Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cbcc tại huyện nam trà my, tỉnh quảng na...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cbcc tại huyện nam trà my, tỉnh quảng nam

.DOCX
97
38
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG DŨNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG DŨNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số :8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Công trình nghiên cứu luận văn được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Khắc Bình. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Đà Nẵng, ngày 15 tháng 02 năm 2019 Học viên Nguyễn Hồng Dũng MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..............................................8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................................................................................. 8 1.2. Một số quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................11 1.3. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................... 13 1.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................14 1.5. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................17 1.6. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....20 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................................................................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM.....................................................................................30 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay...................................................................................................30 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thời gian qua................................ 37 2.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thời gian qua.......................................48 2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam..........................51 2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam...............................................52 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM........................................................59 3.1. Định hướng trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.................................................59 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới......................62 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị......................................................................... 71 KẾT LUẬN.................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng CBCC : Cán bộ, công chức HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu theo giới tính...................................................31 Bảng 2.2. Cơ cấu về độ tuổi............................................................................31 Bảng 2.3. Tổng hợp tỷ lệ về thành phần dân tộc.............................................33 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp về trình độ chuyên môn..........................................34 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp về trình độ chính trị................................................35 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp về trình độ quản lý Nhà nước.................................35 Bảng 2.7. Bảng tổng hợp về trình độ tin học..................................................36 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp về trình độ ngoại ngữ.............................................36 Bảng 2.9. Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo lý luận chính trị......................39 Bảng 2.10. Nhu cầu tham gia các khóa đào tạo chuyên môn.........................40 Bảng 2.11. Nhu cầu tham gia các khóa bồi dưỡng......................................... 41 Bảng 2.12. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.............................................................................................47 Bảng 2.13. Kết quả đào tạo chuyên môn đối với CBCC................................ 48 Bảng 2.14. Nội dung đào tạo chuyên môn đối với CBCC..............................49 Bảng 2.15. Nội dung đào tạo lý luận chính trị đối với CBCC........................ 50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Đảng phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu, và hình dung việc chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ của Đảng phải tỉ mỉ, công phu như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu thì mới ra được những cán bộ tốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là vấn đề hàng đầu, là nền tảng, quyết định sự thành bại của cách mạng. Người cho rằng: “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [5, tr.273]. Vai trò của cán bộ cực kì quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, là 01 trong 62 huyện nghèo của cả nước. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 97%; kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,45%, trình độ dân trí thấp. Huyện được chia tách từ ngày 01/8/2003, phần lớn cán bộ cấp huyện, xã được bố trí, sắp xếp từ sau khi tái lập huyện. Cùng với việc củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC từ huyện đến cơ sở, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tuy từng bước được quan tâm nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đội ngũ CBCC của huyện có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, 1 nhưng trình độ đội ngũ CBCC của huyện vẫn còn hạn chế. Một số CBCC trình độ chuyên môn và lý luận chính trị chưa đạt chuẩn theo quy định của Trung ương, Tỉnh ủy. Số CBCC cấp huyện có trình độ đại học chính quy chiếm tỷ lệ thấp (17,44%), sau đại học chiếm tỷ lệ 1,41%. CBCC, người hoạt động không chuyên trách cấp xã chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị chiếm tỷ lệ cao (chuyên môn 41,1%, chính trị 29,79%), do đó gây khó khăn trong công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Trong những năm quan, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tuy có thực hiện nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Đào tạo chuyên môn chưa gắn với vị trí việc làm; chủ yếu chuẩn hóa đội ngũ CBCC; chất lượng đội ngũ CBCC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng tuy có nâng lên nhưng nhìn chung chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu nhiệm vụ đạt ra; chưa vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn. Đào tạo CBCC góp phần nâng cao trình độ, năng lực công tác của đội ngũ CBCC, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Các đề tài, công trình đã đề cập, nghiên cứu nhiều nội dung liên quan đến xây dựng đội ngũ CBCC, đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC, như: - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta qua thực tiễn ở thành phố Hà Nội” của Tạ Quang Ngải. Luận văn đã phân tích, đi sâu làm rõ một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta; đã đánh giá thực 2 trạng việc đào tạo, bồi dưỡng công chức ở thành phố Hà Nội và đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy nhiên, đối tượng mà tác giả nghiên cứu chỉ dừng lại ở phạm vi hẹp là công chức mà chưa mở rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức. Tác giả Chu Xuân Khánh trong Luận án tiến sỹ với đề tài: “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” (2010) tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án đã tổng quan về những vấn đề cơ bản liên quan đến quan điểm về công chức nhà nước ở một số quốc gia khác nhau. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, so sánh các vấn đề liên quan đến đội ngũ công chức trong thực tiễn công chức ở Việt Nam. Trong nghiên cứu trên, tác giả cũng đã phân tích, đánh giá về thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính ở Việt Nam trong nhiều năm qua. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chính hành chính chuyên nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong nghiên cứu trên, tác giả đã tiếp cận theo theo quan điểm quản lý hành chính mà không dựa trên quan điểm khoa học về chính sách công. - Luận văn thạc sỹ “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Quỳnh Anh. Luận văn đã nêu lên các khái niệm liên quan và phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp cơ sở, các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này. Tác giả đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp cơ sở; phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế và 3 nguyên nhân, qua đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã có chất lượng cao, có cơ cấu phù hợp trong thời gian tới. - Đoàn Thanh Trung (2017), thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ thực tiễn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói chung, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại quận Bình Thạnh. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình hiện nay. Cho đến nay, tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài này để làm luận văn thạc sĩ của mình. Trên cơ sở tham khảo các đề tài, công trình nghiên cứu đã có trước, luận văn tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp để góp phần thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Làm rõ, đầy đủ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. + Nêu và đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, 4 bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 – 2018. + Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn đề cập đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, bao gồm các xã thuộc huyện Nam Trà My, các cơ quan, ban ngành của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Nguồn số liệu được tác giả lấy chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê - phân tích + Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo của Huyện ủy, UBND huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện Nam Trà My. + Thu thập tài liệu sơ cấp: Thu thập tài liệu qua phiếu thăm dò ý kiến. 5 - Phương pháp tổng hợp - so sánh - Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình hoạt động của đơn vị và các biện pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại huyện Nam Trà My. - Phương pháp so sánh: So sánh để đối chiếu giữa các mốc thời gian hoạt động của huyện Nam Trà My. - Phương pháp điều tra xã hội học + + Đối tượng điều tra: Là CBCC của huyện Nam Trà My. Nội dung: Điều tra về các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ CBCC, kết hợp với thực trạng để có thể đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC. 6.2. Về thực tiễn Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC để đề xuất các giải pháp thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Nam Trà My. Nội dung luận văn có thể được coi là những tư liệu kinh nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC ở địa phương mình. 6 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Định hướng và các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm cán bộ Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Cán bộ” được hiểu là “Người làm việc trong cơ quan nhà nước. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” [6]. Tại khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [1]. Tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [1]. 1.1.2. Khái niệm công chức Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Công chức” được hiểu là “Người làm việc hưởng lương từ ngân sách, trong cơ quan nhà nước” [6]. Tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: 8 “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [1]. 1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Có nhiều cách tiếp cận về “đào tạo”, “bồi dưỡng”. Khái niệm về đào tạo: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Đào tạo” là “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [6]. Theo Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [7]. Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức đưa ra khái niệm: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [10]. Với quan niệm như vậy, đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức, có tính 9 khoa học, tính hệ thống, tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống hay người đó có trình độ cao hơn, có khả năng tham gia và đáp ứng được chuỗi lao động trong xã hội. Đào tạo gắn liền với việc dạy và học, cung cấp và lĩnh hội tri thức, kết thúc đào tạo đem lại bằng cấp, học vị nhất định cho người được đào tạo. Khái niềm về bồi dưỡng: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Bồi dưỡng” là “Làm cho khỏe thêm, mạnh thêm. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [6]. Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [10]. Quy định số 164-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị đưa ra mục tiêu “Bồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới”. Về yêu cầu: - Nội dung chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh đối với từng loại đối tượng ở từng vị trí công tác; phù hợp tình hình mới và yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, địa phương, vùng, miền; vừa bổ sung kiến thức, vừa giải đáp những vấn đề thực tiễn mới đặt ra, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cán bộ, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ. - Phải thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ. - Bảo đảm sự phân công, phân cấp và phối hợp trong tổ chức, quản lý 10 công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý [9]. Như vậy, khái niệm bồi dưỡng được hiểu là bổ sung, tăng thêm dựa trên những cái đã có sẵn, làm cho đầy đủ, phong phú hơn nữa. Bồi dưỡng là hoạt động sau hoạt động đào tạo, nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động, kỹ năng làm việc cho cá nhân. Bồi dưỡng cho CBCC là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức danh CBCC để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CBCC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, sự phát triển của đất nước. 1.2. Một số quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trong bài nói về công tác huấn luyện và học tập tại Hội nghị lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập ngày 06/5/1950, Hồ Chí Minh cho rằng nội dung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện, bao gồm các mặt không tách rời nhau: Huấn luyện nghề nghiệp (chuyên môn), huấn luyện chính trị, huấn luyện văn hoá, huấn luyện lý luận. Phương châm huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ có thể tóm lược như sau: "Thiết thực, chu đáo hơn tham nhiều"; "Huấn luyện từ dưới lên trên"; "Phải gắn lý luận với công tác thực tế"; "Huấn luyện phải nhằm đúng yêu cầu"; "Huấn luyện phải chú trọng việc cải tạo tư tưởng";"Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học". Trong Sửa đổi lối làm việc, Người cho rằng: "Trình độ mọi mặt được nâng cao sẽ nâng cao được hiệu quả công tác, sẽ tránh được những sai lầm khuyết điểm không đáng có do ấu trĩ trong nhận thức, do tri thức khoa học thấp kém”. Học tập là nhiệm vụ thường xuyên đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng 11 không mệt mỏi của mỗi người. Học tập là một chặng đường dài không có điểm kết thúc, là cái thang không có bậc cuối cùng. Việc học tập tiếp thu những tri thức mới, những kinh nghiệm mới để làm chủ khoa học và kỹ thuật, tiến kịp với trình độ văn minh của nhân loại là điều rất cần thiết và quan trọng. Người CBCC Nhà nước tốt phải là một người có văn hoá. Theo Người, học tập nâng cao trình độ của bản thân là để phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng. Việc học tập phải mang ý nghĩa "mọi người vì mình - mình vì mọi người... và có nội dung cách mạng chứ không phải học tập vì những động cơ cá nhân. Việc rèn luyện mọi mặt để có đủ đức đủ tài, để trở thành người cán bộ "vừa hồng vừa chuyên" là điều phải làm hàng ngày. Người cán bộ phải đầy đủ cả đức cả tài, không thể khiếm khuyết mặt nào vì "có tài mà không có đức là người vô dụng" nhưng "có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Học để hành, nghĩa là để làm việc chứ không phải là để có bằng cấp, để cho oai và để có chức này chức nọ. Việc giảng dạy, học tập, đào tạo, huấn luyện phải gắn liền với nghiên cứu công việc thực tế, kinh nghiệm thực tế, “kinh nghiệm và thực tế phải đi cùng nhau”, “lý luận cùng thực hành phải luôn luôn đi liền với nhau”. Tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói riêng, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm thực hiện nhiều chính sách về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phát triển đội ngũ CBCC toàn diện cả đức và tài, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng trong thời kỳ mới. Để đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế, ngày 25/01/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 163/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức giai đoạn 2016 – 2025. Ngày 01/9/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức. Nghị định này mở rộng phạm vi và đối 12 tượng điều chỉnh từ đào tạo, bồi dưỡng công chức sang đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức; quy định cụ thể tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của giảng viên; quy định cụ thể việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước do vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng CBCC. 1.3. Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Hệ thống chính trị nói chung được tổ chức, hoạt động, duy trì bởi đội ngũ CBCC bên trong. Năng lực đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước. Chất lượng của đội ngũ CBCC là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước có đến được với nhân dân hay không phụ thuộc rất lớn vào CBCC, họ là chiếc cầu nối đưa quyết sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng mặc dù đã có những cố gắng đổi mới nhưng vẫn còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa cử đúng đối tượng đào tạo, học chưa đúng chuyên ngành cần đào tạo, bồi dưỡng, vì thế chưa đáp ứng được nhu cầu công việc của cơ quan, tổ chức. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và xây dựng đất nước, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó nêu rõ mục tiêu, đối tượng, nội dung và hình thức 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan