Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn hu...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
87
185
69

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT TÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT TÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2020 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là khách quan, trung thực và chưa hề được sử dụng trong các nghiên cứu khác. Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Viết Tùng LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Khắc Bình, Khoa Chính sách công - Học viện Khoa học xã hội. Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Ban tổ chức Huyện uỷ, Phòng Nội vụ huyện, Đảng uỷ các xã, thị trấn trong huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Viết Tùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................... 9 1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...... 20 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................... 38 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì................................... 38 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì ................................................................... 47 2.3. Đánh giá chung ................................................................................ 56 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................... 62 3.1. Phương hướng .................................................................................. 62 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Biên chế cán bộ, công chức cấp xã................................................. 43 Bảng 2.2. Cơ cấu về trình độ chuyên môn ...................................................... 44 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tỷ lệ cơ cấu giới tính CBCC ................................... 45 Bảng 2.4. Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị ................................................ 45 Bảng 2.5. Cơ cấu về độ tuổi ............................................................................ 46 Bảng 2.6. Mức độ đánh giá về tính thiết thực của tổng kết đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................... 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã (gọi chung cho chính quyền xã, phường, thị trấn) có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh của nhà nước ta. Chính quyền cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân và là cơ quan thực hiện nhiệm vụ hành chính nhà nước quản lý xã hội trên các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa xã hội ở cơ sở. Chính quyền cấp xã thực hiện đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng đi vào cuộc sống, phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội ở ở cơ sở; góp phần vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Ở cấp cơ sở, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức là hết sức quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện và vận hành bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân nhất, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống hay không đều thông qua đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. Vì vậy, yêu cầu đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn là đòi hỏi có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng đắn mà không có đội ngũ cán bộ tốt thì cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có những chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam. Cán bộ, công chức là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, khi đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản sẽ góp phần xây dựng được nền hành chính nhà nước hiện đại. 1 Thấy rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, trong các giai đoạn phát triển của đất nước Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; trong đó có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nhằm mục đích nâng cao chất lượng thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công tác cải các hành chính cũng như phát triển đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Thời gian gần đây, Nhà nước đã ban hành các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (trong đó có cán bộ, công chức cấp xã) được thể hiện trong các Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức với mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Thực hiện chính sách trên, các tổ chức Đảng ở các cấp, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội đã và đang tổ chức thực hiện tốt những nội dung của chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói riêng để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp cơ sở. Trong những năm qua, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã ban hành một số chương trình, đề án đào tạo cán bộ xã phường, thị trấn nhằm triển khai tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn. Sau khi được học tập, nghiên cứu về chính sách công và qua thực tiễn tại huyện Ba Vì, tác giả thấy rằng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách 2 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã còn một số vấn đề đặt ra, cần phải được nghiên cứu làm rõ thêm nhằm góp phần tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã một cách khoa học và hiệu quả. Với những kiến thức đã học được tại Học viện và trải qua kinh nghiệm thực tiễn trong công tác ở địa phương, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngay từ khi thành lập, Đảng ta luôn đề cao công tác xây dựng đội ngũ cán bộ và xem đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, then chốt xuyên suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Vì vậy, Đảng ta đã xây dựng chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng như thực hiện chính sách đào tạo, cán bộ cán bộ, công chức trở thành đối tượng nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả, cụ thể như: Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2007-2015” [32] của tác giả Vũ Xuân Khoan đã cho thấy tính cấp thiết của công tác xây dựng qui hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn không chỉ đối với Đồng bằng Sông Cửu Long mà còn cấp thiết với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong cả nước. Trong phần các giải pháp thực hiện, tác giả đã đề cập và phân tích tương đối sâu sắc về xây dựng và tổ chức thực hiện tốt những chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo từng giai đoạn phát triển của đất nước và vận dụng thực hiện các chính sách đó một cách linh hoạt trong điều kiện của từng vùng miền với những đặc thù riêng biệt nhằm góp phần nâng cao năng lực thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở nước ta trong giai đoạn mới. 3 Với tiêu đề: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” [27] của tác giả Trần Thị Hạnh tại Tạp chí Cộng sản (năm 2015) đã đánh giá sâu về những tiến bộ đã đạt được về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã kể từ khi các địa phương trong cả nước quán triệt Nghị quyết của Đảng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nói chung trong đó có cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. Tác giả Nguyễn Hoàn Hải (2012), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - từ thực tiễn thành phố Hậu Giang” [23], luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả của luận văn đã khái quát lý luận chung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do thực hiện chưa tốt các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trên cơ sở lý luận, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại thành phố Hậu Giang làm cơ sở đề xuất 8 giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách này để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại thành phố này trong những năm tiếp theo. Trong Luận văn thạc sĩ Chính sách công, “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ” [21] của Nguyễn Thị Hà; tác giả đã làm sáng tỏ các cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam và việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tại cơ quan và Bộ Khoa học và Công nghệ. Tác giả Tân Thị Thanh trong luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long, thành phố Quảng Ninh” [39], đã nêu các khái niệm về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Tác giả cũng đi sâu nêu và phân tích cơ sở lý luận về quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này. Bên cạnh đó, tác giả cũng 4 phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại các phường của thành phố Hạ Long, thành phố Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường trong những năm sắp tới ở địa phương. Trong cuốn sách “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” [35] của tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2011), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã đưa ra những luận điểm khoa học trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành ở nước ta hiện nay. Trong nghiên cứu này, nhiều vấn đề được tác giả khẳng định như: về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng về cán bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu chuẩn cán bộ đặt trong mối quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế phát triển của thời đại; về trách nhiệm của các cấp chủ thể thực hiện chính sách; nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp trong chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn mới. Tác giả Trần Văn Trung (2015):‘Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay’[42], luận án tiến sỹ quản lý hành chính công. Đề tài tập trung phân tích thực hiện chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trẻ trong sự phát triển kinh tế vùng miền; nhất là ở những vùng miền núi khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Tác giả cũng đề cập đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực trẻ tại chỗ ở những khu vực khó khăn thì cần phải thực hiện tốt chính sách phát triển nhân lực. Bên cạnh đó phải thực hiện tốt cả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Trong nghiên cứu tác giả cũng phân tích đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở các nơi này cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thành công chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ ở khu vực miền núi. Do đó bên cạnh thực hiện chính sách phát triển nhân lực trẻ 5 thì đồng thời phải thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở những nơi này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội để đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xác lập cơ sở lý luận trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong những năm qua. - Trên cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng trong nghiên cứu này tác giả thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2017 – 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp sau để nghiên cứu đề tài này: * Phương pháp thống kê - phân tích + Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã công khai và số liệu chính thức trên website của UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 6 + Thu thập tài liệu sơ cấp: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn được tác giả thu thập thông qua nghiên cứu, khảo sát, điều tra nghiên cứu trực tiếp một số đối tượng có liên quan. * Phương pháp tổng hợp - so sánh - Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu trong các báo cáo liên quan đến tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của đơn vị hành chính cấp xã, các phòng ban chuyên môn giúp việc cho UBND huyện, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị-xã hội ở huyện Ba Vì. - Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu số liệu giữa các kỳ và năm thực hiện chính sách này của các xã, thị trấn, các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị-xã hội trong huyện Ba Vì. * Phương pháp điều tra xã hội học + Đối tượng điều tra: Một số cán bộ, công chức cấp xã và một số người dân đang sống trên địa bàn huyện. + Nội dung: Điều tra về phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; việc thực hiện chính sách này để đánh giá toàn diện về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở địa bàn khảo sát. - Ngoài ra, trong nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm, các nội dung lý luận cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; nêu và phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Về thực tiễn: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đề xuất một số giải pháp thực hiện 7 chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đây có thể được xem như là những tài liệu kinh nghiệm thực tiễn cho các nhà quản lý, chủ thể tổ chức thực hiện chính sách ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong lĩnh vực tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương mình; góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong những năm tới. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Khái niệm cán bộ và công chức a. Khái niệm cán bộ Thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Có nhiều cách hiểu về thuật ngữ cán bộ; có thể kể đến một số định nghĩa sau: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức” [36] “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt ra chính sách đúng. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi việc”[34, Tr.8] Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, thì “Cán bộ được hiểu là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [36] Từ các định nghĩa trên, tác giả sử dụng trong nghiên cứu này định nghĩa về cán bộ như sau: thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức. b. Khái niệm công chức Thuật ngữ “công chức” được hiểu phổ biến trên thế giới từ thế kỷ XIX, là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong 9 một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài, đã được xếp vào một ngạch và có hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là: “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của nhà nước ở Trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được xếp vào hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của nhà nước” [38, tr.9]. Ở nước ta, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[36, Điều 4]. c. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”[36, Điều 4]. “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[36, Điều 4]. d. Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã 10 Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì: - Cán bộ cấp xã gồm các chức vụ sau: + Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ: Là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; cùng tập thể lãnh đạo toàn diện hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn. + Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. + Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được phân công trên địa bàn. + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với cấp xã có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội); Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ tổ chức đoàn thể và chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Công chức cấp xã gồm các chức danh sau: + Trưởng công an; + Chỉ huy trưởng quân sự; 11 + Văn phòng – thống kê; + Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã) hoặc Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp – hộ tịch; + Văn hoá – xã hội. Nhiệm vụ chung của công chức: Làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Địa chính, Tài chính, Tư pháp, Công an, Quân sự, Văn hoá Xã hội, Văn phòng) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao. e. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã theo Quyết định số 04/2004/QĐBNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định thì cụ thể như sau: * Tiêu chuẩn chung - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Có ý thức kỷ luật trong công tác. - Trung thực, không cơ hội; giữ mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân và có uy tín, tín nhiệm với nhân dân. - Có trình độ lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, năng lực chuyên môn phù hợp, đủ sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. * Tiêu chuẩn cụ thể - Trình độ chuyên môn 12 + Đối với chức danh Bí thư Đảng ủy, Phó bí thư Đảng uỷ xã: Tại khu vực đồng bằng và đô thị yêu cầu phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Đối với khu vực miền núi, phải được học qua các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên); nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu, ít nhất phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã trải qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế. + Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã: Đối với khu vực đồng bằng, phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Với khu vực miền núi phải qua các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên với các chuyên ngành phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. Đã tham gia các lớp bồi dưỡng quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. + Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã: Ở khu vực đồng bằng, ít nhất phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Đối với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên với các chuyên ngành phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. Đã được học qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. + Đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tương đương trình độ sơ cấp trở lên trong lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm. + Đối với chức danh công chức xã: Có trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên và phù hợp với chức danh công chức. - Trình độ lý luận: + Đối với các chức danh Bí thư Đảng ủy, Phó bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐNĐ, UBND: Yêu cầu có trình độ Trung cấp lý luận trở lên. + Đối với Chủ tịch Ủy ban MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị -xã hội: Yêu cầu có trình độ Sơ cấp lý luận trở lên. 13 + Đối với các chức danh công chức: Yêu cầu có trình độ Sơ cấp lý luận trở lên. Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ Trung cấp lý luận trở lên. Trên cơ sở tiêu chuẩn yêu cầu, các cơ quan chức năng có căn cứ để hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm đào tạo cán bộ, công chức và chính sách đào tạo cán bộ, công chức a. Khái niệm đào tạo cán bộ, công chức Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ thì khái niệm đào tạo cán bộ, công chức là: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”; “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” Từ đó chúng ta có thể hiểu đào tạo cán bộ, công chức và bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau: Đào tạo cán bộ, công chức là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những kiến thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm trang bị kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 (Điều 47) thì: Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch cán bộ, công chức và yêu cầu nhiệm vụ mà lựa chọn nội dung chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho phù hợp. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan