VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ KIM CHI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ KIM CHI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ SÔNG THƯƠNG
HÀ NỘI, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
+ Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
+ Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Nam, ngày tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kim Chi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã
tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Sông Thương, người cô đã chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn:
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo các Phòng,
Ban ngành ở thành phố Tam Kỳ, đặt biệt là Phòng Lao động - Thương bình và
Xã Hội, Chi cục thống kê thành phố Tam Kỳ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành
phố Tam Kỳ, Phòng NN&PTNT, các cơ sở Đoàn trực thuộc thành phố Tam Kỳ,
bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô
và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa đầy đủ
Từ viết tắt
1
ĐH, CĐ
Đại học, Cao đẳng
2
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
3
CN
Công nghiệp
4
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
CSDN
Cơ sở dạy nghề
6
CS GDNN
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
7
ĐTN
Đào tạo nghề
8
GTSX
Giá trị sản xuất
9
HTX
Hợp tác xã
10
KH – CN
Khoa học – Công nghệ
11
KT – XH
Kinh tế xã hội
12
LĐ
Lao động
13
LĐNT
Lao động nông thôn
14
LĐTN
Lao động thanh niên
15
LĐ - TB & XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
16
LĐ – VL
Lao động - Việc làm
17
NN
Nông nghiệp
18
NSNN
Ngân sách nhà nước
19
NT
Nông thôn
20
NTM
Nông thôn mới
21
TN
Thanh niên
22
TNCS
Thanh niên cộng sản
23
TNNT
Thanh niên nông thôn
24
LLTN
Lực lượng thanh niên
25
THPT
Trung học phổ thông
26
THCS
Trung học cơ sở
27
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Dân số, lao động và giải quyết việc làm thành phố Tam
Kỳ (2015 - 2019)
Trang
36
Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở đào tạo nghề trên địa
2.2
bàn thành phố Tam Kỳ năm 2019
39
2.3
Số lượng TN Tam Kỳ được tạo việc làm
58
2.4
Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp
58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên ngày càng giữ vai trò quan trọng trên tất nhiều lĩnh vực trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Việt Nam có khoảng 13 triệu lao động
là thanh niên, chiếm khoảng 24% lực lượng lao động toàn quốc. Thế nhưng, thời
kỳ cơ cấu dân số vàng sắp qua, chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng già hóa
dân số. Trong khi đó, lực lượng lao động thanh niên chẳng những chưa phát huy
được hết hiệu quả, mà còn phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp. Theo báo cáo
của tổng cục thống kê về tình hình lao động việc làm quí I năm 2019, tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên (nhóm tuổi 15 - 24) là 6,43%, cao gấp 3 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp chung. Hiện nay, trong cả nước có 13,3% thanh niên trong độ tuổi 15
- 24 tuổi không có việc làm, hoặc không tham gia học tập, đào tạo. Trong nhóm
thanh niên có việc làm, thì chất lượng cũng rất thấp. Trên 50% thanh niên làm
công hưởng lương không có hợp đồng lao động chính thức, 39,5% thanh niên
làm những công việc dễ vị tổn thương như lao động tự làm, lao động trong hộ
gia đình không hưởng lương… Một thực tế khác, thanh niên càng học cao thì tỷ
lệ thất nghiệp càng lớn. Tình trạng thanh niên tốt nghiệp ra trường gặp khó khăn
trong tìm việc làm hoặc làm trái ngành, trái nghề vẫn rất cao. Hiện nay, có tới
gần 80% thanh niên thất nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một trong những chính
sách quan trọng trong chiến lược bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực. Đây là
một trong những chính sách ưu tiên để đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển
nhanh và bền vững của đất nước. Do vậy, Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nội dung của Nghị quyết cũng
1
khẳng định thêm việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và tạo việc làm cho thanh
niên là mối quan tâm hàng đầu cho mục tiêu phát triển thanh niên hiện nay.
Tam Kỳ là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Nam, sự phát triển của
TP. Tam Kỳ có vai trò quan trọng đối với kinh tế tỉnh Quảng Nam. Nơi đây cũng
tập trung khá nhiều thanh niên từ các huyện, thị lân cận đến cư trú để tìm kiếm
việc làm, khởi nghiệp cho sự phát triển tương lai của bản thân. Để đáp ứng nhu
cầu việc làm ngày càng cao của thanh niên trong những năm gần đây, thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm tại thành
phố được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ
nét đẹp truyền thống văn hoá góp phần củng cố hệ thống chính trị ở địa phương.
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực, nhưng việc dạy nghề, cùng với
việc ban hành những cơ chế, chính sách để bảo đảm việc làm ổn định, thường
xuyên cho thanh niên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cụ thể như:
Một số chính sách đào tạo nghề cho thanh niên chưa phản ánh được nhu cầu,
mong muốn của thanh niên; chưa hợp lý trong cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ
và nghề đào tạo; chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng
địa phương; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho
sản xuất và thị trường lao động. Bên cạnh đó, hầu hết các trường cao đẳng nghề
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ chưa thực sự chú trọng đến đầu ra của đào tạo
nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Điều này dẫn đến tình trạng
nhiều người sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Một số
người phải qua quá trình “đào tạo lại” để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Thực trạng này đã gây ra sự lãng phí
nguồn lực và thời gian của người học cũng như các cơ sở đào tạo. Những hạn
chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là
xuất phát từ chất lượng đào tạo.
2
Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với thành phố Tam Kỳ là
phải thực hiện chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động có tay
nghề nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của
xã hội. Hay nói cách khác, việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề đang là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố ngày càng khởi
sắc. Với lý do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
bé vào sự nghiệp đổi mới chất lượng đào tạo nghề ở nước ta nói chung và thành
phố Tam Kỳ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề liên quan đến đào tạo nghề và giải quyết việc làm thời gian quan
đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Phần lớn các nghiên cứu tập trung làm rõ quan niệm, khái niệm đào tạo nghề,
việc làm và chính sách đào tạo nghề cho người lao động. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực này theo nhóm các vấn đề nghiên
cứu như sau.
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề
Nguyễn Chí Trường (2012), Luận án tiến sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh
hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giai đoạn 2013 - 2020” chuyên ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại
học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận án đã xác định và phân tích các yếu
tố có ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề, gồm: đặc tính cá nhân; trình độ giáo
viên dạy nghề; Cơ sở vật chất giảng dạy; Năng lực quản lý; Cơ hội việc làm;
Thông tin thị trường lao động; Hỗ trợ chính sách về dạy nghề. Trên cơ sở đó,
luận án cũng đề xuất các giải pháp, chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy
nghề góp phần tăng năng xuất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất
3
nước, gồm các giải pháp, chiến lược như: nâng cao năng lực giáo viên, cán bộ
quản lý dạy nghề; nâng cao năng lực quản lý về dạy nghề; tăng cường cơ sở vật
chất dạy nghề; hỗ trợ cơ hội việc làm; tăng cường thông tin thị trường lao động
và chính sách phát triển dạy nghề; tăng cường quan hệ công – tư; nâng cao chất
lượng phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (NOSS); nâng cao
năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Mặt khác,
luận án đã phân tích những mô hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số
nước phát triển có mô hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của
ngành công nghiệp trên thế giới và đề xuất mô hình mới nhằm gắn kết dạy nghề
với thực tiễn ngành công nghiệp cho Việt Nam, gồm: mô hình trường trung học
đào tạo nghề cao cấp; mô hình Cơ quan quản lý đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
(NSTMA); mô hình Hội đồng nghề (ISC); khung trình độ quốc gia; đề xuất sửa
đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật liên quan như Luật lao động, luật dạy
nghề; đề xuất thông qua luật việc làm liên quan đến các quy định quyền hạn,
trách nhiệm của người lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đặc
biệt là quy định về thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm của bên sử dụng
lao động đối với người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quyền hạn,
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với người lao động và người sử
dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Ngô Phan Anh Tuấn (2012) Luận án Tiến sỹ “Đảm bảo chất lượng đào
tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ” chuyên ngành Quản
lý giáo dục. Luận án đã đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng,
chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất
lượng đào tạo, nhằm duy trì và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở trung
tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ. Bước đầu khẳng định được tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học: “Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lí chất
lượng phù hợp với các trung tâm dạy nghề công lập. Nếu đánh giá đúng thực
trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo một hệ thống đảm bảo
chất lượng đào tạo phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của trung tâm dạy
4
nghề công lập, thì sẽ duy trì và từng bước nâng cao được chất lượng đào tạo ở
các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ”. Về mặt lí luận: Luận án
đã tiếp cận quan điểm đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề
công lập theo quá trình: Đầu vào – Quá trình đào tạo - Đầu ra, phù hợp với đặc
thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trường. Phân tích được các cấp độ
quản lí chất lượng, từ đó lựa chọn cấp độ quản lí chất lượng và thiết lập được hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc thù và điều kiện của trung
tâm dạy nghề công lập; Lựa chọn được các tiêu chuẩn, tiêu chí để đo kết quả cho
việc thực hiện và có thể kiểm định được khi cần thiết. Nếu được áp dụng vào
thực tiễn sẽ hiện thực hóa việc công khai và minh bạch trong quản lí chất lượng
đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập hiện nay. Về mặt thực tiễn: Luận án
đã phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng đảm bảo chất lượng
đào tạo, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân làm cho đảm bảo chất lượng ở các
trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ còn hạn chế.
Đào Thị Phương Nga, luận văn “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy
nghề với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề” chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Đại học Nông
nghiệp Hà Nội (2008); Nguyễn Thị Kim Thu, luận văn “Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề Hà Nội” chuyên ngành chính sách
công của Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị (2012).
Các công trình trên đã nghiên cứu đánh giá, chỉ ra những yếu tố tác động
đến việc thực hiện chính sách dạy nghề trên một địa bàn cụ thể; chỉ ra thực trạng
việc thực hiện chính sách dạy nghề với việc liên kết với các cơ sở đào tạo, qua
đó, tác giả đưa ra hệ thống những giải pháp nhằm nâng cao chính sách đào tạo
nghề ở nước ta hiện nay, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực thi những
chính sách đó một cách quyết liệt của các cơ quan, chức năng, ban ngành nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
5
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề
cho thanh niên
Nghiên cứu của Phan Thị Thúy Linh (2011) về “Các giải pháp đào tạo
nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng” đã khẳng định tính
tất yếu khách quan phải thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, bởi
với sự phát triển của Đà Nẵng hiện nay, đặt ra yêu cầu rất cao về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, mà một trong những chính sách được Ủy ban
nhân dân thành phố rất quan tâm đó là thanh niên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
việc thực hiện các giải pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại
thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp về nhận thức, về
đổi mới nội dung, hình thức đào tạo nghề cho thanh niên, vai trò của đội ngũ cán
bộ, xây dựng cơ sở đào tạo nghề.
Luận văn cao học của Phan Ngô Thanh Tài (2018) về “Thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ thực tế huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam”. Tác giả đã đánh giá và phân tích thực trạng tình hình đào tạo nghề
cho TNNT thông qua kết quả khảo sát tình hình lao động, việc làm của TNNT
của huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho TNNT huyện Phú Ninh. Đây là những giải pháp có
tính hệ thống, từ công tác hoàn thiện khuôn khổ cơ chế, chính sách đến việc tổ
chức triển khai và phối hợp thực hiện.
Luận văn cao học của Nguyễn Sơn Hùng (năm 2007) về “Các giải pháp
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến
việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu của tác giả là đưa ra những giải pháp thiết
thực để góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên. Luận văn chưa đi sâu phân
tích các hoạt động tạo việc làm cũng như quản lý việc tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn.
6
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2010) về “Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn qua thực tiễn tỉnh Bắc
Kạn” đã tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và
tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh
Bắc Cạn. Luận văn cũng đã đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên miền núi tại tỉnh Bắc Kạn.
Phan Chí Cương (2016) đã thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nước về
dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” cho Luận văn
thạc sĩ tại Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn trình bày vấn đề cơ sở lý
luận của quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho thanh
niên. Tác giả cũng đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước cũng như đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm cho
thanh niên tỉnh Phú Thọ.
Lưu Thị Duyên (2014) nghiên cứu “Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình” nhằm hệ thống hóa một số
lý luận cơ bản về đào tạo nghề. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đáp ứng
yêu cầu thực tế về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các
cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình.
Nguyễn Thị Xuân Đào (2016) thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” nhằm đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, nghiên cứu đã đưa ra một giải pháp quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đệ, Trịnh Quốc Lập (2012) về “Đôi nét về
đào tạo nghề ở Australia”, Tạp chí Giáo dục số 269/2012 đã giới thiệu tổng
quan về đào tạo nghề ở Australia, đào tạo nghề trong các lĩnh vực: văn hóa, nghệ
7
thuật, du lịch… Tác giả đã đưa ra những quan điểm quản lý giáo dục nhằm đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Luận văn của Bùi Thị Hải (2017) về “Quản lý nhà nước đối với đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” đã trình bày những vấn đề lý luận quản lý nhà
nước về đào tạo nghề, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề, xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn của Hà Thị Thu Hường (2014) về “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề, đánh giá, phân tích
thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Từ đó, tác giả đưa ra những nhận định về những kết quả đạt được và
những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý, qua đó đề xuất các giải pháp khắc
phục.
Phùng Thị Thanh (2015) nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”. Luận
văn khái quát các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Sơn Tây,
Hà Nội.
Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu (2014), “Thực trạng lao động và
việc làm nông thôn Việt Nam” đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng có
hiệu quả những vấn đề lao động và việc làm nông thôn. Tác giả sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu trên cơ sở các nguồn số liệu thứ cấp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm gồm đào tạo
8
nghề, chính sách giải quyết việc làm, dân số và cơ cấu dân số, tiến bộ khoa học
kỹ thuật và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu
vấn đề việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực,
nhiều địa phương khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới. Song
cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam với tính chất là một công trình khoa học độc lập dưới góc độ chuyên ngành
chính sách công. Vì vậy, luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học,
luận văn, luận án đã công bố trong những năm trước đây.
Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, dưới góc
độ chuyên ngành chính sách công. Đây là những cơ sở khoa học và thực tiễn
quan trọng để tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ nghiên cứu luận văn sẽ hướng đến giải quyết gồm:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho thanh
niên và chính sách đào tạo nghề đối với thanh niên ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề đối
với thanh niên của một số địa phương và quốc tế;
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với
9
thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề đối với thanh niên tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
* Về thời gian: Từ năm 2015 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về các quan điểm, chủ trương, các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.
Vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết
học Mác - Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để tác giả giải quyết
những vấn đề đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu ở trên, tác giả sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp tổng hợp, phương
pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa từ các
nguồn tài liệu khác nhau, đặc biệt từ các báo cáo của cơ quan chức năng thành
phố Tam Kỳ như Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng kinh tế, chi
cục thống kê, thành đoàn Tam Kỳ về các vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề
10
cho thanh niên; nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và
nghiên cứu thực tế.
Ngoài ra để nắm bắt đầy đủ thông tin, thực trạng ở địa phương, tác giả còn
phỏng vấn sâu các cán bộ công chức, viên chức thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên tại thành phố Tam Kỳ, trong đó đặc biệt là các cán bộ tham
gia thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp tổng hợp những nội dung lý luận và thực tiễn liên quan
đến đào tạo nghề và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên hiện nay.
Công trình nghiên cứu này góp phần nâng cao khả năng nghiên cứu cũng như
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
thanh niên nói chung và cho thanh niên ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp những luận cứ vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn cho việc triển khai chính sách đạo
tào nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Nội
dung đề xuất giải pháp vừa góp phần giải quyết tốt vấn đề tạo việc làm cho thanh
niên vừa góp phần thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững của
Thành phố, thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và
bền vững
7. Cơ cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
11
sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN
1.1. Lý luận chung về đào tạo nghề cho thanh niên
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh niên và đào tạo nghề cho thanh niên
- Khái niệm thanh niên:
Có rất nhiều định nghĩa về thanh niên, theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn
hóa thông tin, năm 1999: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng
thành” và theo điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005“Thanh niên là công
dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
- Đặc điểm thanh niên:
Thanh niên không phải là một giai cấp mà là tầng lớp xã hội đặc thù, có
mặt trong tất cả 54 dân tộc anh em; có độ tuổi nhất định từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi;có những đặc điểm về tâm lý, sinh lý, có tâm tư nguyện vọng; có nhu cầu và
hoài bão, khát vọng theo lứa tuổi và giới và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Khái niệm đào tạo nghề
Trong thực tế cụm từ “đào tạo nghề” và “dạy nghề” được dùng khá phổ
biến để chỉ việc đào tạo nghề cho một đối tượng cụ thể, có rất nhiều quan niệm
khác nhau xung quanh về vấn đề này:
Thứ nhất: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” theo Luật dạy nghề
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Thứ hai: “Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến
thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm
13
- Xem thêm -