Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk ....

Tài liệu Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk .

.PDF
87
152
66

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------- TRẦN THỊ THU THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU THẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG THỊ HOA ĐẮK LẮK, NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Khoa học Xã hội Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Khoa Chính sách công, Ban Lãnh đạo, các thầy, cô giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng của Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Thị Hoa - người đã dành nhiều thời gian tâm huyết trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Người thực hiện Trần Thị Thu Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực, trên cùng địa bàn. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9 5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 10 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 10 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 11 8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ............................................................................................................................................. 13 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 13 1.2. Mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............................. 18 1.3. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ từ góc nhìn chính sách công ................................................................................. 18 1.4. Quy trình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ............... 19 1.5. Nội dung thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ............... 21 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ............................ 23 2.1. Đặc điểm tình hình và những tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh đắk lắk ........................... 23 2.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................... 30 2.3. Tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................... 33 2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk. ............................................................................................................................ 40 2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 53 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................................................................... 57 3.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ ................................................................................................ 57 3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................... 63 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nghĩa của từ viết tắt Ký hiệu 1 PGS Phó giáo sư 2 Nxb Nhà xuất bản 3 Ths Thạc sĩ 4 TW Trung ương 5 TU Tỉnh ủy 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 BĐG Bình đẳng giới 9 NĐ-CP Nghị định Chính phủ 10 QĐ Quyết định 11 TTg Thủ tướng 12 NQ Nghị quyết 13 KH Kế hoạch 15 CTr Chương trình 16 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bình đẳng giới là vấn đề trung tâm của quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và luôn được coi là một trong những tiêu chí quan trọng của phát triển bền vững. Nghiên cứu về bình đẳng giới không chỉ dừng lại ở nghiên cứu về phụ nữ mà còn phải nghiên cứu cả vị trí của người phụ nữ trong mối quan hệ với chính sách và phát triển. Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, khẩu hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Hiến pháp. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nữa” [23, tr.300]. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-42007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã đánh giá: “Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ giảm sút”. [4, tr.1] Nhiều năm qua, vấn đề bình đẳng giới và đảm bảo quyền của phụ nữ là chủ trương lớn của Đảng và là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 37/CT-TW, ngày 16/5/1994 về công tác quản lý cán bộ nữ; Chỉ thị số 18/CT-TW, ngày 21/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, theo đó công tác cán bộ nữ được vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, 1 mặt trận và các đoàn thể các cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nữ có điều kiện phấn đấu, rèn luyện, khẳng định năng lực, vị trí và vai trò của mình. Hiện nay vị trí, vai trò của phụ nữ ngày càng được nâng cao và phụ nữ đã từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được cụ thể hoá trong nhiều bộ luật như: Luật bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình, Luật bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật phòng chống bạo lực gia đình và một số bộ luật khác. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 515/QĐ-TTg, ngày 31/3/2016 về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 2020, với mục tiêu tổng quát là “Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”[5, tr.1]. Đặc biệt là Chỉ thị số 21 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. Chỉ thị đã nêu rõ, trong chính sách bình đẳng giới, còn thiếu các chính sách đặc thù. Công tác cán bộ nữ chưa đạt yêu cầu mà cần phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực cán bộ nữ có chất lượng cao để đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới [2, tr.2]. Qua nhiều năm thực hiện chính sách bình đẳng giới và thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong công tác đối với nữ cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh đã phát huy năng lực, khẳng định vai trò của mình trên hầu hết các lĩnh vực công tác. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan đơn vị và hội đồng nhân dân 2 các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 tăng hơn so với nhiệm kỳ trước; công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của xã hội, vấn đề bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội nói chung vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể còn thấp so với lực lượng lao động nữ tại các ngành và xã hội; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thu nhập cho lao động nữ còn hạn chế, bất cập. Lao động nữ vẫn còn nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản, về cơ hội được đào tạo, thăng tiến; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ chưa gắn với quy hoạch đội ngũ cán bộ chung.... Nguyên nhân của thực trạng trên có ảnh hưởng từ định kiến về giới trong xã hội vẫn còn tồn tại, Các chế độ chính sách, mục tiêu quốc gia của Nhà nước đã ban hành vì sự tiến bộ của phụ nữ có lúc, có nơi chưa triển khai đồng bộ hoặc chưa thật sự coi trọng... Cùng với đó, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận, gánh nặng gia đình đã ảnh hưởng đến sự phấn đấu vươn lên của chị em… Nhận thức vai trò của việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ là một khâu then chốt quan trọng trong việc chính sách đi vào thực tiễn hay không, Do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn sẽ có cái nhìn thực tế hơn về những kết quả cũng như những khó khăn bất cập khi thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ nữ tại tỉnh và đề xuất một số giải pháp để việc tổ chức thực hiện chính sách thực sự hiệu quả, thiết thực, nhằm phát huy tối đa khả năng và sự cống hiến của phụ nữ trong thời kỳ mới. 3 2. Tình hình nghiên cứu Một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội là bình đẳng giới. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một nước Châu Á với tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong cuộc sống xã hội. Vấn đề bình đẳng giới càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao 2 lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu bình đẳng giới vẫn luôn là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp nhiều hơn cho công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đổi mới đất nước. Các công trình, đề tài nghiên cứu đã công bố là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chính sách dành cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác phụ nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... - Tổng quan các nghiên cứu về bình đẳng giới nói chung Có thể nói, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam, trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự bất bình đẳng trên nhiều góc độ trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay, trong đó, phải kể đến những bất bình đẳng trong phân biệt đối xử về lao động việc làm, tham chính hay tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Một số báo cáo và công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi và phân biệt đối xử hơn so với nam giới. Chẳng hạn, đối với phụ nữ dân tộc thiểu số và vùng miền núi, có khoảng 60% dân tộc thiểu số sống ở mức nghèo khổ (Kết quả điều tra về mức sống hộ gia đình Việt Nam 4 (VHLSS) năm 2014), có ít nhất 26% phụ nữ trẻ dân tộc thiểu số bị mù chữ và 22% phụ nữ chưa bao giờ đi học (VHLSS, 2014). Các chuẩn mực văn hóa đang là rào cản đối với sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái. Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu những rào cản và xác định những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, các công trình nghiên cứu đã xác định một số vấn đề cơ bản về bình đẳng giới ở Việt Nam nói chung và ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số nói riêng như: Quan điểm giới cần được nhìn nhận trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập, đẩy nhanh quá trình phát triển với các khái niệm then chốt về quyền, bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển bền vững. Đồng thời cần xem xét các mối quan hệ giữa văn hoá, con người, nguồn lực trong bối cảnh hiện nay. - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến bình đẳng giới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tham chính Một số công trình, đề tài tiêu biểu như: TS. Trần Thị Minh Thi: “Rào cản thể chế và văn hoá đối với sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam”; Trần Thị Hồng: “Vị trí và quyền quyết định của phụ nữ và nam giới trong hệ thống chính trị ở Việt Nam”; TS. Trần Thị Minh Thi: “Bình đẳng giới ở Việt Nam: Thực trạng rào cản và một số định kiến về giải pháp”; Chu Thị Hạnh (2012): “Thực trạng và giải pháp góp phần tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo và ra quyết định tại các cấp của tỉnh Nam Định”, Dự án nâng cao năng lực lãnh đạo cho phụ nữ trong khu vực nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (EOWP), Bộ ngoại giao Việt Nam và UNDP; Chính phủ (2017), Báo cáo số 79-BC/CP, ngày 10/3/2017, việc thực hiện mục tiêu quốc gia về Bình đẳng giới năm 2016, Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (2017), Báo cáo số 15-BC/UBDT, ngày 14/02/2017, báo cáo tình hình thực hiện pháp luật bình đẳng giới và mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới năm 2016, Việt 5 Nam. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu về “Hiện trạng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và khuyến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi” được thực hiện trong khuôn khổ dự án EMPCD – một dự án hỗ trợ Tăng cường Năng lực Xây dựng, Thực hiện và Giám sát Chính sách Dân tộc của Ủy ban Dân tộc do Chương trình phát triển liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) hỗ trợ kỹ thuật. Nghiên cứu này giúp cung cấp các dữ liệu và minh chứng về thực trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Dân tộc trong việc dự thảo Đề án về Phát triển Nguồn Nhân lực Vùng Dân tộc Thiểu số và Miền núi giai đoạn 20112015 và định hướng tới năm 2020 để trình Chính phủ. Bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài báo…của các tác giả về các chính sách bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ, đăng trên các tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, tạp chí xã hội học, khoa học, Tạp chí Tổ chức Nhà nước… Nhóm nghiên cứu của Chương trình Lãnh đạo nữ Cambridge - Việt Nam do Ths. Nguyễn Thị Hạnh - Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc làm chủ nhiệm (2012), Đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ dân tộc thiểu số trong khu vực nhà nước các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” (2012). Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2016, Đại úy Trần Quốc Cường - Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng: “Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nữ trong thời gian tới”; Tạp chí Tổ chức Nhà nước, t3/2015, ThS. Hoàng Thu Hà - Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cán bộ nữ”. - Tổng quan các chính sách liên quan đến công tác cán bộ và bình đẳng giới trong công tác cán bộ 6 Cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, Đảng, Chính phủ và Nhà nước Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản luật, thông tư, nghị định, chương trình quốc gia về bình đẳng giới của Việt Nam như: Chỉ thị 37CT/TW, ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Quyết định 2351/QĐ/TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết 57/NQ-CP, ngày 01/12/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Quyết định 515/QĐ/TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020; Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/05/2009 của Chính phủ về các biện pháp bảo đảm BĐG; Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước… - Tổng quan các chính sách liên quan đến bình đẳng giới trong công tác cán bộ ở tỉnh Đăk Lăk Trong những năm qua, tỉnh Đăk Lăk đã chú trọng đến công tác triển khai các nội dung của Luật bình đẳng giới và thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, triển khai, tạo mọi cơ hội để với nữ cán bộ, công chức, viên chức để được phát huy năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ, điều này thể hiện trong các văn bản của tỉnh dẫn như: Chương trình số 15-CTr/TU, ngày 15/8/2007 của Tỉnh 7 ủy về triển khai thực hiện nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Luật bình đẳng giới; Kế hoạch 1534/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP và Nghị quyết số 11-N/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Kế hoạch 4985/KH-UBND, ngày 27/6/2016 của UBND tỉnh về thực hiện biện pháp bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Quyết định 1650-UBND, ngày 08/7/2011 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2382-UBND, ngày 15/8/2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND, ngày 13/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; Kế hoạch số 57-KH/TU, ngày 16/4/2018 về thực hiện Chỉ thị 21/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới... Với các công trình nghiên cứu, các bài báo, các văn bản, nghị định, nghị quyết trên thực sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới và vấn đề vai trò của công tác cán bộ nữ, tuy nhiên chưa thực sự có công trình khoa học, báo cáo nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy những công trình nghiên cứu sau đây là tài liệu tham khảo thật sự bổ ích, giúp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn này và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong xây dựng và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lăk, từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường thực thi chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới để làm khung phân tích cho đề tài. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay: các chính sách đang triển khai hiện nay và phân tích các kết quả, những mặt đã làm được cũng như những hạn chế, đảm bảo bình đẳng giới trong công tác cán bộ, trong đó tập trung đi sâu phân tích, nghiên cứu về thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ, từ khâu quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách trong công tác cán bộ tại tỉnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách, tăng cường hiệu quả thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào đối tượng nghiên cứu chính là chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đối với cán bộ nữ hiện đang công tác 9 trong các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu với những số liệu thu thập về tình hình thực tế sự tham gia của phụ nữ trong các cơ quan khối Đảng, đoàn thể, hành chính Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk và những chính sách liên quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, tình hình thực thi chính sách bình đẳng giới trong công tác quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nữ cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Phạm vi thời gian: Thời gian 3 năm, từ 2015 đến 2017 - Phạm vi khách thể nghiên cứu: Cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại khối Đảng, đoàn thể, hành chính nhà nước trong tỉnh Đắk Lắk. 5. Nội dung nghiên cứu - Tình hình thực thi chính sách bình đẳng giới trong bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Đắk Lắk. - Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Trên cơ sở vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về bình đẳng giới và công tác cán bộ. 6.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng * Phương pháp thu thập thông tin: Trên cơ sở thu thập, khai thác thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đề tài sẽ phân tích, tổng hợp các văn bản 10 chính sách và các báo cáo liên quan của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương, các công trình nghiên cứu, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ. * Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh: Tổng hợp, trình bày các số liệu và đánh giá tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách đối với đối tượng nghiên cứu, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế. - Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp. - Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá việc thực hiện chính sách phát bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới được các Nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực thực thi chính sách. Tuy nhiên, ở tỉnh Đắk Lắk thì Luận văn nghiên cứu là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực tế cao, bình đẳng giới trong công tác cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm khẳng định vị trí, vai trò của người phụ nữ và tạo cơ hội cho nữ cán bộ công chức, viên chức được phát huy năng lực, sở trường trong công tác, góp phần đóng góp cho sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn nghiên cứu phản ánh thực trạng về tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới trong các khâu của công tác cán bộ và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm góp phần thực thi chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Đắk Lắk một cách hiệu quả. 11 *Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá trình thực thi chính sách bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về bình đẳng giới và thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại tỉnh Đắk Lắk. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Nghiên cứu chính sách từ góc nhìn chính sách công Theo quan điểm của Thomas Dye, từ góc nhìn chính sách công, nghiên cứu chính sách được coi là nghiên cứu “bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm [17, tr.1]. William Jenkin 1978, định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn: “chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành bởi một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền việc lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ” [17, tr.1]. Ở cách nhìn rộng hơn, James Anderson đã đưa ra định nghĩa chung, mô tả chính sách như là “một đường lối hành động có mục đích ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” [17, tr.1]. Như vậy, có rất nhiều khái niệm về chính sách công tùy theo những góc độ tiếp cận khác nhau. Nhưng, có thể hiểu: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.” 1.1.2. Khái niệm về bình đẳng giới Ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946, khẩu hiệu “Nam Nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Hiến pháp. Quyền bình đẳng giới tiếp tục được khẳng định trong các bản 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan