Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn qu...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận thanh xuân, thành phố hà nội

.PDF
87
70
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHƯƠNG THU HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHƯƠNG THU HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN AN HÀ Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu của luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố. Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2019 Tác giả Phương Thu Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ ..................................14 1.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 14 1.2. Xã và đặc điểm hoạt động của cấp xã ................................................................... 22 1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................ 25 1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................................................................................................................... 28 1.5. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp ................................................................................ 30 Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................................................................32 2.1. Khái quát về quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ............................................... 32 2.2. Thực trạng trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức xã quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ........................................................................................................... 36 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ................................................... 45 Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN ........................................................................................................59 3.1. Căn cứ và định hướng ............................................................................................ 59 3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............................................................................................................................. 61 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 75 KẾT LUẬN ............................................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................81 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Biểu 2.1 Thu ngân sách của quận Thanh Xuân giai đoạn 2014-2018 .................. 33 Bảng 2.1: Tổng hợp theo cơ cấu giới tính và độ tuổi ............................................ 36 Bảng 2.2: Tổng hợp theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ .................................... 38 Bảng 2.3: Tổng hợp theo trình độ học vấn ............................................................. 39 Bảng 2.4: Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước ..................... 40 Bảng 2.5: Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ ...................................... 42 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp năng lực cán bộ công chức xã ....................................... 43 Bảng 2.7: Kết quả thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) là cấp cơ sở thuộc hệ thống chính quyền bốn cấp của nhà nước ta, chính quyền cấp xã là cầu nối liền sự quản lý, điều hành của nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước được thực hiện trong nhân dân; là người giải quyết mọi nhu cầu của nhân dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế, đồng thời duy trì trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Nếu chính quyền xã làm việc tốt, đưa đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống thực tế nhân dân một cách hiệu quả sẽ tạo được niềm tin tưởng của nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền xã làm việc không hiệu quả, cán bộ không thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ dẫn đến những thái độ không đúng của nhân dân, làm mất niềm tin của nhân dân đối với chính quyền, với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để thực hiện tốt được các vai trò của chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ, công chức, vào năng lực, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước của đội ngũ này. Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung trong đó có cán bộ, công chức cấp xã là vấn đề luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng: trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. Trước yêu cầu này, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ: Một là, tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu chuẩn đổi với mỗi ngạch công chức và chức danh cán bộ. Hai là, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo và bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo quản lý. 1 Ba là, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công việc theo vị trí công tác và bồi dưỡng cập nhật theo nhu cầu chuyên sâu. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và cán bộ, công chức xã nói riêng cũng đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên trong hoàn cảnh mới hiện nay khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, trình độ dân trí cộng đồng nâng cao thì đội ngũ cán bộ, công chức xã bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhiều cán bộ, công chức chưa đào tạo, bồi dưỡng đủ theo tiêu chuẩn chức danh; năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức xã đảm nhận còn hạn chế. Thực tế cho thấy không có ít cán bộ, công chức xã việc nắm bắt và giải quyết công việc theo chức trách được giao còn hạn chế, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ thấp, ngày càng bộc lộ rõ sự thiếu hụt về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực điều hành, xử lý tình huống và chưa có tính chuyên nghiệp... Có thể đưa ra rất nhiều nguyên nhân: Về cán bộ, công chức xã: trình độ kiến thức xuất phát nhìn chung là thấp; nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức xã không ổn định, số lượng cán bộ, công chức xã hay có sự luân chuyển, điều động... một số cán bộ, công chức xã có độ tuổi cao nên ngại đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ một số cán bộ, công chức xã mục đích đi đào tạo bồi dưỡng không phải theo tiêu chuẩn chức danh để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà chủ yếu đủ văn bằng, chứng chỉ đáp quyền lợi cá nhân trong việc nâng lương, ngạch bậc, đủ tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhiều địa phương còn hình thức, đặc biệt ở những xã vùng sâu, vùng xa. Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cũng chưa đúng mức, đào tạo, bồi dưỡng vẫn mang tính chắp vá, đào tạo, bồi dưỡng nhưng không gắn với tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ. Về chương trình nội dung tài liệu, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ: chưa thật sự đổi mới, vẫn nặng về lý thuyết, thiếu sự cập nhật, chưa sát với nhu cầu của người học, vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cho cán bộ, công chức xã. 2 Về đội ngũ giảng viên: Giảng viên, báo cáo viên còn hạn chế về phương pháp giảng dạy, kỹ năng chuyên môn, lý luận ít gắn với thực tiễn, chưa có sự cập nhật thông tin mới, những văn bản quy pháp luật đến những vấn đề liên quan đến công việc của cán bộ, công chức xã, vì vậy cũng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Tình hình trên đây đã và đang đặt ra cho việc thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cần phải có sự đổi mới, chuyển hướng mạnh mẽ khắc phục một số nguyên nhân tồn tại như trên để có được đội ngũ cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã với mục đích yêu cầu là nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức xã, hoàn thành công việc có hiệu quả cao nhất. Bởi vậy việc lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội " là một đề tài nghiên cứu cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến những vấn đề về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung trong đó có đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. - TS. Trịnh Việt Tiến (năm 2018), “Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với hoạt động thực thi công vụ”, Tạp chí công thương. - TS. Trần Duy Hưng (năm 2018), “Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới”, Tạp chí cộng sản. - TS. Đặng Xuân Hoan (năm 2019), “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”. - TS. Nguyễn Thanh Giang (năm 2019), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí cộng sản. Các công trình và bài viết của các nhà khoa học, các cơ quan đơn vị và đồng nghiệp đã nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau như: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chính quyền cấp xã, nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở... Tuy nhiên đến nay chưa có ai nghiên cứu tổng thể vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện cơ sở khoa học cho việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 3 chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội vì đề tài vậy có những điểm mới so với các công trình, bài viết đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung trong đó có cán bộ, công chức xã để đề xuất một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến chính quyền cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trình độ, năng lực và việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội tìm ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân tồn tại; Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Các cán bộ, công chức xã trong đó bao gồm cán bộ chuyên trách và 7 chức danh chuyên môn thuộc 11 Uỷ ban nhân dân xã thuộc quận Thanh Xuân. Về phạm vi nội dung: nghiên cứu, đánh giá chất lượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2018. Về phạm vi về không gian: Lấy số liệu điều tra khảo sát phỏng vấn sâu các cán bộ, công chức xã đại diện cho quận Thanh Xuân làm cơ sở để đánh giá phân tích. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn vạn dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp với nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội gắn với việc thực 4 hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Phương pháp nghiên cứu: Đi từ nghiên cứu lý luận đến thực trạng giải pháp. Sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, điều tra cơ bản thông qua phát phiếu câu hỏi cho các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân xã, trên cơ sở phân tích, so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Thông qua việc kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, luận văn góp phần: - Làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; - Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức xã Theo Luật số 77/2015/QH2013, ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về tổ chức chính quyền địa phương quy định xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay. Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ công chức đã quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” . Ngày 25/01/2010, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định rõ: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật...”. Khoản 1, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Luật CBCC đã quy định tại Khoản 3, Điều 4: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm 14 kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: cấp xã loại 1 không quá 23 người, cấp xã loại 2 không quá 21 người và cấp xã loại 3 không quá 19 người, bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Ở cấp xã loại 1: số lượng những người hoạt động không chuyên trách được bố trí tối đa không quá 14 người; ở cấp xã loại 2: số lượng người hoạt động không chuyên trách được bố trí không quá 12 người; ở cấp xã loại 3: số lượng người hoạt động không chuyên trách được bố trí không quá 10 người. 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng a. Đào tạo Đào tạo theo nghĩa chung là quá trình tác động có hệ thống đến con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, đạt được năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân công lao động xã hội. “Giáo dục” có nghĩa rộng hơn khái niệm “Đào tạo”, đối với một người đã có 1 trình độ nhất định, có một thời gian công tác, làm việc thì sẽ được đào tạo để hoàn thiện thêm kiến thức. Có rất nhiều dạng đào tạo như đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề... Các dạng này gắn bó và hỗ trợ nhau. Ví dụ đào tạo chuyên môn tạo điều kiện để đi sâu đào tạo nghề nghiệp và ngược lại đào tạo nghề nghiệp củng cố và phát triển đào tạo chuyên môn. Đào tạo còn được phân cấp thành các bậc như: Giáo dục đào tạo phổ thông nhằm chuẩn bị hệ thống kiến thức văn hoá cơ bản. Đào tạo trung cấp nhằm trang bị những kiến thức nền tảng, kiến thức cơ sở của chuyên môn, nghề nghiệp; Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học nhằm trang bị những kiến thức chuyên sâu của chuyên môn nghề nghiệp; 15 b. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là tất cả những hoạt động bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ năng nhiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và trên cơ sở của những nội dung kiến thức, kỹ năng được đào tạo để nâng cao năng lực hoặc phẩm chất. “Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch” đối với công chức và “bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp” đối với viên chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp của viên chức. “Bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo, quản lý” là những hoạt động nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao các nội dung kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù hợp với từng chức vụ lãnh đạo, nhiệm vụ quản lý. “Bồi dưỡng theo vị trí việc làm” là những hoạt động nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao các nội dung kiến thức, kỹ năng, phương pháp phù hợp với từng vị trí việc làm cụ thể để làm tốt công việc được giao. c. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn cụ thể như tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn vị trí việc làm; gắn với hoạt động công tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức sao cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cũng như nhu cầu xây dựng, phát triển và mở rộng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Trước đây, trong nhiều cuộc hội thảo, cuộc họp, có nhiều ý kiến cho rằng khi sử dụng khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” thì cần phải phân tích cụ thể từng khái niệm “đào tạo” và khái niệm “bồi dưỡng”. Tuy nhiên, hiện nay công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngày càng phát triển nên khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như trong hoạt động giao tiếp. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của công tác cán bộ; có điểm khác biệt so với loại hình đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức, là những người đang hoạt động trong nền công vụ của Nhà nước, đã có kinh nghiệm thực tiễn và có nghề nghiệp ổn định. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không phải trang bị 16 ban đầu những kiến thức cơ bản, cơ sở hay chuyên ngành nữa, mà chỉ cập nhật, bổ sung những kiến thức chuyên môn mới và những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo là khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Đó là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có phân tích phê phán có tổng kết kinh nghiệm rút ra những bài học từ thực tiễn công tác. Hình thức thể hiện của văn bằng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đa phần là chứng chỉ. Chứng chỉ này do các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp. Chứng chỉ là cơ sở chứng nhận cán bộ, công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ cho việc thi hành công vụ đồng thời là căn cứ để cán bộ, công chức được xếp vào các ngạch, bổ nhiệm vào các chức danh hoặc xếp lương hay hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước. So với nhiều loại hình đào tạo khác của hệ thống giáo dục quốc gia thì việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC rất khác biệt và được thực hiện theo các quy định riêng, có nguồn kinh phí riêng được tổ chức thực hiện với chương trình nội dung chung cho toàn hệ thống cơ sở ĐTBD CBCC của Nhà nước. Mục tiêu của việc đào tạo cán bộ, công chức: Mục tiêu của việc đào tạo, bồi dưỡng là trang bị cho cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất năng lực để làm tốt công việc được giao; được xác định cụ thể theo từng thời kỳ phát triển của xã hội, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng những mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cụ thể như: Trong tương lại hướng tới mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2015-2020 như sau: Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và việc thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ công chức cấp xã, hướng tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng chuyên nghiệp với phẩm chất tốt, có đủ năng lực thực thi công vụ, góp phần phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân. Đối với cán bộ, công chức cấp xã: 17 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm cập nhật, trang bị trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách theo tiêu chuẩn quy định; - Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2015 -2020: Mục tiêu chung Tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của cán bộ, công chức; xác định đào tạo, bồi dưỡng là chìa khoá để cán bộ, công chức thực hiện tốt công vụ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại. Mục tiêu cụ thể Đối với cán bộ, công chức cấp xã tập trung đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn từ trung cấp trở lên phù hợp với vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ chuyên trách và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức; đẩy mạnh bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ cho đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách. 1.1.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là tất cả những nội dung quan điểm, quyết định, quy định, thái độ của nhà nước bằng các giải pháp, một số công cụ cụ thể về công tác ĐTBD CBCC nhằm góp phần xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, đủ trình độ, khả năng năng lực chuyên môn để có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và đưa đất nước ngày càng phát triển. Để có thể thực hiện được đúng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Nhà nước đã dùng các chính sách làm công cụ chủ yếu để giải quyết mọi vấn đề công tạo động lực thúc đẩy quá trình nâng cao khả năng, năng lực thực thi công vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của nền công vụ nhà nước. Vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thể hiện trên những điểm sau: 18 - Vai trò định hướng: Với vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, để đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước cần có sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nghĩa là, Nhà nước phải có các chính sách đúng đắn, phù hợp và kịp thời cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. - Vai trò khuyến khích và hỗ trợ việc xây dựng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức: Trước nhu cầu phát triển của đất nước mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền hành chính của Việt Nam, để thích ứng với điều kiện mới, mỗi tổ chức cần đầu tư phát triển nhân sự bởi đây là thước đo đánh giá xếp hạng trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, cần phải đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng có chất lượng cao. Đại hội Đảng lần thứ XI đã đưa ra Nghị quyết, trong đó nêu rõ đào tạo, xây dựng phát triển nanh nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao chính là khâu đột phá của cả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Để thực hiện thành công khâu đột phá chiến lược này cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đúng, phù hợp để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ nước ta trong từng thời kỳ. Quá trình xây dựng, phát triển đất nước cần phải có sự kể đến sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC bên cạnh việc góp phần nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có thể đáp ứng yêu cầu thực tế ngày càng chuyên nghiệp của nền hành chính, quan trọng hơn là việc tác động tích cực, giúp nâng cao chất lượng nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động chủ yếu nâng cao năng lực chuyên môn cũng như là nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc, thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Vì vậy, đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và áp dụng trong đời sống thực tế là một tất yếu khách quan. So sánh với các quốc gia khác tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức nước ta chưa được đánh giá cao, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thực thi công vụ, để phát triển con đường quan trọng bậc nhất với nền hành chính quốc gia là qua đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong bộ máy công quyền cần, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, công việc, quyền 19 hạn và nghĩa vụ của từng vị trí công việc; qua đó làm cơ sở cho xác định những kỹ năng, kiến thức chuyên môn chưa đảm bảo trong quá trình thực thi công vụ và có chương trình đào tạo, bồi dưỡng hợp lý đáp ứng được mục tiêu đề ra. Đó là do Nhà nước ta chưa có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp. - Vai trò tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển nguồn nhân lực: Đối với Nhà nước, đào tạo và bồi dưỡng mang đến một nền hành chính chuyên nghiệp phục vụ các đối tượng như các tổ chức, doanh nghiệp, người dân được tốt hơn, đồng thời mang đến niềm tin của người dân chính là tiêu chí phục vụ của nền hành chính. Đào tạo và bồi dưỡng tốt, tổ chức sẽ duy trì và nâng cao được chất lượng cán bộ, công chức nhờ đội ngũ có trình độ chuyên môn; giúp tổ chức nâng cao tính ổn định, tính linh hoạt trong các hoạt động thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức; hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giúp tổ chức chuẩn bị đội ngũ cán bộ, công chức kế cận trong các giai đoạn phát triển. Việc thực hiện các hoạt động trong một chu trình chính sách sẽ có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước ở nhiều cấp, nhiều ngành, không một cơ quan nhà nước nào có thể đảm nhiệm tất cả các khâu. Do đó, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thuộc các cấp, các ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện đồng độ, nhịp nhàng trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước. Chính sách phù hợp sẽ định hướng tốt cho sự phối hợp này. Con người tạo ra các chính sách và các chính sách cũng sẽ tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, giúp phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có thể kìm hãm khả năng sáng tạo, làm thui chột tài năng của họ. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã - Chính sách đào tạo và bồi dưỡng: Đây là một trong những yếu tố quan trọng, tạo nền móng và định hướng cho công tác xây dựng kế hoạch, triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. Chính sách là một trong những phương tiện để thể chế hóa cụ thể đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Nguồn và chất lượng đẩu vào của đội ngũ công chức: Nguồn tuyển dụng đầu vào là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của đội ngũ công chức. Khi công tác tuyển dụng tốt, chọn được người học đúng ngành, chuyên môn thì việc bố 20 trí, sử dụng cán bộ, công chức sẽ hiệu quả, đánh giá thực tế được năng lực của cán bộ, công chức. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ ảnh hưởng đến chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Nó cũng ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình đạo tạo bồi dưỡng như: nội dung chương trình; thời gian đào tạo, bồi dưỡng; số lượng cán bộ, công chức có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức. - Khung năng lực của vị trí việc làm: Đây là một công cụ mô tả cụ thể các yêu cầu về các đặc điểm cá nhân, nội dung kiến thức, thái độ, hành vi, kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí việc làm, ngành nghề. - Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Đây là nơi tổ chức thực hiện các khóa học, cần phải được đảm bảo các tiêu chuẩn của một địa điểm đào tạo công chức hiện nay như: hội trường, lớp học, công nghệ thông tin trong quá trình dạy học - Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên: chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phụ thuộc rất lớn đến chất lượng đội ngũ giảng viên, vì vậy đòi hỏi đội ngũ giảng viên cần có trình độ chuyên môn cao, khả năng sư phạm để có thể truyền tải kiến thức, kinh nghiệm thực tế và cách xử lỷ giải quyết các vấn đề cho người học, như vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mới có hiệu quả đạt được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã đề ra. - Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng: Đào tạo, bồi dưỡng còn phụ thuộc vào ngân sách dành cho công tác này, sử dụng và quản lý hiệu quả sẽ là động lực thúc đẩy đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng. Khi nguồn kinh phí được sử dụng hợp lý, cho đúng đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp cho tổ chức, đon vị và cá nhân công chức. Nếu nguồn ngân sách này không được sử dụng đúng không những không mang lại hiệu quả mà còn dẫn đến lãng phí, quyền lợi của tổ chức, đơn vị và các cá nhân công chức có nhu cầu thực tế về đào tạo, bồi dưỡng. - Hội nhập và toàn cầu hóa: Hiện nay hội nhập quốc tế ngày càng phát triển, dự báo nguồn nhân lực cũng cần phải ngày càng nâng cao chất lượng để đáp ứng được những yêu cầu thực tế của xã hội. Từ đó nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngày càng cấp bách để trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ kiến thức, khả năng làm việc đáp ứng yêu cầu thực tế của từng vị trí việc làm. 21 1.2. Xã và đặc điểm hoạt động của cấp xã 1.2.1. Vị trí vai trò của chính quyền xã Cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính cơ sở, là bộ phận không thể tách rời trong hệ thống hành chính 4 cấp của nhà nước; vừa thực hiện sự quản lý, điều hành của Nhà nước; vừa đại diện nhà nước trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với nhân dân. Chính quyền xã là cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp tiếp xúc với nhân dân để thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Quyền lực nhà nước được chính quyền xã tổ chức thực hiện, đưa vào đời sống thực tế, tác động vào các quan hệ xã hội ở cơ sở, điều chỉnh hoạt động của mỗi tổ chức, cá nhân sinh sống trên địa bàn xã. Nói cách khác, quyền lực nhà nước được tác động đến các quan hệ xã hội, trở thành hành động thực tế của mỗi người dân thông qua hoạt động của chính quyền xã; trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân, để đáp ứng các nhu cầu người dân tìm đến chính quyền xã để yêu cầu giải quyết. Chính quyền xã là nơi trực tiếp, đầu tiên đưa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các yêu cầu chính đáng của mọi người, đảm bảo cho cuộc sống bình thường của người dân, tạo điều kiện cần thiết để người dân thực hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình trước cộng đồng, nhà nước; trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở địa phương, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Từ kết quả hoạt động đó, chính quyền nhà nước ở Trung ương mới có những điều chỉnh đúng, sát thực tế trong quản lý vĩ mô và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể khẳng định chính quyền xã giữ vai trò người điều hoà, phối hợp, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng đều, hợp lý giữa các ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, chính quyền xã là người định hướng ra các hướng phát triển kinh tế, vạch kế hoạch, tìm cách thích hợp huy động hợp lý các nguồn lực về kinh tế - tài chính, nhân lực để xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội trên địa bàn xã nhằm nâng cao mức sống của nhân dân. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các mặt tiêu cực trong xã hội cũng phát triển. Chính quyền xã một mặt đóng vai trò tích cực đảm bảo phát triển kinh tế, mặt khác còn là người tổ chức đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh trong dân cư, đảm bảo sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống cộng đồng làng xã. Chính 22 quyền xã trực tiếp thực hiện chính sách xã hội của nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, là người đại diện nhà nước ở địa phương. Trong điều kiện nước ta nông thôn chiếm gần 80% dân số chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí của nhân dân còn hạn chế thì vai trò của chính quyền cơ sở là rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, không thể xem nhẹ vai trò này bởi nó là mắt xích quan trọng nối liền nhân dân với cơ quan nhà nước. Chính quyền xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước được thực hiện trong dân cư; là người giải quyết mọi nhu cầu hợp pháp của nhân dân, cung cấp dịch vụ công cho nhân dân; đảm bảo sự phát triển kinh tế, đồng thời duy trì trật tự an toàn tại địa phương. Hoạt động hành chính nhà nước có sát với thực tế hay không, có đáp ứng được nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động, chất lượng hoạt động của chính quyền xã, mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ, công chức xã 1.2.2. Đặc điểm hoạt động của chính quyền cấp xã: Hoạt động quản lý, lãnh đạo điều hành của chính quyền cấp xã là hoạt động đa dạng, phức tạp; môi trường hoạt động giao lưu với các đối tượng rộng; giải quyết tất cả các công việc liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự thôn bản... Những công việc của chính quyền cấp xã luôn thất thường, đa dạng từ những việc đơn giản như cấp giấy khai sinh, khai tử cho đến những việc quan trọng trong công tác quản lý điều hành các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, công tác thực hiện an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương. 1.2.3. Cán bộ, công chức xã và đặc điểm hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã Khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, Công chức (được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII,) đã quy định như sau: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; 23
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng