Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức thanh tra xây dựng từ thực tiễ...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố hà nội

.PDF
100
483
78

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HUỆ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HUỆ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 8 năm 2017 Học viên Đinh Thị Huệ 1 LỜI CẢM ƠN Để có bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội và các đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về lý luận, năng lực, kinh nghiệm cũng như trong nghiên cứu, nên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Tác giả luận văn Đinh Thị Huệ MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA.................................... 7 1.1. Một số lý luận về thực thi chính sách công...................................................... 7 1.2. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng......................................................................................................................... 10 1.3. Nội dung về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng……………………………………………………………………………… 15 1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng………………………………………………………… 17 1.5. Nội dung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng……………………………………………………………… 19 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng…………………………………………………………. 24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................................... 31 2.1. Khái quát về thành phố Hà Nội và cơ quan Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội........................................................................................................................... 31 2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội…………………………………… 36 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………………………………………………………… 60 3.1.Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng trong những năm tới………………………………………… 60 3.2. Giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại Hà Nội ………………………………………………………………… 62 KẾT LUẬN………………………………………………………………………. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………. 80 PHỤ LỤC………………………………………………………………………… 88 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 3.1 Quy mô nhân lực Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016………………………………......................................... 49 Trình độ chuyên môn đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016 …………………………………........... 50 Bảng tổng hợp số liệu theo độ tuổi của đội ngũ Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016…………………………. 52 Bảng tổng hợp số liệu theo giới tính của lực lượng Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội năm 2014, 2015, 2016……………............. 53 Đề xuất chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng từ năm 2017 đến 2020………………….. 75 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TTXD Thanh tra Xây dựng TTCP Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua kinh tế của đất nước phát triển ổn định, tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều khu đô thị mới được triển khai xây dựng, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh làm cho bộ mặt đô thị ngày một khang trang, hiện đại, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn trên cả nước và thủ đô Hà Nội. Điều này chính là nguyên nhân dẫn đến việc Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đồng bộ đến công tác quản lý trật tự xây dựng nói chung và công tác quản lý cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý trật tự xây dựng nói riêng, để đáp ứng được với yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, có thể nói bộ máy, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, cơ chế chính sách của lực lượng TTXD trong thời gian qua chưa có sự thống nhất và ổn định, cụ thể: Thanh tra Sở Xây dựng được thí điểm thành lập tại Quyết định số 100/2002/QĐ-TTg ngày 24/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại lực lượng quản lý trật tự xây dựng đô thị. Căn cứ quyết định này, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 125/2002/QĐ-UBND ngày 20/9/2002 thí điểm thành lập lực lượng TTXD thành phố và bố trí cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng - đô thị ở xã, phường, thị trấn. Ngày 18/6/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg về thí điểm thành lập TTXD quận, huyện và TTXD xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở kiện toàn lực lượng đã được thí điểm thành lập theo Quyết định số 100/2002/QĐ-TTg ngày 24/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 29/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng. Từ năm 2013 đến nay, Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định này. Như vậy, từ năm 2002 đến nay, TTXD được thay đổi cơ cấu tổ chức, tên gọi 3 lần và hiện nay vẫn đang tiếp tục xây dựng đề án và lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị theo hướng giao cho UBND quận, huyện, thị xã quản lý, chỉ đạo trực tiếp lực lượng 1 Thanh tra xây dựng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý trật tự xây dựng, ảnh hưởng đến tâm lý của đội ngũ CBCC tham gia trực tiếp công tác quản lý trật tự xây dựng, chưa thực sự yên tâm công tác, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến vi phạm trật tự xây dựng chưa được xử lý triệt để, có xu hướng gia tăng trong thời gian qua. Mặt khác, hiện nay hiệu quả triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến phát triển CBCC như tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng…còn hạn chế do các chính sách còn thiếu tính nhất quán, thiếu nguồn kinh phí và sự phối hợp trong quá trình thực thi, công tác tổ chức thực hiện giám sát đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách phát triển CBCC chưa được chú trọng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn 10 năm (từ 2007- 2017) và trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2014- 2016, qua đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị về tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ CBCC Thanh tra xây dựng nhằm mang lại hiệu quả trong công tác quản lý trật tự xây dựng, xây dựng thủ đô ngày càng văn minh và hiện đại. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển CBCC nói chung và việc thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng nói riêng, đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau về vấn đề chính sách phát triển đội ngũ CBCC Thanh tra và phát triển CBCC ngành Thanh tra xây dựng. Cùng với các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu còn có nhiều bài viết, bình luận khoa học đăng trên các tài liệu chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành nghiên cứu đề tài ở nhiều góc độ và mức độ khác nhau…Những nội dung khoa học của các công trình trên đã mang đến cho tác giả kiến thức lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng, bởi các công trình này chứa đựng một 2 lượng thông tin lớn, đa dạng, là tài liệu vô cùng quý báu giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu của một số tác giả như: - TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý CBCC ở tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình đã nêu lên tầm quan trọng của yếu tố chế độ, chính sách của mỗi nước tác động tới nền công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng....chúng ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.[31] - Tác giả Nguyễn Hạnh Hường (2015), luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã phân tích rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có thể đến những yếu tố cơ bản như: Cơ chế chính sách của nhà nước, công tác đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ đồng thời đưa ra các giải pháp bám sát những yếu tố ảnh hưởng đó. Trong nghiên cứu này ta có thể học tập và vận dụng những điều đó để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp thích hợp cho việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra Xây dựng nói chung. [30] Lãnh đạo Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng các tỉnh thành trên cả nước đều quan tâm, chú trọng vào vấn đề tổ chức thực hiện các chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng. Đã có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ, các địa phương, các cơ quan chức năng chuyên môn và một số bài báo, bài tạp chí của các Báo điện tử của Bộ Xây dựng, Thanh tra Việt Nam viết về các vấn đề như kiện toàn lực lượng, từng bước xây dựng đội ngũ CBCC có uy tín, trách nhiệm, kỷ cương; tổ chức bộ máy Thanh tra xây dựng; chất lượng nguồn nhân lực Thanh tra xây dựng…Tuy nhiên, 3 chưa thật sự có nhiều đề tài, công trình khoa học nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, đưa ra giải pháp cho vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng nói chung và Thanh tra xây dựng thành phố Hà Nội nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra. - Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. - Đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội phù hợp điều kiện thực tế trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội trong 10 năm, trong đó tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014-2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 4 Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sách công cụ thể: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, khảo sát, đánh giá hệ thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế để dự báo xu hướng phát triển đề ra chính sách giai đoạn tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: so sánh, thống kê và điều tra xã hội học, phương pháp phân tích đánh giá chính sách...để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Phương pháp phân tích: Được sử dụng phân tích thực trạng, các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài, phân tích các tác động đến cơ hội và thách thức của quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng. Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê, thực chất là việc liệt kê, tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị bằng con số nhằm làm nổi bật đối tượng nghiên cứu, cũng như sự cần thiết và tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đền đề tài, bao gồm văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển CBCC ngành Thanh tra xây dựng ở nước ta nói chung và chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng từ thực tiễn thành phố Hà Nội nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, vận dụng lý thuyết chính sách công. Kết quả đánh giá góp phần làm rõ hơn, minh chứng cho các lý thuyết 5 liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách ban hành phù hợp thực tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách phát triển CBCC Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội từ đó năng cao hiệu quả chất lượng thực hiện chính sách trong những năm tiếp theo. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sơ khoa học cho các cơ quan, các sở, ban, ngành thành phố Hà Nội trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách một cách hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tại thủ đô ngày càng ổn định, vững mạnh. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. - Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra. - Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội hiện nay. - Chương 3. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng tại thành phố Hà Nội. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THANH TRA 1.1. Một số lý luận về thực thi chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về chính sách công của William Jenkins cụ thể hơn so với định nghĩa trên. Theo ông, chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là: “một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc vấn đề quan tâm”. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung về chính sách công như sau: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng”.[51] 1.1.2. Vai trò của chính sách công 7 Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự phát triển của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ thống chính sách của nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị mà mỗi quốc gia có được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự huy động trí tuệ tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng hay sẵn có của mỗi xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được. Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là: kinh tế thị trường, nhà nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường có chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hiệu quả hóa các quá trình phát triển trên cơ sở tính toán các chi phí và giá thành, cũng như xã hội dân sự giải quyết các vấn đề vi mô của các nhóm xã hội thì nhà nước đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô các quan hệ xã hội, xây dựng thể chế phát triển, tổ chức các hoạt động kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng và phòng chống hiểm họa thiên tai, các quan hệ quốc tế ở tầm nhà nước. Trong sự phân công này, các chính sách thể hiện vai trò của nhà nước trong việc định hướng sự phát triển, xây dựng mô hình, tập trung nguồn lực của mọi lực lượng xã hội để phát triển một lĩnh vực nào đó của xã hội. Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, huy động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Vai trò của chính sách công được thể hiện ở những khía cạnh sau: Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng; Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường; Tạo lập các cân đối trong phát triển; Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội;Tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội; Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Như vậy, để quản lý xã hội, các nhà nước đã sử dụng chính sách là công 8 cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng. 1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về chi tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của quy trình này là: - Hoạch định chính sách: Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. - Đánh giá chính sách: Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. 1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách công Chính sách được hoạch định xuất phát từ yêu cầu khách quan thực tế, nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu, điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn mới phán xét 9 chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước, để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau: “Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước". [51] Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra. Chủ thể thực thi chính sách trước hết quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách. 1.2. Lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức Thanh tra xây dựng 1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức thì: + Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau 10 đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. + Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.[38] 1.2.2. Khái niệm Thanh tra, cán bộ công chức ngành Thanh tra Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Do thanh tra luôn gắn liền với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước, là một trong ba khâu không thể thiếu được của chu trình quản lý nhà nước nên tuỳ vào mỗi lĩnh vực, hoạt động thanh tra có những yêu cầu, mục đích, nội dung hoạt động riêng phù hợp với từng lĩnh vực quản lý nhà nước. [37] Từ đó, có thể đưa ra quan điểm khái niệm cán bộ, công chức ngành Thanh tra: là những người thực hiện chức năng kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. 1.2.3. Khái niệm cán bộ công chức Thanh tra xây dựng, đặc điểm, nội dung, hình thức và vai trò của Thanh tra xây dựng 11 Thanh tra xây dựng là hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan và thanh tra viên thanh tra xây dựng có thẩm quyền tiến hành nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. [53] * Đặc điểm của Thanh tra xây dựng: Là một loại hoạt động thanh tra có tính chuyên ngành, hoạt động thanh tra xây dựng có một số đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động thanh tra xây dựng được tiến hành trong phạm vi quản lý nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật. - Hoạt động thanh tra xây dựng luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. - Hoạt động thanh tra xây dựng do các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra. - Đối tượng của thanh tra xây dựng là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. [59] * Nội dung của Thanh tra xây dựng: Theo quy định pháp luật hiện hành, nội dung thanh tra xây dựng, bao gồm: Thứ nhất, thanh tra hành chính.Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra hành chính, cơ quan thanh tra xây dựng được tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo các quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Thứ hai, thanh tra chuyên ngành xây dựng. Theo nội dung này, cơ quan thanh tra xây dựng có thẩm quyền tiến hành thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động xây dựng. Cụ thể là: Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổng mức đầu tư; Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng; điều kiện khởi công xây dựng công 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan