VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ ÁNH TUYẾT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ ÁNH TUYẾT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS LÊ HỒNG LÝ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới GS. TS Lê Hồng Lý vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của thầy
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Sở Văn hóa thể thao và du
lịch tỉnh Quảng Nam, Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội an, Ban quản lý
di sản văn hóa Mỹ Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, cá nhân Th.S Hồ Xuân
Tịnh - Phó giám đốc Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Quảng Nam, Th.S Tôn
Thất Hướng - Phó Phòng Nghiệp vụ du lịch Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh
Quảng Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phan Thị Ánh Tuyết
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách bảo
tồn và phát triển DSVH thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của
GS.TS Lê Hồng Lý - người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu
của mình.
Học viên
Phan Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI .......................... 7
1.1. Hệ thống các khái niệm ........................................................................... 7
1.2. Các quan điểm trong bảo tồn và phát triển di sản văn hóa thế giới......... 11
1.3. Nội dung chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa ...................... 12
1.4. Các bước thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa ...... 14
1.5. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát
triển di sản văn hóa ...................................................................................... 19
1.6. Ý nghĩa và yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn
và phát triển di sản văn hóa ........................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI Ở TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................ 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam và tình hình
các di sản văn hóa thế giới............................................................................ 27
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
thế giới ở tỉnh Quảng Nam ........................................................................... 31
2.3. Kết quả đạt được và hạn chế trong thực hiện chính sách bảo tồn và
phát triển di sản văn hóa thế giới tại tỉnh Quảng Nam .................................. 47
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA
THẾ GIỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ................................ 58
3.1. Những định hướng và quan điểm bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
thế giới tại tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 58
3.2. Những giải pháp bảo tồn và phát triển di sản văn hóa thế giới tại tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................. 61
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
DSVH
Di sản văn hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
JICA
The Japan International Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNESCO
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua đã khẳng định “Di sản văn hoá Việt Nam là
tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH
nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”.
Trong nền văn hóa Việt Nam, DSVH thể hiện một vị thế hết sức quan trọng. Qua
DSVH, chúng ta có thể nắm bắt, hiểu biết lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc,
là nơi lưu giữ những nét độc đáo, những giá trị tinh hoa của văn hóa dân tộc. DSVH
không chỉ chứa đựng vốn kinh nghiệm, tri thức mà còn mang theo những chuẩn
mực về cái chân, thiện, mỹ. Nó hiện diện thông qua các biểu tượng văn hóa phong
phú, đa dạng.
Trong thời kỳ đẩy mạnh phát triển kinh tế và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta
đã ban hành nhiều chủ trương đường lối và chính sách bảo vệ và phát triển DSVH
nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ:
“thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát
huy giá trị các DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ
phát triển văn hóa, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH với phát triển du
lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hóa
trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài”. Luật DSVH cũng
khẳng định: “Bảo vệ và phát huy giá trị DSVH là nhằm đáp ứng nhu cầu về văn hóa
ngày càng tăng của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và góp phần vào kho tàng DSVH thế giới”.
Năm 1999, tại phiên họp thứ 23 của Ủy ban Di sản thế giới, Đô thị cổ Hội
An và khu di sản Mỹ Sơn được công nhận là DSVH thế giới. Đây là vinh dự không
chỉ của tỉnh Quảng Nam nói riêng mà còn của cả nước nói chung. Những DSVH
của quá khứ chẳng những tạo nên sức sống, dấu ấn riêng của vùng văn hóa xứ
1
Quảng mà còn góp phần làm giàu có thêm kho tàng di sản của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên, vinh dự này cũng đồng nghĩa với việc làm thế nào để giữ gìn, bảo tồn và
phát huy các giá trị của các di sản.
Ngày nay, cùng với việc mở cửa hội nhập quốc tế, bên cạnh những mặt tích
cực thì những luồng văn hóa khác nhau đang hàng ngày, hàng giờ xâm nhập vào đời
sống xã hội gây ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống, đáng
chú ý là nguy cơ phai mờ, biến dạng bản sắc văn hóa dân tộc. Thực trạng biến đến
khí hậu toàn cầu cũng đã tác động rất lớn đến việc bảo tồn DSVH… Do vậy, việc
bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc là nhiệm vụ quan trọng vừa mang tính cấp
bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Quảng Nam cũng như các địa phương khác trong cả nước cũng không tránh
khỏi những tác động trên. Thông qua việc giao lưu và hợp tác quốc tế, DSVH ở tỉnh
Quảng Nam được nhiều người biết đến. Bằng con đường này, vấn đề hợp tác về
kinh tế và chính trị cũng nhờ thế mà dễ dàng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc làm cho
thế giới trở nên lung linh hơn, đa sắc hơn thì quá trình toàn cầu hóa cũng có thể dần
san bằng những DSVH, làm phai nhạt dần những bản sắc riêng. Chính vì vậy, việc
bảo tồn và phát huy giá trị của các DSVH, nhất là những di sản được công nhận là
DSVH thế giới đang là một vấn đề rất bức thiết, đòi hỏi cần có và thực hiện tốt các
chính sách về bảo tồn và phát triển, đảm bảo theo hướng bền vững.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện
chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhận thức được những giá trị và vai trò của DSVH thế giới trong thời gian
qua, nhiều cá nhân cũng như các tổ chức đã có những công trình nghiên cứu, bài
báo dưới nhiều góc độ về DSVH. Có thể kể đến như:
Tập sách ảnh DSVH Hội An - nhìn lại một chặng đường do Trung tâm quản
lý bảo tồn di tích Hội An biên soạn đã khái quát về chặng đường khó khăn, thuận
lợi, những thành quả đạt được trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy DSVH
2
Hội An hay như cuốn sách Tác động - Hội An được biên soạn bởi đội ngũ chuyên
gia có kinh nghiệm của UNESCO và Trung tâm quản lý bảo tồn di tích Hội An vào
năm 2013 đã phản ánh bức tranh sinh động về những áp lực, cảnh báo những nguy
cơ đối với di sản này.
Cũng trong năm 2013 Văn phòng UNESCO Hà Nội phối hợp Ban quản lý di
tích và du lịch Mỹ Sơn (Nay là Ban quản lý DSVH Mỹ Sơn) xuất bản cuốn sách Di
sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn (song ngữ Anh - Việt) nhằm cung cấp nội dung ngắn
gọn, dễ hiểu về lịch sử khu đền tháp, cấu trúc không gian, giá trị kiến trúc nghệ
thuật cùng những nỗ lực bảo tồn, cứu vãn khu di tích Mỹ Sơn trước những thách
thức của thời đại.
Năm 2014, Nhà xuất bản Tri thức đã xuất bản cuốn sách Di sản văn hóa
trong xã hội Việt Nam đương đại. Cuốn sách gồm nhiều tác giả, là tủ sách khoa học
xã hội - Chuyên khảo về DSVH do Viện Harvard Yenching tài trợ. Cuốn sách tập
hợp 9 bài viết về DSVH từ các góc nhìn khác nhau của các nhà nghiên cứu nhân
học và văn hóa học về các những vấn đề đặt ra đối với DSVH của Việt Nam trong
bối cảnh xã hội đương đại.
Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí, các báo về vấn đề bảo tồn và
phát triển DSVH. Có thể kể đến như bài viết “Giải pháp bảo tồn phát huy DSVH
dân tộc” của tác giả Bùi Bạch Đằng - Hoàng Văn Vân đăng trên Tạp chí VHNT số
385, tháng 7-2016. Bài viết đã chỉ ra một số hạn chế trong vấn đề bảo tồn và phát
triển DSVH dân tộc trong quá trình đổi mới và đưa ra một số giải pháp góp phần
nâng cao công tác bảo tồn, phát huy các DSVH dân tộc. Hay bài viết Phát triển du
lịch gắn với bảo tồn DSVH trong thời kỳ mới của Nguyễn Thế Thi trên Tạp chí
VHNT số 392, tháng 2-2017 đã chỉ ra vấn đề cân bằng giữa phát triển du lịch và gìn
giữ DSVH và đưa ra một số giải pháp cần thiết.
Bên cạnh đó còn có những tọa đàm, hội thảo về vấn đề này như: Hội thảo
quốc tế chủ đề “Thông điệp từ di sản thế giới ở Quảng Nam - Thực trạng và tương
lai” năm 2010 với sự tham dự của nhiều nhà khoa học thuộc cơ quan Hợp tác quốc
tế Việt Nam- Nhật Bản JICA, trường Đại học nữ Chiêu Hoà, ĐH Chi Ba (Nhật ) và
3
Việt Nam đã chỉ ra nhiều vấn đề bất cập ảnh hưởng đến 02 di sản này đang cần
được chấn chỉnh.
Hội thảo khoa học về “Đa dạng sinh thái Mỹ Sơn nhằm bảo tồn gắn với phát
triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn, tỉnh Quảng Nam” do Viện Sinh thái và Bảo vệ
công trình chủ trì vào tháng 8/2016. Hội thảo đã nghiên cứu để xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá mô hình cụ thể và những sản phẩm thụ hưởng để đơn vị sở tại tiếp quản áp
dụng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích.
Những nghiên cứu trên đã góp phần cung cấp khung lý thuyết về thực hiện
chính sách bảo tồn và phát triển DSVH, gợi mở những phương hướng xây dựng
những giải pháp nhưng chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về việc thực
hiện chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới ở tỉnh Quảng Nam và đề xuất
những giải pháp cần thiết cho thời gian sắp tới. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu trên đã cung cấp những gợi ý cần thiết cho tôi trong việc triển khai luận văn
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển DSVH nói chung, từ việc phân
tích tình hình thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn thiện
chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới ở tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được
xác định là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách công và vận dụng vào đối
tượng nghiên cứu của đề tài.
- Vận dụng lý thuyết chính sách công để phân tích và đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn
4
Commented [hl1]: Từ việc phân tích
và phát triển các giá trị của DSVH thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển
DSVH thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
bảo tồn và phát triển Khu di tích Mỹ Sơn và Đô thị cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng
Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Theo phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về công tác bảo tồn và phát triển DSVH. Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên
cứu chính sách qua tiếp cận liên ngành. Hệ thống hóa lý luận việc thực hiện chính
sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới qua cách tiếp cận quy phạm chính sách
công về chu trình chính sách từ khâu hoạch định chính sách, xây dựng, thực thi
chính sách đến đánh giá chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới có sự tham
gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thu thập, phân tích
và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm
các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở
Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển các giá trị của DSVH thế giới ở
nước ta nói chung và thực tế tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
5
liệu của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề
ra các quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, vận dụng các
lý thuyết về chính sách công và nghiên cứu một chính sách chuyên ngành cụ thể.
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính
sách công, từ đó hình thành các quá trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển các giá trị của
DSVH thế giới trên địa bàn một số tỉnh, thành phố của Việt Nam.
- Cung cấp thông tin thực tiễn và đề xuất những giải pháp tham khảo đối với
các nhà quản lý về thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển các giá trị của DSVH
thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm
3 chương:
Chương 1. Cở sở lý luận chung về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa thế giới.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa thế giới ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường thực hiện sách bảo tồn và phát triển
di sản văn hóa thế giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
6
Commented [hl2]: Quá trình
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI
1.1. Hệ thống các khái niệm
1.1.1. Di sản văn hóa
Theo Công ước bảo vệ DSVH và tự nhiên của thế giới được thông qua tại kỳ
họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Pari ngày 16 - 11 - 1972, DSVH được
hiểu là:
+ Các di sản, các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạ hoành tráng,
các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ học, các văn bản, các hang động và các
nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa
học.
+ Các quần thể, các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ
có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do kiến
trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào cảnh quan.
+ Các thắng cảnh, các công trình của con người hoặc các công trình của con
người kết hợp với công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ
khảo cổ học có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học
hoặc nhân chủng học.
Tại Việt Nam tại Điều 1 của Luật DSVH xác định: “DSVH bao gồm di sản
văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Năm 2009, Luật này được sửa đổi bổ sung
nhưng khái niệm về DSVH vẫn được giữ nguyên.
DSVH vật thể: là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao
gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
DSVH phi vật thể: là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền
7
nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ
viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng
dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức
về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc
và những tri thức dân gian khác.
- Các tiêu chí để đưa các di sản văn hoá vào danh sách các di sản thế giới:
Một di sản, một quần thể các công trình xây dựng hoặc di chỉ theo định nghĩa
trên được đề cử vào danh sách các di sản thế giới sẽ được xem là có giá trị nổi bật
toàn cầu theo tôn chỉ mục đích của công ước khi Uỷ ban Di sản thế giới nhận thấy
rằng nó có thể đáp ứng một hoặc nhiều hơn các tiêu chuẩn dưới đây và đáp ứng
được việc kiểm tra tính chân xác. Do đó, mỗi di sản được đề cử cần phải:
(1) Là một kiệt tác về tài năng sáng tạo của con người, hoặc
(2) thể hiện một sự giao lưu quan trọng giữa các giá trị của nhân loại, trong
một khoảng thời gian hoặc trong phạm vi một vùng văn hoá của thế giới, về các
bước phát triển trong kiến trúc hoặc công nghệ, nghệ thuật tạo hình, quy hoạch đô
thị hoặc thiết kế cảnh quan, hoặc
(3) là một bằng chứng độc đáo, hoặc ít nhất cũng là một bằng ngoại hạng về
một truyền thống văn hoá hoặc một nền văn minh đang tồn tại hoặc đã biến mất,
hoặc
(4) là một ví dụ nổi bật về một kiểu nhà hoặc một thể kiến trúc, hoặc công
nghệ hoặc một cảnh quan minh hoạ cho một hay nhiều giai đoạn có ý nghĩa trong
lịch sử nhân loại, hoặc
(5) là một ví dụ nổi bật về một kiểu định cư truyền thống của con người hoặc
một phương pháp sử dụng đất truyền thống, đại diện cho một nền văn hoá (hoặc các
nền văn hoá), nhất là khi nó trở nên dễ bị tổn thương dưới tác động của những biến
động của không thể đảo ngược được, hoặc
(6) gắn bó trực tiếp hoặc cụ thể với những sự kiện hoặc truyền thống sinh
hoạt, với các ý tưởng, hoặc các tính ngưỡng, các tác phẩm văn học nghệ thuật có ý
nghĩa nổi bật toàn cầu [13].
8
1.1.2. Bảo tồn và phát triển
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó. Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể)
cần thỏa mãn hai điều kiện:
+ Phải được nhìn là tinh hoa, là một “giá trị” đích thực được thừa nhận minh
bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi.
+ Phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài tức là có
giá trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con
người, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay với chính sách mở cửa
và bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi
động [17].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Theo GS. Bùi Đình Thanh thì ông cho rằng: “phát triển là một tiến trình hóa
của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý,
bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động
và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả
bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ” [16].
Phát triển DSVH là hành động của chủ thể lãnh đạo và quản lý tập trung sự
chú ý của công chúng một cách tích cực tới DSVH đó, làm cho đông đảo người biết
đến giá trị của di sản bằng cách truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua một hình thức
nào đó.
Phát triển DSVH ở đây có thể hiểu là mang những giá trị tích cực, có ích cho
thời đại, sử dụng hiệu quả các giá trị vốn có của di sản, coi đó như là nguồn nội lực,
9
tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và
tinh thần cho con người, thể hiện tính mục tiêu của văn hóa đối với sự phát triển của
xã hội.
Bảo tồn và phát triển là hai mặt hoạt động, phải có sự tương hỗ với nhau. Có
thể hiểu bảo tồn là để phát triển cũng nhằm tạo khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh,
kinh tế phát triển tốt sẽ tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật để bảo tồn DSVH tốt hơn.
Vấn đề quan trọng là tạo ra sự cân bằng hợp lý giữa bảo tồn và phát triển.
1.1.3. Chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [29, tr.
475].
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường. Như vậy, có thể hiểu chính
sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải
quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới thực chất là một chính sách
công. Vậy để hiểu được khái niệm chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới
cần phải hiểu được khái niệm chính sách công. Chính sách công là thuật ngữ được
sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển và các tổ
chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Hiện
nay có nhiều các khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình thái nhà
nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971).
Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề
10
phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thế hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục
đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề ra (Nguyễn Thị
Như Mai, 2010).
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau,
từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính
trị xã hội, doanh nghiệp,...nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó
và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Do đó, theo PGS. TS Đỗ Phú
Hải thì khái niệm chính sách công được hiểu “là tập hợp các quyết định chính trị có
liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công
cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo một mục tiêu tổng thể đã xác
định” [8].
Từ những ý kiến trên, chúng tôi sẽ sử dụng chính sách bảo tồn và phát triển
DSVH thế giới là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm
Commented [WU3]: Khái niệm chính sách bảo tồn và phát
triển DSVH thế giới là do chính em suy từ khái niệm CSC do
thầy Hải đưa ra ạ. Như vậy T có thể ghi rõ là từ những ý kiến
trên, theo chúng tôi hoặc chúng tôi sẽ sử dụng csc là…
lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn
đề về bảo tồn và phát triển DSVH thế giới theo một mục tiêu tổng thể đã xác định.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa thế giới
Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách,
được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Theo PGS. TS Nguyễn Hữu
Hải, ông cho rằng tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của
các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách
công một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc đưa chính sách vào thực tiễn
cuộc sống là một quá trình phức tạp và có nhiều biến động, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh
nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
1.2. Các quan điểm trong bảo tồn và phát triển di sản văn hóa thế giới
Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2001 của Bộ trưởng Bộ
11
Commented [hl4]: Định nghĩa này của Tuyết hay của ai.
Nếu trích phải ghi cho rõ.
Văn hóa thông tin (nay là Bộ Văn hóa thể thao và du lịch) phê duyệt Quy hoạch
tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
đến năm 2020 nêu rõ các quan điểm trong bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích), như sau:
Thứ nhất, việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản phải đảm bảo tính trung
thực của lịch sử hình thành các di tích, không được làm sai lệch các giá trị và đặc
điểm vốn có của di tích, phải giữ gìn nguyên vẹn, không làm biến đổi những yếu tố
cấu thành của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích.
Thứ hai, bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển
của các ngành hữu quan, nhất là các ngành Du lịch, Giao thông công chính, Xây
dựng… Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm đặt cơ sở pháp
lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa phương.
Thứ ba, tạo lập sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa với bảo
vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình
không phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích.
Thứ tư, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Huy động tối đa các nguồn lực trong và
ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia đóng góp của toàn xã hội trong việc
quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích.
1.3. Nội dung chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
Căn cứ Luật DSVH số 28/2001/QH10, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật DSVH số 32/2009/QH12, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật DSVH và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
DSVH; Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2011 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa thông tin (nay là Bộ Văn hóa thể thao và du lịch) quy hoạch tổng thể bảo
tồn và phát huy giá trị di sản lịch sử và danh lam thắng cảnh đến 2020; Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2020 kèm theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06
12
tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày
12/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đầu tư tổng thể bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị DSVH thế giới đô thị cổ Hội An gắn với phát triển thành
phố Hội An và du lịch giai đoạn 2012-2025; Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày
30/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án Quy hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị Khu di sản Mỹ Sơn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2008-2020; Quyết định số
28/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban
hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản và danh thắng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển DSVH thế giới
gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát
triển DSVH, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu bảo tồn
các DSVH tiêu biểu.
- Khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH; xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các chính sách ưu
đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến
nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực bảo vệ và
phát huy giá trị DSVH.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị DSVH.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật.
- Nghiên cứu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các hoạt động tu bổ,
chống xuống cấp di sản; tôn tạo di sản và sử dụng, khai thác di sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc bảo tồn và phát triển di sản.
13
- Xem thêm -