Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành hà nội...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành hà nội

.PDF
107
385
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN TIẾN ÂU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN TIẾN ÂU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các số liệu trong luận văn được thu thập công khai, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Hà nội, ngày tháng Tác giả Phan Tiến Âu năm 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc Gia, Lãnh đạo Khoa sau Đại học, Lãnh đạo khoa Hành chính học, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy những kiến thức khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của chương trình cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo trong Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội thành phố Hà Nội và trực tiếp là phòng đào tạo nghề trực thuộc Sở đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình tìm tòi số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện làm luận văn . Bên cạnh đó còn có sự quan tâm của Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng công thương Việt Nam nơi tôi công tác , đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian và công việc để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã cổ vũ, động viên, tiếp thêm nghị lực cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý thầy cô và những người quan tâm đến đề tài. Xin trân trọng cảm ơn.! Hà nội, ngày tháng Tác giả Phan Tiến Âu năm 2017 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 8 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 9 6. Ý nghĩa của luận văn 10 7. Kết luận của luận văn 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 11 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 11 1.2. Sự cần thiết và nội dung thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 1.3 Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 1.4 32 Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở trong và ngoài nước Chƣơng 2 20 35 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở KHU VỰC NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 2.1 45 Thực trạng về tay nghề của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 45 1 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 48 khu vực ngoại thành Hà Nội Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN Ở KHU VỰC NGOẠI THÀNH 73 HÀ NỘI 3.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 3.2. 73 Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội 77 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 PHỤ LỤC 98 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay nhân loại đang bước vào nền văn minh trí thức với những biến đổi vô cùng to lớn cùng sự phát triển kỳ diệu của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, bằng truyền thống và nội lực của mình phải tạo được những bước đi thích hợp để nhanh chóng tiếp cận và hội nhập vào trào lưu đó. Đối với nước ta, đây thực sự là thời cơ thuận lợi to lớn để phát triển, đồng thời đây cũng là một thách thức vô cùng gay gắt, đòi hỏi phải có nghị lực kiên cường, tài năng sáng tạo để vượt qua. Chính vì lẽ đó mà đầu tư cho sự nghiệp giáo dục , đào tạo - phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng ta coi là quốc sách hàng đầu. Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để hướng tới sự phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác đào tạo nghề cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, đáp ứng nguyện vọng về học nghề của thanh niên, gia đình cũng như toàn xã hội. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước đang có những diễn biến phức tạp, có mặt còn quyết liệt và sâu sắc hơn. Trong bối cảnh đó, việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên đặt ra yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước, sự phát triển kinh tế của Hà Nội có vai trò quan trọng với nền kinh tế quốc dân. Nơi đây cũng tập trung khá nhiều thanh niên từ các tỉnh, thành lân cận đến cư trú đề tìm kiếm việc làm, khởi nghiệp cho sự phát triển tương lai của bản thân. Để đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng cao của thanh niên trong những năm gần đây, hệ thống dạy nghề Hà Nội đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. 3 Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực, nhưng việc dạy nghề, cùng với việc ban hành những cơ chế, chính sách để bảo đảm việc làm ổn định, thường xuyên cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cụ thể như: Một số chính sách chưa phản ánh được nhu cầu, mong muốn của thanh niên; bên cạnh đó lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Hầu hết các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội chưa thực sự chú trọng đến đầu ra của đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Rất nhiều người sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn làm việc được thì phải chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về tiền của và thời gian đối với người học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ chất lượng đào tạo. Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với thủ đô Hà Nội là phải thực hiện chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động có tay nghề nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội. Hay nói cách khác, việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội thủ đô ngày càng khởi sắc. Với lý do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới chất lượng đào tạo nghề ở nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là một vấn đề không mới đã có nhiều nhà khoa học, nhiều công trình nghiên cứu, tiếp cận dưới những góc độ khác nhau và có những nhìn nhận, đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng 4 thực hiện chính sách đào tạo nghề cho con người nói chung và cho thanh niên nói riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực này theo nhóm các vấn đề nghiên cứu như sau. 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề Nguyễn Chí Trường (2012), Luận án tiến sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 - 2020” chuyên ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề, gồm: đặc tính cá nhân; trình độ giáo viên dạy nghề; Cơ sở vật chất giảng dạy; Năng lực quản lý; Cơ hội việc làm; Thông tin thị trường lao động; Hỗ trợ chính sách về dạy nghề. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề xuất các giải pháp, chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần tăng năng xuất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước, gồm các giải pháp, chiến lược như: nâng cao năng lực giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; nâng cao năng lực quản lý về dạy nghề; tăng cường cơ sở vật chất dạy nghề; hỗ trợ cơ hội việc làm; tăng cường thông tin thị trường lao động và chính sách phát triển dạy nghề; tăng cường quan hệ công – tư; nâng cao chất lượng phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (NOSS); nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Mặt khác, luận án đã phân tích những mô hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nước phát triển có mô hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên thế giới và đề xuất mô hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công nghiệp cho Việt Nam, gồm: mô hình trường trung học đào tạo nghề cao cấp; mô hình Cơ quan quản lý đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (NSTMA); mô hình Hội đồng nghề (ISC); khung trình độ quốc gia; đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật liên quan như Luật lao động, luật dạy nghề; đề xuất thông qua luật việc làm liên quan đến các quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lao động được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đặc biệt là quy định về thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm của bên sử dụng lao động đối với người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà 5 nước đối với người lao động và người sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Ngô Phan Anh Tuấn (2012) Luận án Tiến sỹ “Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ” chuyên ngành Quản lý giáo dục. Luận án đã đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo, nhằm duy trì và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ. Bước đầu khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học: “Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lí chất lượng phù hợp với các trung tâm dạy nghề công lập. Nếu đánh giá đúng thực trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo một hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của trung tâm dạy nghề công lập, thì sẽ duy trì và từng bước nâng cao được chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ”. Về mặt lí luận: Luận án đã tiếp cận quan điểm đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập theo quá trình: Đầu vào – Quá trình đào tạo - Đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trường. Phân tích được các cấp độ quản lí chất lượng, từ đó lựa chọn cấp độ quản lí chất lượng và thiết lập được hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc thù và điều kiện của trung tâm dạy nghề công lập; Lựa chọn được các tiêu chuẩn, tiêu chí để đo kết quả cho việc thực hiện và có thể kiểm định được khi cần thiết. Nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ hiện thực hóa việc công khai và minh bạch trong quản lí chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập hiện nay. Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân làm cho đảm bảo chất lượng ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ còn hạn chế. Đào Thị Phương Nga, luận văn “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy nghề với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề” chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2008); Nguyễn Thị Kim Thu, luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các 6 trường cao đẳng nghề Hà Nội” chuyên ngành chính sách công của Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị (2012). Các công trình trên đã nghiên cứu đánh giá, chỉ ra những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách dạy nghề trên một địa bàn cụ thể; chỉ ra thực trạng việc thực hiện chính sách dạy nghề với việc liên kết với các cơ sở đào tạo, qua đó, tác giả đưa ra hệ thống những giải pháp nhằm nâng cao chính sách đào tạo nghề ở nước ta hiện nay, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực thi những chính sách đó một cách quyết liệt của các cơ quan, chức năng, ban ngành nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Phan Thị Thúy Linh ( 2011),“ Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng” luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. Luận văn đã khẳng định tính tất yếu khách quan phải thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, bởi với sự phát triển của Đà Nẵng hiện nay, đặt ra yêu cầu rất cao về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà một trong những chính sách được Ủy ban nhân dân thành phố rất quan tâm đó là thanh niên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện các giải pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp về nhận thức,về đổi mới nội dung, hình thức đào tạo nghề cho thanh niên, vai trò của đội ngũ cán bộ, xây dựng cơ sở đào tạo nghề. Nguyễn Thị Thu Hòa (2014)“Một số giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn hiện nay” Tạp chí tổ chức nhà nước, số 447, tháng 10.2014; TS Nguyễn Nam Đàn “ Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị số 3-2015; Đoàn Kim Thắng “Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, thực trạng và giải pháp” Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam, số 9. 2014. Các công trình trên đã luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, chỉ ra những vấn đề về lý luận, thực tiễn để giải quyết việc làm cho thanh niên là rất cần thiết, đặt ra cho các cơ quan, chức năng ban ngành hiện nay. Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, 7 trong đó nguyên nhân về cơ chế, chính sách được các tác giả cho là quan trọng, cần phải tháo bỏ những khúc mắc tạo hành lang thông thoáng để đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho thanh niên ở nước ta hiện nay, đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, có thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng. Do góc độ của từng chuyên ngành và mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của mỗi luận văn khác nhau mà vấn đề được đề cập ở các nội dung cụ thể cũng có sự khác nhau. Ở góc độ chính trị - xã hội một số luận văn tập trung nghiên cứu thế nào là đào tạo nghề, vai trò của đào tạo nghề đối với việc giải quyết việc làm cho thanh niên. Kết quả nghiên cứu của các luận văn đã cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định các chủ trương, giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. Cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội với tính chất là một công trình khoa học độc lập dưới góc độ chuyên ngành chính sách công. Vì vậy, luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã công bố trong những năm trước đây. Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội”, dưới góc độ chuyên ngành chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, và đề xuất những biện pháp thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về chính sách và thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Việt Nam và Hà Nội. 8 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. - Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. - Nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. - Xác định phương hướng, đề xuất biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. 4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Khách thể nghiên cứu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. * Đối tượng nghiên cứu Quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Các hoạt động có liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội bao gồm các huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Hoài Đức, Thanh Oai, Gia Lâm; Thanh Trì, Quốc Oai. Thời gian nghiên cứu, khảo sát các số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận văn trong 5 năm trở lại đây (từ năm 2011 đến nay). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận của luận văn Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Các phương pháp nghiên cứu tài liệu Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá những vấn đề lí luận về quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Bộ GD&ĐT, Học 9 viện Hành chính quốc gia , Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; Luật Giáo dục; các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu khoa học về chính sách công; các công trình nghiên cứu, báo khoa học có liên quan đến luận văn đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với thanh niên một số trường dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp thực hiện chính sách công của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: Toạ đàm, phỏng vấn với thanh niên, với cán bộ các trường dạy nghề cho thanh niên, từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm rút ra những kinh nghiệm về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà quản lí, nhà sư phạm về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến luận văn. 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ sở đào tạo dạy nghề xác định các giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (8 tiết ); kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 1.1. Chính sách đào tạo nghề 1.1.1. Đào tạo nghề 1.1.1.1. Khái niệm Trong thực tế cụm từ “đào tạo nghề”; “dạy nghề” được dùng khá phổ biến, dùng để chỉ việc đào tạo nghề cho một đối tượng cụ thể, có rất nhiều quan niệm khác nhau xung quanh về vấn đề này: Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [39;87]. Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định [37;54]. Theo tài liệu của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội xuất bản năm 2002, đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học được một nghề trong xã hội [18;77]. Như vậy, các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: sự tồn tại, vận động và phát triển của con người bao giờ cũng gắn với môi trường xã hội nhất định, con người tham gia vào những hoạt động xã hội khác nhau, tức là có ngành nghề 11 nhất định thì mới đóng góp công sức của mình cho sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, thì càng đặt ra yêu cầu cao cho con người có công việc ổn định để đảm bảo nuôi sống bản thân mình, rồi mới cho gia đình và xã hội, không có công việc ổn định, không có ngành nghề nào thì mãi mãi con người chỉ loanh quanh trong một không gian,thời gian nhất định, không định hình được cho tương lai của mình. Do đó, có một công việc, ngành nghề ổn định sẽ giúp cho con người yên tâm trong cuộc sống, tương lai sẽ rộng mở hơn, có những ý tưởng, sáng kiến, tích cực trong học tập, công tác. Từ những phân tích trên có thể hiểu đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. Như vậy, có thể thấy đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là quá trình hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ cho mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ trong thực tế. , đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là quá trình hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ cho mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ trong thực tế. 1.1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo nghề với quy mô, trình độ khác nhau, sự đa dạng của các loại hình đào tạo đó phản ánh bức tranh kinh tế đa sắc màu của nước ta hiện nay, có thể kể đến một số loại hình và hình thức đào tạo nghề ở nước ta như sau: 12 Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề - Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1 năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên. - Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn. Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học - Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề. - Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa. - Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm bảo công việc phức tạp hơn và có năng suất cao hơn. - Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực hành và lao động chuyên môn mang tính hàn lâm và ngược lại. Căn cứ vào tính chất đào tạo nghề - Dạy nghề chính quy Theo quy định của Luật dạy nghề, dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoa học tập trung và liên tục. Dạy nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trường nghề và quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. 13 Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường được chia ra làm hai giai đoạn: giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn. Ưu điểm: Học sinh được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyêt đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành. Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật. Nhược điểm: Thời gian đào tạo tương đối dài. Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý …nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn. Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất) Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức,kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức. Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và thường được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập. 14 Ưu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; thời gian đào tạo ngắn; không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng…nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động. Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống. Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn nên kết quả học tập còn hạn chế. Học viên không chỉ học các phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước những thói quen không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi trình độ không cao. Căn cứ vào hình thức tổ chức đào tạo - Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập trung áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao. Ưu điểm: Dạy lý thuyết tương đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không lớn. Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất giống nhau. - Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm. Đối tượng chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động. Ưu điểm: Thu hút được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ 15 dàng, thời gian hợp lý. Nghề đào tạo đa dạng và thường các trung tâm đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được cho người lao động trong tìm việc làm. Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu người học. Chi phí đầu tư đào tạo không lớn. Nhược điểm: Hạn chế của hình thức đào tạo này biểu hiện là quy mô nhỏ, kiến thức lý thuyết ở mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu các máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại cho thực hành nghề, đào tạo đa số là công nhân bán lành nghề. 1.1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 1.1.2.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá” [40; 474]. Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói cách khác, chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước. Từ những nghiên cứu cách tiếp cận trên có thể đưa ra quan niệm về chính sách như sau: Chính sách là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề công. Chính sách công được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định liên quan đến các vấn đề cần giải quyết. Nói một cách khác chính sách đào tạo nghề là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước. Quan niệm trên đã chỉ ra rằng. Thứ nhất, chủ thể của Chính sách đào tạo nghề cho người lao động được đề cập chính là Chính phủ, mà cụ thể là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách đào tạo nghề của một địa phương cụ thể chỉ được xem xét trong chừng mực để làm rõ chủ trương chung của quốc gia. Thứ hai, mục tiêu của Chính sách đào tạo nghề bao gồm cả khía cạnh kinh tế, xã 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan