VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HẰNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN CHỦ CƠ SỞ
TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ MẠNH TOÀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết
quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào
đã công bố.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN CHỦ CƠ SỞ ............................................................................. 10
1.1. Những khái niệm sử dụng trong đề tài ..................................................... 10
1.2. Thực hiện chính sách dân chủ cơ sở ........................................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách dân chủ cơ sở….. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN CHỦ
CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA ......................................................................................... 32
2.1. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 32
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 41
2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 49
2.4. Vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam. ..................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT
CHÍNH SÁCH DÂN CHỦ CƠ SỞ TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 66
3.1. Nhóm giải pháp đối với các chủ thể......................................................... 66
3.2. Nhóm giải pháp đối với các bước thực hiện chính sách .......................... 73
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH
HĐND
Nghĩa đầy đủ
Công nghiệp hóa
Hội đồng nhân dân
HĐH
Hiện đại hóa
KTXH
Kinh tế - xã hội
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
QCDC
Quy chế dân chủ
QPAN
Quốc phòng - an ninh
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
2.1
Tên bảng
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010 chia theo
địa giới hành chính xã, thị trấn
Trang
33
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu và động lực phát
triển xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng việc thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là
mục tiêu cao nhất, đồng thời là động lực to lớn của cách mạng nước ta. Hiện
nay, trong công cuộc đổi mới, nước ta phải phát huy nội lực là chính, đồng
thời mở rộng hợp tác quốc tế có hiệu quả để tiến hành thắng lợi công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nguồn nội lực quan trọng nhất là
nhân tố con người, là nhân dân với tất cả sức mạnh vật chất và ý chí, trí tuệ
của mình. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân là tạo ra nguồn lực dồi dào
vô tân ấy. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Thực hành dân chủ là chìa khóa vạn
năng có thể giải quyết mọi khó khăn” [41, tr.249].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định
“Tiếp tục phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân
dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên
quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân... Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở” [28, tr.169].
Trong hệ thống chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã – thị trấn
giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là nơi trực tiếp tổ chức, vận
động nhân dân thi hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao. Xã là cấp hành chính gần dân
1
nhất và làm việc thường xuyên với người dân nhất. Đây cũng chính là cấp
chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa
nhân dân và Nhà nước.
Phát huy những kết quả đạt được của các chỉ thị, kết luận của Đảng, nghị
quyết của Chính phủ trước đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban
hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH, ngày 20/4/2007 về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, đây là văn bản pháp luật quan trọng thể chế hóa
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở. Quá trình triển khai thực hiện đến
nay đã tạo được sự chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực. Nhân dân quan
tâm hơn đến công việc của chính quyền, nhiều thắc mắc, bức xúc trong nhân
dân được các cấp, các ngành giải quyết tốt hơn, nhân dân cũng nhận thức đầy
đủ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp ngày càng được phát huy. Từ đó tạo được không khí dân
chủ, khơi dậy và phát huy tốt các nguồn lực trong nhân dân tham gia phát
triển kinh tế góp phần giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh xây dựng và từng
bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân nên thực hiện chính sách dân chủ cơ sở là nhằm bảo đảm bản chất
dân chủ của xã hội, thể hiện quyền của người dân trong việc tham gia quản lý
nhà nước. Thực hiện chính sách dân chủ cũng là một giải pháp rất quan trọng
để khắc phục tệ quan liêu tham nhũng, làm trong sạch bộ máy quản lý và
cũng là điều kiện không thể thiếu để bộ máy nhà nước tiếp thu trí tuệ của dân
đóng góp cho các hoạt động quản lý. Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh cải
cách hành chính, hướng đến một nền hành chính gần dân hơn, phục vụ tốt yêu
cầu của nhân dân, chúng ta đang có nhiều biện pháp để huy động sự tham gia
của người dân vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước,
2
đẩy mạnh phân quyền cho chính quyền địa phương, tiếp tục công khai, minh
bạch trong quản lý hành chính nhà nước. Thực hiện tốt chính sách dân chủ ở
cơ sở không những góp phần củng cố kiện toàn tổ chức đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân ở cơ sở, không chỉ là giải pháp để hạn chế sự tha hóa
quyền lực, chống lại tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước mà nó
còn khơi dậy sức mạnh tiềm tàng của quần chúng lao động, phát huy cao độ
mọi tiềm năng, trí tuệ của toàn thể nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện chính sách dân chủ cơ sở trên địa bàn
huyện Quế Sơn trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, một số nơi thực
hiện chính sách dân chủ chưa được đầy đủ, còn hình thức, thiếu cụ thể; chẳng
hạn việc thực hiện chính sách dân chủ trong sử dụng nguồn vốn huy động từ
nhân dân, mức giá đền bù, thu hồi giải phóng mặt bằng, một số thủ tục hành
chính mới chỉ được công khai tại nơi đón tiếp công dân, dẫn đến tình trạng
người dân không biết, không rõ các quy trình thủ tục liên quan, một số cán bộ,
công chức còn nhũng nhiễu, gây phiền hà hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của
người dân để làm sai, trục lợi cá nhân; UBND các xã, thị trấn chưa làm báo
cáo HĐND cùng cấp về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung của dân
chủ cơ sở,... vì thế phần nào làm ảnh hưởng đến quyền dân chủ trực tiếp của
nhân dân trong các hoạt động ở cơ sở.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề dân chủ nói chung và thực hiện dân chủ cơ sở nói riêng là chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa đột phá để giải quyết
3
nhiều vấn đề bức xúc liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân, củng cố hệ
thống chính trị ở cơ sở. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà từ trước đến nay
đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố
thể hiện qua sách chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án, đề tài cấp bộ, cấp
nhà nước... Trong đó có thể khái quát thành những nhóm công trình sau:
* Những công trình nghiên cứu lý luận đề cập tới thực hiện chính
sách dân chủ nói chung
Cuốn sách: Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi
mới (2010) của Giáo sư - Tiến sỹ Hoàng Chí Bảo, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, nêu rõ tầm quan trọng của dân chủ đặc biệt là dân chủ cơ sở ở nông
thôn từ khi triển khai công cuộc đổi mới đất nước đến nay; đề xuất các giải
pháp góp phần thực hiện hiệu quả việc phát huy dân chủ trong đời sống xã
hội, tạo động lực, mục tiêu cho việc xây dựng thành công mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam [2].
Cuốn sách: Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh (2009) của Phạm Văn
Bính (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, nêu những vấn đề lý luận, thực tiễn
của phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, những yêu cầu đặt ra trong việc vận
dụng phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh để hoàn thiện phương pháp lãnh đạo
dân chủ của Đảng về chính trị, cải cách bộ máy, hoàn thiện chức năng quản lý
nhà nước trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát triển ý
thức công dân và năng lực thực hiện dân chủ XHCN của đội ngũ cán
bộ…củng cố khối liên minh công - nông - trí thức, tăng cường pháp chế,
chống khuynh hướng dân chủ cực đoan [7].
Cuốn sách: Tâm lý xã hội trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở (2004) của Trần Ngọc Khuê và Lê Kim Việt (chủ biên), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trình bày tổng quan các yếu tố tâm lý xã hội
trong quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở; phân tích mối quan hệ giữa các yếu
4
tố tâm lý xã hội với quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở; đề ra một số giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng, phân tích các yếu tố tâm lý xã hội cần chú ý
trong quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở, chỉ ra các yếu tố chủ yếu như vai trò
gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong điều kiện Đảng cầm quyền; về thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; về tâm lý xã hội nói chung; nhận thức của
đội ngũ cán bộ cơ sở; phong cách của người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở; mối
quan hệ giữa nhu cầu và lợi ích trong triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở; vấn
đề xây dựng quy ước, hương ước; tác động của tâm lý làng xã; tâm lý của phụ
nữ nông thôn; tâm lý của tôn giáo; những giải pháp thực hiện QCDC ở cơ sở
[43].
Cuốn sách: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (1992) của Đỗ
Nguyên Phương và Trần Ngọc Đường (chủ biên), Nhà xuất bản sự thật Hà
Nội, phân tích những nội dung cơ bản về vấn đề hệ thống chính trị và dân chủ
XHCN nêu trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng;
những nội dung cơ bản về Nhà nước pháp quyền với cải cách bộ máy Nhà
nước và hoàn thiện hệ thống chính trị [56].
Cuốn sách: Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay (2011) của Lê Minh Quân, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật,
khái quát lịch sử hình thành, phát triển các mô hình dân chủ của nhân loại; chỉ
ra những xu hướng lớn của thế giới tác động đến quá trình dân chủ hóa như
phát triển bùng nổ của khoa học - công nghệ, xuất hiện nền kinh tế tri thức,
kinh tế thị trường, quá trình toàn cầu hóa; kiến giải vấn đề về xây dựng nhà
nước pháp quyền, cơ chế kiểm soát quyền lực, phát triển xã hội công dân, mở
rộng và phát huy dân chủ trong Đảng đối với quá trình dân chủ hóa ở Việt
Nam và một số vấn đề liên quan đến dân chủ hóa ở nước ta hiện nay [57].
Cuốn sách: Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (2011) của Nguyễn
5
Phú Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia bao gồm một số bài nói, bài
viết, trả lời phỏng vấn báo chí,... được chọn lọc của đồng chí liên quan đến
chủ đề này. Nhiều bài nói và viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng đi sâu đánh giá, phân tích nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm trong quá trình phát huy dân chủ, đổi mới hoạt động của Quốc hội,
hoạt động lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, công đoàn,
phụ nữ, thanh thiếu niên,... trong hệ thống chính triij, đối ngoại, nhằm xây
dựng Nhà nước Việt Nam ngày càng trong sạch, vững mạnh [59].
TS. Nguyễn Minh Tuấn, “Các hình thức dân chủ và việc mở rộng
dân chủ ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2014. Bài viết đã
phân tích làm rõ hai hình thức dân chủ cơ bản là dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện, những ưu điểm và hạn chế của những hình thức này, đồng thời
đánh giá thực trạng cũng như chỉ ra phương hướng mở rộng dân chủ ở Việt
Nam hiện nay [60].
* Các công trình phản ánh về dân chủ trên các lĩnh vực, địa bàn cụ
thể
Cuốn sách: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ thực tiễn của
tỉnh Thái Bình (2011) của Nguyễn Hồng Chuyên, Nhà xuất bản Tư pháp Hà
Nội, tập trung phân tích cơ sở lý luận về dân chủ ở cấp xã và Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam; đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nêu các quan điểm và giải pháp đẩy mạnh
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam [14].
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có một số luận văn cao học
chuyên ngành Quản lý hành chính công nghiên cứu về vấn đề này ở địa bàn
6
cấp huyện và cấp tỉnh như: “Thực hiện dân chủ cơ sở ở tỉnh Bắc Giang–
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Bùi Thị Hạnh (khóa 11, năm 2009);
“Tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã - Từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh” của tác giả Vũ Thị Nhung (khóa 13, năm 2011); “Thực hiện nội
dung công khai theo pháp lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại Huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Hoàng Văn Thái (khóa 17,
năm 2015). Hay là luận văn cao học chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật nghiên cứu về vấn đề này như: "Hoàn thiện cơ chế pháp
lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay" của tác giải Nguyễn Tiến
Thành (năm 2016)
* Các công trình liên quan trực tiếp đến chủ trương và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện Quế Sơn và tỉnh Quảng Nam
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (1930 - 1975), Nxb Đà
Nẵng, 2006; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (1975 - 1996), Nxb
Đà Nẵng, 2015; Lịch sử công tác Dân vận của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam
(1930-2010), 2010; Lịch sử Đảng bộ huyện Quế Sơn (1930 - 1975), 2010;
Lịch sử Đảng bộ huyện Quế Sơn (1975 - 2000), 2004 và một số công trình
liên quan khác của các ban, ngành.
Dưới góc độ khoa học, có thể nhận thất các công trình nghiên cứu nêu
trên là hết sức có giá trị. Các tác giả đã chỉ ra phương hướng và giải pháp
nhằm bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy,
đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu một cách chuyên
biệt và toàn diện về “thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam” dưới góc độ chính sách công. Với kết quả nghiên cứu luận
văn hy vọng sẽ góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm về dân chủ và thực
hiện tốt hơn vấn đề chính sách dân chủ cơ sở đáp ứng với yêu cầu và nhiệm
vụ trong tình hình mới.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách dân chủ cơ sở và
phân tích thực tiễn thực hiện chính sách dân chủ cơ sở huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam, đề xuất các giải pháp luận nhằm thực hiện tốt hơn chính sách
dân chủ cơ sở trên địa bàn nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận thực hiện chính sách dân chủ cơ sở.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam từ 2010 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân chủ cơ sở
tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách dân chủ cơ sở tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dân chủ cơ sở trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2010 đến nay. Sau khi Kết
luận 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng
và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” được ban hành đã đánh giá được tình
hình thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW đồng thời đưa ra những phương hướng, giải
pháp, nhiệm vụ cụ thể tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện QCDC cơ sở. Căn cứ
trên cơ sở đó Huyện đã có những việc làm cụ thể để nâng cao việc thực hiện
QCDC tại địa phương, đó là lý do tôi chọn nghiên cứu trong khoảng thời gian
này.
8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tíchtổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê, so sánh và
phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách dân chủ
cơ sở ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách dân chủ cơ sở trên địa bàn
nghiên cứu nói riêng, tỉnh Quảng Nam và cả nước nói chung. Đồng thời, có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết
thực tiễn liên quan đến công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà
nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo
và phụ lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân chủ cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân chủ cơ sở trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân
chủ cơ sở tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN CHỦ CƠ SỞ
1.1. Những khái niệm sử dụng trong đề tài
1.1.1. Khái niệm dân chủ, dân chủ cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị có
nguồn gốc tiếng Hy Lạp "demos", nghĩa là nhân dân và người "kratos" chính quyền, quyền lực. "DemoKratia" có nghĩa là quyền lực của nhân dân,
chính quyền của nhân dân. Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách
quan của con người. Tư tưởng về dân chủ đã hình thành từ thời cổ đại, bắt
đầu phát triển khi xã hội có giai cấp và có hiện tượng áp bức bóc lột giữa các
giai cấp, đồng thời với việc xuất hiện nhà nước.
Khi bàn về dân chủ có rất nhiều định nghĩa khác nhau, do cách thức tiếp
cận, mục đích tiếp cận khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Dân chủ là hình thức tổ
chức thiết chế chính trị xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc
của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được
vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị
nhất định" [51,tr.635].
Theo Hồ Chí Minh: Dân chủ có nghĩa dân là chủ và dân làm chủ. Là chủ
biểu hiện vị thế xã hội, tính tích cực chính trị và địa lý pháp lý của người dân.
Làm chủ, đó là hành động của dân, biểu hiện năng lực thực hành dân chủ,
thước đo về trình độ phát triển ý thức của người dân với tư cách là chủ thể của
quyền lực, thực hiện sự ủy quyền chân chính của mình vào thể chế chính trị
và thể chế nhà nước.
10
Dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn và luôn
luôn mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài người. Để hiểu
rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dưới nhiều
góc độ, khía cạnh: là phương thức của phong trào chính trị xã hội của quần
chúng; là hình thức nhà nước, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực xã
hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân được quy
định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội; với tư
cách là một chế độ chính trị. Dân chủ có vị thế quan trọng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tuy nhiên, dân chủ chỉ có thể được xác lập và thể chế
hóa trong điều kiện lịch sử nhất định. Hiệu quả phát huy dân chủ là tùy thuộc
vào những điều kiện cụ thể, chịu tác động bởi tính giai cấp, tính lịch sử, đặc
điểm truyền thống dân tộc, tính chất thời đại, v.v…
Quá trình phát triển của dân chủ diễn ra như một dòng chảy liên tục
trong lịch sử, rất sinh động và phức tạp. Qua mỗi thời đại, mỗi hình thái kinh
tế - xã hội, khái niệm "dân chủ" ngày càng được triển khai phong phú hơn cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu, từ quy mô đến nhân thức, hành vi con người, các
cộng đồng xã hội và hoạt động của nhà nước. Quá trình ấy đã được khái quát
thành những hình thức và được biểu đạt bằng các khái niệm khoa học, như:
dân chủ đại diện (representative democracy), dân chủ gián tiếp (indirect
democracy), dân chủ trực tiếp (direct democracy), dân chủ tham gia
(participatory democracy), dân chủ thảo luận (deliberative democracy), dân
chủ cơ sở (grassroots democracy),…
1.1.2. Khái niệm chính sách dân chủ cơ sở và nội dung của chính sách
dân chủ cơ sở
Cơ sở là thành tố, là đơn vị nhỏ nhất trong cấu trúc của một hệ thống các
sự vật, hiện tượng. Theo nghĩa rộng cơ sở là các đơn vị xã hội nhỏ nhất mà
11
nhân dân tổ chức nên. Theo nghĩa hẹp cơ sở là cấp chính quyền cuối cùng
trong hệ thống chính quyền nhà nước.
Hệ thống chính trị nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có 04
cấp: cấp trung ương, tỉnh, huyện và cấp xã (xã, phường, thị trấn) hay còn gọi là
cấp cơ sở. Như vậy, cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp chính quyền thấp nhất
trong hệ thống chính quyền nhà nước, nhưng có vị trí và vai trò đặc biệt quan
trọng trong hệ thống chính trị nước ta vì cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, là nơi cần thực
hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Đặc biệt
chính quyền cơ sở là nền tảng hành chính, sát dân, gần dân nhất, cấp chính
quyền này ở ngay trong lòng dân, là địa chỉ quan trọng nhất của đường lối,
chính sách và pháp luật để Đảng và Nhà nước có thể kiểm nghiệm các chính
sách, đường lối, chủ trương của mình một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, sát
với tình hình thực thể để khắc phục được bệnh chủ quan, duy y chí, tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa chính quyền với nhân dân. Cấp cơ sở còn là nơi
cung cấp nguồn lao động cho xã hội, nơi thực hiện một cách rộng rãi và trực
tiếp nhất quyền làm chủ của nhân dân; vừa là cầu nối giữa dân với Đảng với
Nhà nước, vừa là nơi quyết định trực tiếp việc thực hiện các các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; đồng thời cơ sở còn là
nơi trực tiếp giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc.
Từ đó tác giải luận văn cho rằng, dân chủ cơ sở là quá trình hiện thực
hóa các quy định của pháp luật về dân chủ trong đời sống xã hội nhằm đảm
bảo cho các quyền cơ bản của công dân được thực thi trong thực tế.
12
Thực tế cho thấy dân chủ cơ sở được thực hiện thông qua hai hình thức
dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
Quá trình hình thành: Đảng Cộng sản Việt Nam đã có bước đi cụ thể
trong việc xây dựng nền dân chủ chính trị, nâng cao chất lượng dân chủ đại
diện, thực hiện dân chủ trực tiếp bằng việc ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW
ngày 18/02/1998 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Chỉ thị
này ra đời là một bước chuyển mới về chất trong thực hiện dân chủ chính trị,
đặc biệt là "khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy được quyền
làm chủ của nhân dân ở cơ sở". Đồng thời, phải coi trọng cả ba mặt "Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ", vừa phát huy tốt chế độ dân
chủ đại diện, vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp. Chỉ thị này đã nhanh
chóng được Quốc hội thể chế hóa bằng Nghị quyết số 45/1998 về việc ban
hành quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Nghị định số 29/1998 của Chính
phủ về ban hành Quy chế dân chủ ở xã và Chỉ thị số 24/1998 ngày 15/5/1998
của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện dân chủ ở xã.
Quy định quyền của mọi người dân ở cơ sở được thông tin về pháp luật,
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan trực
tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của nhân dân tại cơ sở; có chế độ và
hình thức báo cáo công khai trước dân công việc của chính quyền, cơ quan,
đơn vị về sản xuất và phân phối, về việc sử dụng công quỹ, tài sản công, về
thu, chi tài chính, các khoản đóng góp của dân, quyết toán các công trình xây
dựng cơ bản, chế độ thu và sử dụng học phí, viện phí...
Có quy chế và các hình thức để nhân dân, cán bộ, công chức ở cơ sở
được bàn bạc và tham gia ý kiến vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ
công tác chuyên môn, công tác cán bộ... của chính quyền, cơ quan, đơn vị; kết
quả ý kiến đóng góp phải được xem xét, cân nhắc khi chính quyền hoặc thủ
trưởng ra quyết định.
13
Có quy định về việc để nhân dân bàn và quyết định dân chủ đối với
những loại việc liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân trên địa bàn
(như chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các công
trình phúc lợi, các khoản đóng góp và lập các loại quỹ trong khuôn khổ pháp
luật...); chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo ý kiến
của đa số nhân dân, có sự giám sát, kiểm tra của nhân dân.
Hoàn thiện cơ chế để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức ở cơ sở
trực tiếp và thông qua Mặt trận, các đoàn thể, ban thanh tra nhân dân kiểm tra,
giám sát hoạt động của chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị; kết quả
thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhân dân phải được tiếp thu nghiêm túc.
Mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để nhân dân, công nhân, cán bộ,
công chức tự bàn bạc và thực hiện trong khuôn khổ pháp luật những công việc
mang tính xã hội hoá, có sự hỗ trợ của chính quyền, cơ quan, đơn vị (như việc
xây dựng hương ước, quy ước làng văn hoá, xây dựng tổ hoà giải, tổ an ninh,
phong trào vệ sinh - môi trường, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo, v.v.).
Xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo và trả lời thắc mắc của nhân dân, công nhân, công chức ở cơ sở, chính
quyền, cơ quan, đơn vị mình, nghiêm cấm mọi hành vi trù dập người khiếu
nại, tố cáo.
Xác định trách nhiệm của tổ chức chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cơ sở định kỳ (ba tháng, sáu tháng, một năm) báo cáo công việc trước dân, phải
tự phê bình và tổ chức để nhân dân, công nhân, cán bộ, công chức ở cơ sở góp
ý kiến, đánh giá, phê bình; nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp đó.
1.2. Thực hiện chính sách dân chủ cơ sở
1.2.1. Các chủ thể thực hiện và hưởng thụ hính sách dân chủ cơ sở
Các chủ thể thực hiện chính sách:
14
- Đối với cấp Trung ương: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị xã hội. Ban Dân vận Trung ương là cơ quan chủ
công trong việc thực hiên chính sách dân chủ cơ sở tham mưu thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương thực hiện QCDC ở cơ sở.
+ Đây là cơ quan trực tiếp chủ trì triển khai, thực hiện nội dung của
chính sách.
+ Cụ thể hóa chính sách đã được phê duyệt, tăng cường phối hợp với các
bộ, ngành trong quá trình thực hiện chính sách, phân công cụ thể cơ quan, đơn
vị thuộc Trung ương tham mưu triển khai thực hiện chính sách.
+ Đánh giá, hướng dẫn sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách.
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện; điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các
hoạt động của chính sách kịp thời, đảm bảo phù hợp với thực tiễn để trình các
cấp xem xét quyết định.
- Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh. Ban
Dân vận Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ công tham
mưu thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở tỉnh.
+ Đây là cơ quan trực tiếp chủ trì triển khai, thực hiện nội dung của
chính sách ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Cụ thể hóa chính sách theo chỉ đạo của Ban Dân vận Trung ương và
Tỉnh ủy, tăng cường phối hợp với các sở, ban ngành trong quá trình thực hiện
chính sách, phân công cụ thể cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tham mưu triển khai
thực hiện chính sách.
+ Đánh giá, hướng dẫn sơ kết, tổng kết; xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với cấp
mình phục trách.
15
- Xem thêm -