VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HƢƠNG CHÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG
NGƢỜI TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HƢƠNG CHÂM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG
NGƢỜI TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƢ
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần trên địa bàn Hà Nội” là
kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên hướng dẫn khoa học TS. Hà Thị Thư.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Học viên
Trần Thị Hƣơng Châm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC
VÀ NUÔI DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN ............................................................. 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức, viên chức, người lao động chăm
sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ..................................................................... 7
1.2. Khái niệm, mục tiêu, chủ thể, đối tượng thực hiện chính sách đối với công
chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ........... 10
1.3. Quy trình thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ............................ 18
1.4. Các chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm
sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ................................................................... 22
1.5. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách đối với CC, VC, NLĐ
chăm sóc và nuôi dưỡng NTT. ......................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
NGƢỜI TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... 34
2.1. Khái quát về công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi
dưỡng người tâm thần trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................... 34
2.2. Tình hình thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao
động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần trên địa bàn thành phố Hà Nội...... 41
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ................................ 52
2.4 Nguyên nhân của kết quả thực hiện chính sách đối với công chức, viên
chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần ...................... 60
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG
NGƢỜI TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................... 63
3.1. Định hướng phát triển việc thực hiện chính sách cho công chức, viên
chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2025 và các năm tiếp theo ......................... 63
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách đối với công
chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. .......................................... 65
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối
với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT tại Trung tâm Chăm sóc, Nuôi dưỡng
người tâm thần Hà Nội ..................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên năm 2019 ......... 40
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả CC, VC, NLĐ biết về chính sách đối với CC, VC,
NLĐ CS và ND NTT ............................................................................ 44
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả CC, VC, NLĐ đánh giá về hình thức tuyên truyền
chính sách .............................................................................................. 45
Bảng 2.4: Mức độ tham gia của các bộ phận trong việc tuyên truyền chính
sách đối với CC, VC, NLĐ ................................................................... 46
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về việc hướng dẫn thực hiện chính sách của l nh
đạo Trung tâm và phòng ....................................................................... 47
Bảng 2.6. Kết quả rà soát việc thực hiện chính sách đối với CC, VC, NLĐ của
Trung tâm .............................................................................................. 48
Bảng 2.7. Đánh giá về thực hiện các giải pháp nhằm làm tốt chính sách đối
với CC, VC, NLĐ ................................................................................. 51
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế độ chính sách đối với người lao động là một nội dung quan trọng gắn liền với
quyền lợi thiết thực của người lao động. Nội dung này luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các cơ quan, đơn vị và người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau.
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của nước ta cùng với việc hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng x hội chủ nghĩa, hệ thống chính sách,
pháp luật về lao động cũng được đổi mới, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Việc tạo ra
hành lang pháp lý đ tạo điều kiện quan trọng cho việc hình thành và phát triển thị
trường lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động, nhất là chuyển đổi lao động
trong khu vực nông, lâm nghiệp - nơi có năng suất lao động thấp sang khu vực công
nghiệp, dịch vụ có năng suất lao động cao hơn. Chất lượng nguồn nhân lực từng
bước được nâng lên đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp; tiêu chu n lao
động cơ bản được bảo đảm, quan hệ lao động hình thành và hướng đến sự hài hòa
ổn định; vấn đề an sinh x hội, nhất là việc bảo đảm ổn định cuộc sống cho các đối
tượng yếu thế, bị tác động trong quá trình công nghiệp hóa, của nền kinh tế thị
trường được đặt ra và có sự quan tâm nhất định. Hệ thống chính sách, pháp luật lao
động đ góp phần quan trọng trong việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả để
phát triển và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tận dụng
tốt hơn cơ hội của thời kỳ dân số vàng cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong những năm qua, vấn đề thực hiện chính sách, pháp luật lao động đ đạt
được những thành tựu đáng kể, hệ thống chính sách, pháp luật về lao động đ được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; công tác quản lý nhà nước về
chế độ, chính sách cho người lao động được tăng cường nhất là công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiểm tra, thanh tra giám sát việc thực hiện,
qua đó ý thức chấp hành của người sử dụng lao động và người lao động được nâng
lên… Nhờ vậy, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động được nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn một số khó khăn, thách
thức đang đặt ra, đó là: Hệ thống chính sách, pháp luật lao động tuy đ được hoàn
thiện song vẫn phải tiếp tục được đánh giá để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Tính
ổn định và bền vững của thị trường lao động vẫn là thách thức trong thời gian tới;
Năng suất lao động ở nước ta đang đứng trước những thách thức to lớn, tốc độ tăng
1
chậm lại, làm cho khoảng cách giữa nước ta với các nước tiếp tục gi n ra; Việc thực
hiện tiêu chu n lao động về tiền lương, giờ làm thêm và bảo hiểm x hội... đang tồn
tại những nhân tố phức tạp, chứa đựng lợi ích khác nhau giữa các bên như người
lao động và người đại diện cho người lao động.
Xuất phát từ những lý do trên, việc quan tâm tới chính sách của người lao
động nói chung và công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng
NTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng là một yêu cầu cấp bách. Là một cán
bộ đang làm việc tại Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng NTT Hà Nội với mong
muốn vận dụng những kiến thức về Chính sách công đ học vào thực tiễn, tôi đ
chọn đề tài "Thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động
chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần trên địa bàn Hà Nội" làm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề thực
hiện chính sách, động lực, tạo động lực, khơi dậy tiềm năng, phát huy tích cực của
nhân tố con người được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đồng thời, đây cũng
là chủ đề cho nhiều tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu.
Bài viết: “Mấy suy nghĩ về chính sách đãi ngộ với cán bộ, công chức hiện
nay” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn đăng trên Tạp chí Tuyên giáo tháng 3-2012
phân tích vai trò khuyến khích của chính sách đ i ngộ đối với CBCC. Tác giả cho
rằng chính sách đ i ngộ về vật chất là cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Ngoài ra,
chính sách đ i ngộ cán bộ phải thực sự xác định là động cơ trực tiếp, quan trọng
nhất để thu hút cán bộ giỏi vào công tác tại các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ
chức chính trị - x hội. Trên cơ sở phân tích ấy, tác giả cũng đề ra nhiều giải pháp
nhằm cải cách chế độ tiền lương công chức như: tinh giản bộ máy hành chính, thực
hiện trả lương theo nguyên tắc: tiền tệ hoá đầy đủ tiền lương, chống bình quân, cào
bằng, đồng thời chống đặc quyền, đặc lợi về thu nhập dưới mọi hình thức, tiết kiệm chi
ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học, dự án luật, nghị định, đầu tư, hội
thảo, hội nghị, tiếp tục thực hiện chủ trương khoán quỹ lương theo biên chế và khoán
chi phí hành chính ổn định một số năm nhằm tạo động lực giảm biên chế, khuyến
khích cán bộ công chức nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, hoàn thiện, phát huy
tác dụng thực sự của chế độ tiền thưởng định kỳ, đột xuất và các hình thức khác.
2
Bài viết: " hính sách đ i với ng
i
o động: h c tr ng và gi i pháp hoàn
thiện" của tác giả Phạm Minh Huân đăng trên Tạp chí cộng sản ngày 03/11/2016.
Bài viết đ đánh giá thực trạng vấn đề thực hiện chính sách ở nước ta; kết quả đạt
được; những khó khăn, thách thức đặt ra; các giải pháp trong thời gian tới để làm
tốt hơn nữa trong việc thực hiện chính sách đối với người lao động.
Bài viết: “Về àn sóng công chức xin nghỉ việc?” của tác giả Thang Văn Phúc
đăng trên trang web caicachhanhchinh.gov.vn năm 2008 đ cho thấy rõ thực trạng
cùng với những con số về số người, tỷ lệ công chức rời bỏ công việc hiện tại để ra
bên ngoài làm. Một số nguyên nhân được chỉ ra như nguyên nhân về việc thiếu các
chính sách và giải pháp để phát triển năng lực cho CBCC; sức cạnh tranh nguồn
nhân lực trên thị trường lao động diễn ra hết sức mạnh mẽ, người lao động có quyền
lựa chọn nơi làm việc hấp dẫn hơn, đủ điều kiện phát triển bản thân và có một mức
thu nhập tương xứng với năng lực làm việc. So với thời kỳ trước những năm 2000
thì đầu thế kỷ XXI, việc công chức rời bỏ vị trí công việc, đặc biệt là những người
có trình độ, năng lực cao ở các thành phố lớn thực sự trở thành một vấn đề đáng
phải quan tâm, đòi hỏi phải có sự cải cách, đổi mới trong vấn đề quản lý và phát
triển nhân sự, tạo động lực làm việc để CBCC gắn bó hơn với công việc. Tác giả
cũng nhấn mạnh đến việc cần tập trung xây dựng các chính sách, giải pháp ngắn
hạn về các chính sách khuyến khích, thu hút, trọng dụng người giỏi, có năng lực
trong nền công vụ, các chính sách động lực về tiền lương, tiền thưởng, các loại phụ
cấp trách nhiệm công vụ, vấn đề chính sách nhà ở cho công chức.
Bài viết của tác giả Nguyễn Phú Trọng và tác giả Trần Xuân Sầm "Luận cứ
kho học cho việc nâng c o chất
ợng đội ngũ cán bộ trong th i kỳ đẩy m nh công
nghiệp hó hiện đ i hó đất n ớc" Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội 2001. Trên cơ sở
các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn sách đ phân tích, lý giải, hệ
thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ l nh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về
phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số
lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đ y mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Nhìn chung, các bài viết đ được các tác giả phân tích và làm rõ những vấn đề
lý luận chung về chính sách, thực hiện chính sách đối với người lao động nói
3
chung. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao việc thực
hiện chính sách đối với người lao động. Tuy nhiên, có rất ít đề tài nghiên cứu về
thực hiện chính sách đối với người lao động trong đơn vị sự nghiệp nói chung, cán
bộ làm việc tại các cơ sở bảo trợ x hội thuộc thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy,
nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động
chăm sóc và nuôi dưỡng NTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội sẽ xây dựng những
giải pháp mới về thực hiện chính sách cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách đối với công chức, viên
chức, người lao động nói chung, luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính
sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người
tâm thần (NTT) làm việc tại Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng NTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội; từ đó rút ra những khó khăn, hạn chế, tồn tại của việc thực hiện
chính sách và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính
sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng NTT
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về thực hiện chính sách; thực hiện chính sách đối
với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng NTT;
- Phân tích thực trạng vấn đề thực hiện chính sách đối với công chức, viên
chức, người lao động lao động chăm sóc và nuôi dưỡng NTT trên địa bàn Thành
phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và chỉ ra những nguyên nhân;
- Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với công
chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng NTT tại thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng NTT trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc
4
và nuôi dưỡng NTT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu chính sách x
hội bao gồm chính sách lao động việc làm, chính sách tiền lương và phân phối thu
nhập; chính sách bảo đảm x hội, chính sách giáo dục đào tạo, khen thưởng và kỷ luật.
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối
với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Chăm sóc và nuôi
dưỡng NTT thuộc thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2016 đến nay; các
giải pháp có giá trị tham khảo đến năm 2020.
- Về khách thể nghiên cứu: khảo sát trên 190 công chức, viên chức, người
lao động (gọi chung là người lao động) làm việc tại Trung tâm Chăm sóc và nuôi
dưỡng NTT Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính
sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có sẵn về
thực hiện chính sách.
- Phương pháp điều tra, bảng hỏi: Tiến hành nghiên cứu định lượng với số
lượng khoảng 190 phiếu điều tra dành cho các đối tượng là người lao động chăm
sóc và nuôi dưỡng NTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các phiếu khảo sát được
đánh giá khách quan, chi tiết, đúng nội dung đề tài đề cập.
- Phương pháp phân tích, thống kê: đề tài đ tiến hành thu thập thông tin về
thực hiện chính sách của công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi
dưỡng NTT tại Trung tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng NTT thuộc thành phố Hà Nội;
đồng thời thu thập thông tin thông qua khảo sát đánh giá của chính cán bộ về thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung
tâm Chăm sóc và nuôi dưỡng NTT Hà Nội.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách, chính sách x hội, thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi
dưỡng NTT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu
quả hơn nữa các chính sách cho công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và
nuôi dưỡng NTT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nội dung luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho các cấp l nh đạo của các cơ sở Bảo trợ x hội trong lĩnh vực
chăm sóc và nuôi dưỡng NTT thuộc Hà Nội và một số đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành Lao động Thương binh và x hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách đối với công
chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Định hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động chăm sóc và nuôi
dưỡng người tâm thần trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƢỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC VÀ
NUÔI DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN
1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức, viên chức, ngƣời lao động chăm
sóc và nuôi dƣỡng ngƣời tâm thần
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là người lao động)
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – x hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy l nh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – x hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy l nh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. [27]
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật."
Viên chức được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
(trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công
việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học,
công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và x hội,
thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... [28]
Một người lao động, người thợ hay nhân công là người làm công ăn lương,
đóng góp lao động và chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản ph m cho người chủ (người
7
sử dụng lao động) và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo) để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng góp vào một công việc hay chức năng.
Trong hầu hết các nền kinh tế hiện đại, thuật ngữ "nhân viên", "công nhân"
đề cập đến một mối quan hệ được xác định cụ thể giữa một cá nhân và một công ty,
mà khác với những khách hàng tiêu dùng.
Người lao động cũng thường kết hợp thành các Công đoàn hoặc nghiệp đoàn
độc lập để bảo vệ quyền lợi của mình.
Tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 định nghĩa:
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng
lao động.[25]
Người lao động có thể là người:
Lao động phổ thông, lao động chân tay (có tay nghề hoặc không có tay
nghề): Công nhân, thợ, nông dân làm thuê (tá điền), người giúp việc,...
Lao động trí óc (hoặc lao động văn phòng): Nhân viên (công chức, tư chức),
cán bộ, chuyên gia,...
* Khái niệm ng
i tâm thần
Bệnh, tiếp cận từ góc độ y học, là những vấn đề bất thường về sức khoẻ. Vậy
bệnh tâm thần là những bất thường về sức khoẻ tâm thần. Những bất thường về sức khoẻ
tâm thần rất đa dạng và phong phú. Biểu hiện đơn giản, những bất thường này có thể chỉ
là sự giảm sút về trí nhớ, về sự chú ý; biểu hiện phức tạp hơn, nó có thể là những hành vi
kích động, sự thay đổi về tính tình, cách cư xử mà không có nguyên nhân rõ ràng.
Người bị bệnh tâm thần (NTT) là những người có biểu hiện bất thường về
sức khoẻ tâm thần.
Đối với những NTT nặng, bị loạn thần, biểu hiện của người bệnh là có hành
vi, tác phong sai lệch nhiều, quá trình phản ánh thực tại sai lệch trầm trọng. Người
bị tâm thần nhẹ, bệnh tâm căn, bệnh nhân cách, quá trình phản ánh thực tại cũng
như hành vi, tác phong rối loạn ít, bệnh nhân vẫn còn có thể sinh hoạt, lao động,
học tập được, tuy nhiên hiệu quả và năng lực có giảm sút.
Bệnh tâm thần ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mang bệnh và
những người xung quanh có liên quan đến người bệnh như gia đình, làng xóm…
8
Có một số bệnh tâm thần phổ biến như bệnh tâm thần phân liệt, bệnh động
kinh… Nguyên nhân của bệnh có thể do tổn thương trực tiếp lên tổ chức n o hay
tổn thương ngoài n o gây cản trở hoạt động của n o; do tâm lý như loạn thần, căng
thẳng tâm lý, rối loạn hành vi, rối loạn ám ảnh và lo âu…; nguyên nhân do cấu tạo
thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra như các dị tật b m sinh, thiếu sót về
hình thành nhân cách… và các nguyên nhân chưa rõ ràng do có sự kết hợp phức tạp
của nhiều nguyên nhân khác nhau như di truyền, chuyển hoá, miễn dịch…
NTT và gia đình NTT có những nhu cầu cơ bản như nhu cầu được chăm sóc
hỗ trợ y tế, nhu cầu hỗ trợ tài chính, nhu cầu được quan tâm, thăm hỏi, chia sẻ,
động viên, nhu cầu được hỗ trợ về chế độ chính sách, tham vấn tâm lý, tập huấn
nâng cao kỹ năng chăm sóc NTT… Đặc biệt, đối với NTT không có khả năng hoặc
bị hạn chế khả năng lao động, thì nhu cầu được chăm sóc, có người chăm sóc, hỗ
trợ, nuôi dưỡng là rất cần thiết.
* Khái niệm ng
i
o động t i các cơ sở chăm sóc và nuôi d ỡng ng
i
tâm thần
Chăm sóc nuôi dưỡng người tâm thần là một trong 3 hợp phần của chính
sách trợ giúp x hội cho người bị tâm thần và gia đình họ (trợ cấp tiền mặt, cứu trợ
kh n cấp và chính sách x hội), là hoạt động cung cấp dịch vụ công tác x hội
(CTXH) chăm sóc sức khỏe tinh thần cho những người bị tâm thần; nuôi dưỡng
chăm sóc họ và cung cấp các dịch vụ khác.
Việc cung cấp dịch vụ diễn ra ở cộng đồng hoặc ở cơ sở chăm sóc nuôi
dưỡng người tâm thần. Người lao động tại các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng NTT
thực hiện 2 chức năng chính (i) chăm sóc, nuôi dưỡng; (ii) chữa trị bệnh có tính
chất chuyên môn, chuyên sâu nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả do người bệnh
gây ra và hướng đến hòa nhập cộng đồng trên cơ sở đáp ứng những nhu cầu thiết
yếu, vấn đề tồn tại hướng đến đảm bảo an sinh x hội. Người lao động làm việc tại
các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng NTT ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng còn kết nối
thăm khám và điều trị nội trú cho NTT tại Bệnh viện tâm thần,... tạo thành mạng
lưới khép kín giúp đảm bảo chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho NTT. Đây là những
người thực hiện dịch vụ hỗ trợ cho NTT thực hiện xuyên suốt một quá trình khép
kín giúp tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần ban đầu cho đến các hoạt
9
động can thiệp điều trị chuyên sâu, đồng thời giảm thiểu tối đa thời gian, công sức,
gánh nặng của người chăm sóc, gia đình NTT.
1.1.2. Đặc điểm người lao động làm việc tại cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng
người tâm thần
Người lao động làm việc tại các Trung tâm chăm sóc nuôi dưỡng người tâm
thần có các đặc điểm sau:
- Người lao động làm việc tại các Trung tâm chăm sóc nuôi dưỡng người
tâm thần phải có kiến thức chuyên môn về cơ chế chính sách liên quan đến công tác
khám, điều trị NTT; nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, các dịch vụ chăm sóc y tế cho
NTT tại các đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn từ trung ương đến địa phương và
các cơ quan đơn vị ngang cấp.
- Tổ chức các dịch vụ giúp đỡ đối tượng giải quyết khó khăn một cách hiệu quả.
- Kết nối được tiềm năng của mọi cá nhân, nhóm, cơ quan tổ chức, người
dân, tài nguyên trong cộng đồng, góp phần cải thiện nâng cao đời sống mọi mặt cho
NTT tại chính cơ sở đang nuôi dưỡng, hỗ trợ.
- Thông qua sự tham gia của gia đình NTT trong thực hiện trợ giúp giải
quyết những vấn đề tồn tại, giúp tăng tính thuyết phục cho các tổ chức, cá nhân
nhận thấy sự nỗ lực của chính bản thân gia đình NTT trong việc thực hiện giải
quyết những khó khăn đang gặp phải.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, chủ thể, đối tƣợng thực hiện chính sách đối với
công chức, viên chức, ngƣời lao động chăm sóc và nuôi dƣỡng ngƣời tâm thần
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm chính sách
Theo từ điển tiếng Việt: “Chính sách là những sách lược, kế hoạch cụ thể nhằm đạt
được mục đích thống nhất, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế” [42]
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một
chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. [30]
Theo nhiều nhà nghiên cứu: “Chính sách là hình thức tác động qua lại giữa
các nhóm, tập đoàn x hội gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của
Nhà nước, của các Đảng phái, thiết kế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm thực
hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đoàn x hội ấy” [20]
10
Vậy, chính sách đối với cán bộ là những sách lược và kế hoạch cụ thể của
Nhà nước áp dụng đối với cán bộ, công chức nhằm đạt được mục đích nhất định
trên cơ sở thực hiện các quyền lợi, lợi ích đối với cán bộ dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế của đất nước.
Từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu trong nước đ đưa ra
một số định nghĩa về "Chính sách".
Từ cách phân biệt "chính sách" theo nghĩa rộng và "chính sách" theo “nghĩa
hẹp”, trong bài viết: "Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn xây dựng chính sách ở nước
ta", TS. Nguyễn Hữu Đổng và TS. Lê Minh Quân định nghĩa: "Chính sách với
nghĩa rộng (nghĩa chung nhất) là tổng thể các quan điểm, các biện pháp mà chủ thể
l nh đạo, quản lý (Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị x hội) tác động lên đối
tượng l nh đạo, quản lý nhằm đạt đến một mục tiêu nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định". Còn "Chính sách" theo nghĩa hẹp, là một "quy định cụ thể nào đó
nhằm thực hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định" [22]
Định nghĩa về chính sách của tác giả Chu Thành phân biệt cụ thể hơn "chính
sách" theo nghĩa bao quát "chính sách lĩnh vực" và "chính sách theo nghĩa hẹp":
Chính sách theo nghĩa bao quát là đường lối, chủ trương quyết định chính trị để giải
quyết công việc quốc gia của một chính đảng, của nhà nước. Chính sách cũng là chủ
trương, quyết định của Đảng, Nhà nước để giải quyết một lĩnh vực nhất định của đời
sống kinh tế, chính trị, x hội của đất nước. Theo nghĩa hẹp, chính sách là sự quy định
chế độ, thể chế hoá các mối quan hệ lợi ích, các lợi ích nhóm, bộ phận trong x hội [22]
Trong bài viết: "Mấy khía cạnh lý luận về chính sách", TS.Vũ Hoàng Công
đưa ra định nghĩa: “Chính sách là các tổng thể những quy định pháp lý có tính nhất
quán, thể hiện thái độ, quan điểm của Nhà nước trong việc khuyến khích hoặc hạn
chế hoạt động nào đó trong các lĩnh vực nào đó của một số đối tượng nào đó của x
hội ” [22].
Trong xác định nội hàm của khái niệm chính sách trên góc độ chính trị học,
tác giả Nguyễn Đăng Thành với cách tiếp cận xác lập định nghĩa là ngoài việc xác
định những hình thức thể hiện của chính sách, điều quan trọng là phải chỉ rõ những
đặc trưng thực chất của chính sách, giải quyết được những khác biệt nhất định các
hình thức của chính sách, đó chính là trả lời câu hỏi: Ai là chủ thể quyết định chính
11
sách ở nước ta, chỉ có Nhà nước? hay còn Đảng? hoặc còn là các tổ chức chính trị x hội? Tác giả phân tích rõ một đặc trưng cơ bản, thực chất của chính sách là tập
hợp các phương án giải quyết các mâu thuẫn, các xung đột về giá trị (lợi ích) trong
một cộng đồng. Từ đó tác giả đưa ra định nghĩa: "Chính sách là tập hợp những văn bản
theo một hướng nhất định được quyết định bởi chủ thể cầm quyền nhằm quy định quá
trình hành động của những đối tượng nào đó, để giải quyết những vấn đề mà nhóm chủ
thể - đối tượng đó quan tâm theo một phương thức nhất định để phân bổ giá trị". [21]
Từ các công trình của các tác giả nghiên cứu về chính sách, đ cho thấy sự
thống nhất ở một số điểm cơ bản sau:
- Định nghĩa chính sách được đề cập tới đồng nghĩa với “chính sách công”
(phân biệt với "chính sách tư"), chính sách quốc gia tức là những chính sách có ảnh
hưởng, tác động đến toàn bộ x hội.
- Chính sách có thể là đường lối, chủ trương của một chính đảng hay một
chính phủ, hay một tổ chức x hội.
- Thực chất chính sách là tập hợp các phương án giải quyết các mâu thuẫn,
các xung đột về giá trị, có thể hiểu nó như là lời giải của bài toán xung đột các giá
trị x hội trong một cộng đồng, có mục đích cuối cùng là tạo ra một trật tự quan hệ
lợi ích mà cộng đồng mong đợi thông qua ý chí của chủ thể cầm quyền quyết định.
- Chính sách do chủ thể quyền lực đề ra (Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong
hệ thống chính trị).
- Chính sách bao gồm các quan điểm, chủ trương, quyết định, quy định có
liên quan lẫn nhau.
- Ngoài những giải pháp mang tính chất vĩ mô như các chủ trương, đường
lối, quan điểm... chính sách còn là các giải pháp mang tính cụ thể như các quyết
định, quy định....
- Chính sách tập trung giải quyết một lĩnh vực, một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống chính trị - x hội.
- Hướng vào những mục tiêu cụ thể đ xác định bởi một hệ thống tiêu chí.
Từ những nhận thức trên, có thể khái niệm về chính sách như sau:
hính sách với nghĩ rộng à tổng thể các qu n điểm, các biện pháp mà chủ
thể ãnh đ o, qu n ý (Đ ng, Nhà n ớc và các tổ chức chính trị xã hội) tác động ên
12
đ i t ợng ãnh đ o, qu n ý nhằm đ t đến một mục tiêu nào đó trong một kho ng
th i gi n nhất định.
hính sách theo nghĩ hẹp, à quy định cụ thể nào đó nhằm th c hiện đ
ng
i, nhiệm vụ trong một th i gi n nhất định.
* Khái niệm th c hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định.
* Khái niệm th c hiện chính sách đ i với
, V , NLĐ S và ND NTTT
Thực hiện chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NT là quá trình
chuyển hoá từ chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT thành hiện thực với
các đối tượng là CC, VC, NLĐ CS và ND NTT nhằm đạt mục tiêu định hướng đ
đặt ra. Mục tiêu của thực hiện chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là
để khẳng định sự quan tâm của các cấp, các ban ngành đoàn thể đối với người lao
động làm việc trong một lĩnh vực đặc biệt.
Tổ chức thực thi chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là một
khâu hợp thành chu trình chính sách đối với người lao động, nếu thiếu vắng công
đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách đối
với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách đối với người lao động làm việc trong các lĩnh vực an sinh x hội đặc
biệt thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác
trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hoá chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT trong đời
sống x hội.
Chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và NDNTT gồm 4 chính sách chính
như sau:
Chính sách lao động việc làm;
Chính sách tiền lương và phân phối thu nhập;
Chính sách Bảo hiểm x hội;
Chính sách giáo dục và đào tạo.
13
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần
* Mục đích th c hiện chính sách
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác
động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất đặc biệt,
vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định để tồn tại. Tuy
nhiên, chức năng của chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào quá
trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống x hội. Tổ chức thực thi chính
sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì
sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà
nước đối với vấn đề CC, VC, NLĐ CS và ND NTT và cũng là để đạt mục tiêu mà
chính sách theo đuổi. Như vậy có thể hiểu việc tổ chức thực thi chính sách đối với
CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo
các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách đối với CC, VC,
NLĐ CS và ND NTT một cách hiệu quả.
Tổ chức thực thi chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là một
khâu hợp thành chu trình chính sách đối với người lao động, nếu thiếu vắng công
đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách đối
với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách đối với người lao động làm việc trong các lĩnh vực an sinh x hội đặc
biệt thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác
trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hoá chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT trong đời
sống x hội.
Nếu đưa vào thực thi một chính sách đối với CC, VC, NLĐ CS và ND NTT
tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm người lao động, công chức,
viên chức làm việc trong lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng người tâm thần, mà còn
góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý x hội, thực hiện
mục tiêu của nhà nước là quan tâm, lo lắng đến đời sống của mọi người dân thuộc
các tầng lớp, làm việc trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các lĩnh vực phục vụ
an sinh x hội.
14
- Xem thêm -