thực trạng phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2006 – 2010; đề xuất các định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện KT - XH của huyện.[38] Từ những tài liệu được đề cập ở trên cho thấy, vấn đề phát triển Hợp tác xã nói chung, Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng đã được các tác giả, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xem xét dưới nhiều góc độ và thời gian khác nhau để có sự tổng kết từ lịch sử hình thành, phát triển về tư tưởng và các nguyên tắc cơ bản của Hợp tác xã; vị trí, vai trò của Hợp tác xã và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Hợp tác xã trên thế giới, cũng như trong nước và các giải pháp cơ bản để phát triển Hợp tác xã. Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng về phát triển Hợp tác xã, không chỉ mang ý nghĩa về phương pháp luận, mà còn thể hiện sự kế thừa, tham khảo cho việc 4 nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh Quảng Nam. Mặc dù trong thời gian đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống cần nghiên cứu, cho đến nay cũng có thể nói về thực hiện chính sách của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam thì chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt và có tính hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua; trên cơ sở đó đề xuất các chính sách, giải pháp cụ thể về phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá tổng quan kết quả thực hiện chính sách phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực thi hành. Đề xuất các giải pháp, định hướng, thực hiện chính sách, giải pháp phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hìn; điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. Luận văn chỉ tập trung vào đối tượng là hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động SXKD. 5 - Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian từ năm 2012 - 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để từ đó có các định hướng và giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các Hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, các báo cáo tổng kết quí, năm, nhiệm kỳ đại hội, nghị quyết của đơn vị. - Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết về lĩnh vực Hợp tác xã. Tham khảo thông tin từ Internet, tổng hợp phân tích. - Phương pháp kế thừa: Được sử dụng cho việc hệ thống hóa lý luận và các nội dung liên quan được các học giả, các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước công bố trước đó. - Phương pháp thống kê mô tả, phân tích: Được sử dụng cho việc thống kê các số liệu thu thập được từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về Hợp tác xã; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo, nguyên lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam và Sở ngành liên quan của Quảng Nam. - Phương pháp luận: Dựa vào chủ nghĩa Mác – Lênin, những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách phát triển Hợp tác xã. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học góp phần phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững hợp tác xã của Đảng và Nhà nước. 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh tham khảo để đưa ra những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. - Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân về Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào Hợp tác xã nông nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam Chương 3:Giải pháp thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã Ở mỗi quốc gia, ở từng thời điểm, tùy từng điều kiện, hoàn cảnh ra đời và phát triển của các Hợp tác xã rất khác nhau, nhưng điểm giống nhau của các Hợp tác xã chính là sự tuân thủ về mặt bản chất, mục tiêu và nguyên tắc tổ chức hoạt động của mình. Trên thế giới, Hợp tác xã được hình thành đầu tiên và sớm nhất vào năm 1761 tại Vương quốc Anh, sau đó phát triển ra ở rộng khắp toàn cầu, không phân biệt ở nước có nền kinh tế phát triển hay đã và đang phát triển. Do vị trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội, nên số lượng người tham gia vào các Hợp tác xã ngày càng đông, tổ chức của Hợp tác xã ngày được hoàn thiện và củng cố mở rộng phạm vi hoạt động không những trong từng nước mà còn trên toàn thế giới. Hiện nay, rất nhiều nước đã và đang có hệ thống tổ chức Hợp tác xã từ trung ương đến địa phương. Một số châu lục cũng đã hình thành tổ chức Hợp tác xã. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA-International Cooperative Alliance) là tổ chức cao nhất của phong trào Hợp tác xã toàn thế giới. Tổ chức này được thành lập từ năm 1895 tại Luân Đôn (Anh). Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về Hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.[19] Ở Việt Nam, không ai khác chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh - người đầu tiên đưa tư tưởng Hợp tác xã vào đời sống của người dân Việt. Ngay sau Cách mạng Tháng 8 thành công, ngày 11/4/1946, Bác đã có thư kêu gọi điền chủ, nông gia Việt Nam tham gia Hợp tác xã nông nghiệp. Sau 19 năm, cũng vào ngày này 11/4/1964, Bác Hồ gửi thư cho Đại hội Hợp tác xã và đội sản xuất nông nghiệp tiên tiến miền núi và trung du, khen ngợi những Hợp tác xã điển hình tiên tiến. Theo Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, hợp tác xã được định nghĩa 8 như sau: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã ”.[31] 1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất phát từ nhu cầu phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay Hợp tác xã nông nghiệp đã có sự thay đổi về chất so với Hợp tác xã nông nghiệp trước đây. Nếu Hợp tác xã nông nghiệp trước đây lấy sản xuất làm chính thì Hợp tác xã nông nghiệp bây giờ lấy hoạt động dịch vụ, trước hết là hoạt động dịch vụ phục vụ kinh tế hộ làm chính, sau đó mới hoạt động kinh doanh ngành nghề. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp thường tham gia hai lĩnh vực hoạt động chính: lĩnh vực hoạt động dịch vụ cho thành viên vì sự phát triển của kinh tế hộ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành nghề vì lợi nhuận cho chính Hợp tác xã và cho thành viên. Điều đó cũng có nghĩa hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn phải là hiệu quả xã hội, thể hiện ở chổ góp phần phát triển kinh tế hộ và sau đó mới là hiệu quả kinh doanh thể hiện ở chỗ làm ăn có lãi. Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á: “ Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”[4] Có thể nói, với lịch sử trên 2 thế kỷ ra đời và phát triển, mô hình Hợp tác xã nông nghiệp thế giới đã chứng minh được đây là nhu cầu có tính quy luật và là sự tất yếu trong phát triển của kinh tế thị trường. Hợp tác xã nông nghiệp giúp cho việc hạn chế tình trạng bất bình đẳng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh, đô thị hóa mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế. Hợp tác xã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động một cách bền vững, phát triển dịch vụ công ích. 1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp 1.2.1. Phân loại Hợp tác xã nông nghiệp 9 Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13; thì Hợp tác xã nông nghiệp được phân loại như sau: Hợp tác xã trồng trọt: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống. Hợp tác xã chăn nuôi: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan. Hợp tác xã lâm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan. Hợp tác xã thủy sản: Là Hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá). Hợp tác xã diêm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối. Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn. Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là Hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại trở lên.[50] 1.2.2 Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp Theo Luật Hợp tác xã 2012 quy định thì Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: - Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ 10 nông nghiệp; dân. Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông Hợp tác xã nông nghiệp trước hết là để đáp ứng các nhu cầu chung của nông dân về SXKD và dịch vụ nông nghiệp; Nông dân gia nhập Hợp tác xã là vì họ cần được Hợp tác xã cung cấp dịch vụ, sản phẩm mà từng hộ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả Hoạt động SXKD, dịch vụ nông nghiệp của Hợp tác xã chỉ là công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích, hiệu quả SXKD của hộ nông dân; - Mục tiêu của Hợp tác xã là phục vụ nhu cầu chung của thành viên, không phải vì lợi nhuận. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường; Đối tượng tham gia Hợp tác xã bao gồm tất cả những người nông dân, hộ nông dân và pháp nhân. Khi tham gia Hợp tác xã, thành viên Hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn để xác định tư cách thành viên - Việc thành lập Hợp tác xã dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung, liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể, Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn.[4] 1.2.3. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận Hợp tác xã nông nghiệp thật sự trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng các Hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước phát huy vai trò không thể thiếu được của mình trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thành viên, góp phần xây dựng và cũng cố quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động SXKD, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... vì vậy hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của hộ dân nông nghiệp. Ngoài ra, Hợp tác xã nông nghiệp có các vai trò sau: Một là, Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp. Hợp 11 tác xã nông nghiệp làm được những việc mà từng người, từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại liên kết, hợp tác, thành lập Hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; huy động được nhiều vốn, nhiều nhân lực, chế ngự được phần nào về thiên tai địch hoạ, đáp ứng kịp thời yêu cầu SXKD; cung cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần vào ngân sách nhà nước. Hợp tác xã nông nghiệp khai thác được tiềm năng trong dân cư để mở mang ngành nghề, phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu KT - XH. Hai là, Hợp tác xã nông nghiệp đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ thống đường điện, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong đời sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển công đồng. Hơn nữa nó làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đồng thời mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, tiến tới xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ba là, Hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng vươn lên phát triển. Bởi lẽ Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ gắn bó các thành viên về kinh tế mà còn được hình thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, đùm bọc lẫn nhau, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn như cung ứng các mặt hàng chính sách cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thiên tai bão lụt, tham gia xoá đói, giảm nghèo, khắc phục tình trạng bần cùng hoá; phòng chống các tệ nạn xã hội. Bốn là, Hợp tác xã nông nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa. Trước hết, đó là các đơn vị SXKD, dịch vụ, vệ tinh của các doanh nghiệp nhà nước; là đơn vị liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác. Tính xã hội của Hợp tác xã nông nghiệp được thể hiện ở chỗ là một tổ chức kinh tế của những người lao động, tập hợp được đông đảo mọi người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm sức mạnh trong SXKD, dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho người nghèo. Trong mọi hoạt động của mình, Hợp tác xã còn có nghĩa vụ giáo dục tình thần hợp tác cho xã viên, khuyến khích sự hợp tác không 12 chỉ trong nội bộ thành viên của Hợp tác xã mà còn giữa các HTX. Bên cạnh đó, Hợp tác xã nông nghiệp còn có vai trò tạo điều kiện thuận lợi để đưa tiến bộ KHKT, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Tiến hành tập trung chuyên môn hoá, phát triển hợp lý, hiệu quả các ngành sản xuất, dịch vụ và thâm canh khoa học. 1.2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp Mỗi một ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào ra đời đều chịu sự quản lý của nhà nước, hoạt động dựa vào luật và chịu sự tác động của nhu cầu thị trường, Hợp tác xã nông nghiệp cũng vậy, chịu sự quản lý về mọi mặt của nhà nước và hoạt động dựa vào luật Hợp tác xã. Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã cụ thể như sau: - Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp. Hai là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp kết nạp rộng rãi thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên. - Ba là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp ; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. Bốn là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. - Năm là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên và Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với Hợp tác xã nông nghiệp tạo việc làm. - Sáu là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp Hợp tác xã và thông tin về bản chất, 13 lợi ích của Hợp tác xã nông nghiệp , liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp . - Bảy là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, Hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào Hợp tác xã nông nghiệp trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[31] 1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.1. Khái niệm chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp * Khái niệm chính sách, chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những cấp bậc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo cá nhân tôi, chính sách là đường lối, chủ trương cụ thể của một tổ chức chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực nhất định về một lĩnh vực nhất định cùng các giải pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp là chủ trương làm cho quá trình tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của Hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa - xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong Hợp tác xã nông nghiệp về cơ cấu tổ chức, quy mô HTX cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, vai trò của nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và điều hành là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn ở các Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam đa phần cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu là những “lão nông tri điền”, nên chủ yếu quản lý Hợp tác xã nông 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan