Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận cẩm lệ, thành phố đà ...

Tài liệu Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng .

.PDF
93
157
100

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ NGỌC THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ THÚY NGA HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Phạm Thị Thúy Nga; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. HỌC VIÊN LÊ THỊ NGỌC THỦY MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 6 1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính ......... 8 1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ................ 10 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ............................................................................................................... 11 1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước ....................... 12 1.6. Các bước thực hiện chính sách cải cách hành chính................................ 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................................. 24 2.1. Đặc điểm tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng........................................................................................................... 24 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ.. 26 2.3. Kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ35 2.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cải cách hành chính tại quận Cẩm Lệ ........................................................................................................... ………..55 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................................................... 60 3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện cải cách hành chính trong giai đoạn tới ....................................................................................................................... ..60 3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Quận Cẩm Lệ ..................................................................................................................... 62 3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả ......................................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CCHC Công nghệ thông tin 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 QLHCNN Quản lý hành chính nhà 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TTHC Thủ tục hành chính 6 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2013 – 2018 Trang 25 Số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thuộc thẩm quyền 2.2 UBND quận ở các lĩnh vực qua 3 năm từ 2016-2018 như 37 sau 2.3 2.4 2.5 Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của công dân Tình hình nhân sự tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận Cẩm Lệ tính đến 30/6/2017 Số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các phường tính đến ngày 30/6/2017 42 47 48 Về trình độ chuyên môn công chức, viên chức, lao động 2.6 các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc 49 UBND quận như sau 2.7 Trình độ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách các phường 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính đã được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng yếu trong công cuộc xây dựng và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân. Đây là một yêu cầu cấp bách, một mặt nhằm khắc phục những hạn chế của bản thân về nền hành chính; mặt khác, nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thích ứng với sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng công cuộc cải cách hành chính ở nước ta không những chậm trễ mà có nơi còn thiếu nhất quán, kém kiên quyết nên hiệu quả đem lại còn hạn chế. Thực tiễn những năm qua cho thấy, muốn cải cách hành chính có hiệu quả thì trước hết phải đổi mới ngay chính bộ máy tiến hành đổi mới. Vượt qua được chính mình luôn luôn là thách thức khó khăn nhất đối với mỗi cá nhân cũng như tổ chức. Chính vì vậy cải cách hành chính ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hóa giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm và hiện đại. Xuất phát từ nhận thức đó, thành phố Đà Nẵng thời gian qua đã ban hành nhiều Quyết định liên quan đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính như Quyết định số 10598/QĐ – UBND ngày 12/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng; Thành phố Đà Nẵng có nhiều đột phá trong cải cách thủ tục hành chính công của cả nước. Cùng với sự phát triển đó, nền hành chính quận Cẩm Lệ cũng đã có nhiều thay đổi tích cực. Hiệu quả công tác quản lý, chất lượng 1 dịch vụ hành chính công được nâng cao đáng kể và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Một trong những sáng kiến đang được ứng dụng hiệu quả rộng rãi đó là qui trình “3 trong 1” liên thông giải quyết 1 lần tại bộ phận 1 cửa 3 loại giấy gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ 6 tuổi. Phường Hoà Phát, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng là địa phương đầu tiên triển khai qui trình “3 trong 1” khi giải quyết 3 loại giấy tờ 1 lần gồm: giấy khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ 6 tuổi tại bộ phận một cửa của phường. Thay vì phải qua nhiều nơi, đi lại nhiều lần, người dân chỉ đến bộ phận 1 cửa của phường làm thủ tục. Mặc dầu vậy, cơ chế một cửa vẫn bộc lộ nhiều bất cập. Có những thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan hành chính khiến người dân, doanh nghiệp tốn nhiều thời gian để thực hiện các giao dịch hành chính. Nền hành chính tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nhanh và mạnh mẽ của thành phố, chưa đáp ứng mục tiêu xây dựng một nền hành chính hiện đại như mong đợi của lãnh đạo và nhân dân thành phố Đà Nẵng và Quận Cẩm Lệ. Vì vậy, nhằm đánh giá việc thực hiện chính sách cải cách hành chính tại thành phố Đà Năng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài: "Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên nghành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cải cách hành chính, nhất là về chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng xu thế hội nhập là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập tới nội dung này như sau: Đề tài “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên 2 chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã xây dựng năm 2011. Luận văn Thạc sỹ của Trần Thị Minh Phương, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011 về “Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công việc”. Luận văn thạc sĩ của Trần Viết Cự, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2014 về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015”. Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), “Chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, (02). Bài báo cũng đã nêu ra thành phần đặc trưng cho dịch vụ hành chính công. Một là chất lượng nhân viên, bao gồm nghiệp vụ nhân viên (competencea) và thái độ phục vụ (attentiveness). Hai là cơ sở vật chất (tangible). Ba là tiếp cận dễ dàng (accessibility). Bốn là quy trình dịch vụ (process). Năm là đúng thời gian (timeleniss). Sáu là xử lý phản hồi (feedback). Theo các tác giả này, cấu trúc chất lượng dịch vụ hành chính công bao gồm 4 thành phần: chất lượng nhân viên, cơ sở vật chất, quy trình dịch vụ và tiếp cận dễ dàng. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới CCHC dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết đều tiếp cận nghiên cứu nhằm hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ, CCHC nói chung chứ chưa đề cập cụ thể nội dung CCHC tại cấp quận. Vì vậy, nghiên cứu những cơ sở và điều kiện cần thiết để CCHC, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền quận, đặc biệt quận Cẩm Lệ thành phố Đà Năng là rất cần thiết hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu 3 Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về cải cách hành chính, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện công tác cải cách hành chính tại cấp, quận huyện để không ngừng nâng cao uy tín của nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, thực hiện tốt các cam kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách CCHC tạo tiền đề đổi mới, nâng cao hiệu quả cải cách ở nước ta. Nhiệm vụ thứ Hai: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CCHC ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay từ đó nêu lên những hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Nhiệm vụ thứ Ba: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách CCHC tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách CCHC ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian 2013 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở lý luận Quán triệt đường lối, quy định nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thực hiện cải cách hành chính ở cấp quận, huyện 4 b. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến luận văn. Phương pháp khảo sát thực tiễn: khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua đánh giá mức độ hài lòng trên các phương tiện của Thành phố như trên Wedside, thông qua phiếu đánh giá tại tổ một cửa của quận và phường; khảo sát tại UBND Quận và các phường để đánh giá đúng thực tế tình hình thực hiện chính sách để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, trong quá trình thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và Quận Cẩm Lệ. 7. Kết cấu của luận văn Bao gồm : 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. 1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách hành chính Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CCHC. Có những quan điểm cải cách hành chính ở Việt Nam như sau: + Quan điểm khoa học đồng bộ trong cải cách hành chính. Quan điểm khoa học đòi hỏi chúng ta phải biết nghiên cứu, tiếp thu những luận điểm khoa học về quản lý Nhà nước, thẩm định, lựa chọn những trí tuệ khoa học trong nước và thế giới. Tránh tình trạng giáo điều hoặc cải cách hành chính theo lối “cắt giảm” mang tính “cơ học”, nhìn thấy cái lợi ích trước mắt mà không thấy lợi ích lâu dài. + Quan điểm về một nền hành chính được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, ổn định, hoạt động thông suốt. Quan điểm này đòi hỏi sự phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rành mạch, có kỷ cương nghiêm ngặt; 6 cơ quan hành chính và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Cần áp dụng các cơ chế, biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ, tự do, tuỳ tiện, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Trong cải cách có nhiều nội dung, hình thức phải làm; có vấn đề chủ yếu, trọng tâm, có những vấn đề là cơ sở, là tiền đề, khâu đột phá của cả quá trình cải cách. Căn cứ vào giải pháp, nhiệm vụ này cần đặt ra các chương trình cụ thể để thực hiện cho từng năm, từng giai đoạn. Đồng thời cần phân công rõ trách nhiệm của từng bộ, nghành cụ thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp, tránh tình trạng đã có nội dung, giải pháp mà không có chủ thể thực hiện. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước, nên nó có tính cộng đồng xã hội nhất định. Chính sách CCHC nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. Từ đó, khái niệm chính sách CCHC là: “Chính sách cải cách hành chính là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề hành chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định của Đảng Cộng sản Việt Nam”. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách cải cách hành chính Sau khi chính sách CCHC được hoạch định, chính sách đó cần được thực thi trong cuộc sống. Đây là giai đoạn thứ hai trong cả quá trình chính 7 sách sau giai đoạn hoạch định, nhằm biến chính sách thành những hoạt động và đạt kết quả trên thực tế. Các CQNN, trước hết bộ máy hành chính là người chủ yếu hoạch định chính sách CCHC, cũng đồng thời là người tổ chức thực thi chính sách đó. Như vậy, thực hiện chính sách CCHC là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Bao gồm thực hiện chính cải cách thể chế; thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy hành chính; thực hiện chính sách cải cách TTHC; thực hiện chính sách xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC,VC; thực hiện chính sách cải cách tài chính công; thực hiện chính sách hiện đại hóa hành chính. 1.2. Mục đích, yêu cầu, của thực hiện chính sách cải cách hành chính CCHC phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của đất nước. CCHC nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng phí. Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 8 CCHC phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân. CCHC phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. CCHC góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. CCHC NN, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới ở nước ta thời gian qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc, kinh tế không ngừng phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Những thành công kể trên có nhiều yếu tố, trong đó có một đóng góp rất quan trọng là trong quá trình lãnh đạo đất nước Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến các chính sách cải cách nền hành chính nhà nước. Thực hiện chính sách CCHC đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự hội nhập. Khẳng định tầm quan trọng của chính sách cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa nước ta phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại. 9 1.3. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Mục tiêu chung: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ đã xác định mục tiêu cải cách hành chính là: - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính. - Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm của mục tiêu giai đoạn 2011-2020, khác với Chương trình 2001-2010, Chương trình 2011-2020 xác định 3 trọng tâmcủa cải cách hành chính là: - Cải cách thể chế, - Xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao. - Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. 10 Mục tiêu cụ thể: Chức năng của các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định phù hợp, không còn sự chồng chéo, trùng lắp, chuyển những việc không nhất thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận; cơ cấu của chính phủ gọn nhẹ, hợp lý, theo nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; chính quyền địa phương các cấp được tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn; TTHC liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng đơn giản; phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước được tiếp tục đổi mới theo hướng hiệu quả; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công được triển khai trên diện rộng, chất lượng dịch vụ công được nâng cao; thực hiện cơ cấu công chức theo vị trí việc làm, khắc phục xong về cơ bản tình trạng công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn chức danh; đến năm 2020, tiền lương của cán bô, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, đảm bảo cuộc sống của CB, CC, VC và gia đình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQHCNN [6]. 1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính Các yếu tố tác động bao gồm: Yếu tố bên trong: Các Nghị quyết của Đảng có nhắc đến CCHC nhưng chưa có nghị quyết riêng biệt, mới chỉ đề cập đến một phần trọng các văn bản. Hơn thế nữa Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết về phê duyệt chương trình tổng thể CCHC, cũng chưa cụ thể hóa để Quốc hội ban hành Luật hay các Thông tư của các bộ. Như vậy chúng ta chưa Luật hóa về CCHC, việc áp dụng vào thực tế của từng địa phương và các nội dung liên quan của các Bộ ngành đôi khi còn chậm và khó xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ và thời 11 gian chương trình đã đề ra. Mỗi cơ quan Bộ, ngành và các địa phương có những văn bản, kế hoạch, chương trình riêng, tùy thuộc vào năng lực giải quyết của chủ thể và cơ quan thực thi nên cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện CCHC. Nguồn Tài chính, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cơ sở vật chất cũng là những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách và các nhiệm vụ CCHC đã đề ra. Yếu tố bên ngoài: Yếu tố quốc tế và quan hệ quốc tế, hiện nay việc đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam đã và đang được khuyến khích mạnh mẽ với nhiều ưu tiên đầu tư. Để hội nhập và phát triển, thì buộc phải xây dựng một nền hành chính trong sạch và minh bạch từng bước hiện đại để không ngừng phục vụ người dân và doanh nghiệp, lấy thước đo là sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm tiêu chí thực hiện. Việc thực hiện các dịch vụ công phải đảm bảo cho nhân dân và tổ chức khi họ đến thực hiện các thủ tục hành chính phải đảm bảo đúng qui định về thời gian và được phục vụ chu đáo đáo, hướng dẫn tận tình, tránh thái độ nhũng nhiễu, hách dịch. Cán bộ phải luôn nở nụ cười trên môi. 1.5. Nội dung của chính sách cải cách hành chính nhà nước Chương trình tổng thể cải cách cách hành chính giai đoạn 2011 -2020 qui định các nội dung và nhiệm vụ sau: 1.5.1. Cải cách thể chế Cải cách thể chế bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung, đồng thời thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ như: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội 12 chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước; tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. 1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính Trong 6 nội dung của Cải cách hành chính thì Cải cách thủ tục hành chính là nội dung có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với các cấp lãnh, các ngành phải thực hiện nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm gắn với chức trách nhiệm vụ được giao. Nội dung cải cách TTHC bao gồm: Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; Cải cách TTHC giữa các CQHCNN, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng CQHCNN; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định 13 của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC; Cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các CQHCNN các cấp. 1.5.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập), sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển. Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận. Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức. Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp. Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan