Mô tả:
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
BÀI 1: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ ẨM CỦA CTR
Ngày thực hành : 10/08/2016
I. KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tổng khối lượng chất thải rắn: 200g
Thành phần
Nhựa xốp
(Hộp xốpđựng thức ăn)
Thực phẩm thừa
Giấy báo
Bìa carton
Thiếc
Nhựa chai
Khối lượng (g)
52.77
58.07
16.34
53.6
10.13
9.09
Thành phần và khối lượng CTR đem đi sấy
Thành phần
Khối lượng trước khi
sấy W1 (g)
Nhựa xốp
2.01
Thực phẩm thừa
2.04
Giấy báo
2.03
II.
Khối lượng sau
khi sấy d (g)
1.96
0.66
1.89
NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
II.1. Định nghĩa
Độ ẩm là một tỏng những tính chất vật lý của CTR, là lượng nuốc chứa
trong một đơn vị khối lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Tùy vào điều kiện lưu trữ và thời tiết mà CTR có độ ẩm cao hoặc thấp,
nên cần phải kiểm tra độ ẩm định kì.
Thái Thị Phượng_ 13062781
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
Xác định độ ẩm CTR sẽ xác định được khối lượng CTR và lượng nước rỉ
rác từ đó lựa chọn được cách thức thực hiện và phương pháp xử lí thích hợp,
tính toán thiết kế bãi chôn lấp hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh.
II.1.1.Ảnh hưởng của độ ẩm đến tính chất của rác thải
Tỉ trọng và khối lượng riêng
Rác thải có độ ẩm càng cao thì tỉ trọng và khối lượng riêng càng lớn
Vào mùa mưa rác thải có độ ẩm cao
Và mùa khô độ ẩm của rác thải thấp
ð Tỉ trọng và khối lượng riêng của rác thải cũng thay đổi.
Nhiệt trị
Là khả năng sinh nhiệt khi đốt cháy CTR => đọ ẩm của rác thải càng
cao thì nhiệt trị của rác thải càng thấp do làm giảm khả năng cháy của
rác.
Khả năng lan truyền ô nhiễm
Rác thải có độ ẩm cao sẽ dễ hình thành nước rỉ rác có hàm lượng chất
ô nhiễm cao và đẽ gây nhiễm bẩn tới các môi trường khác.
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ẩm
Khả năng hấp thu độ ẩm từ khí quyển
Khả năng giữ nước của CTR
Cấu trúc thành phần hạt rắn
2.2. Phương pháp xác định độ ẩm
Có 2 phương pháp xác định độ ẩm:
Phương pháp xác định độ ẩm trong phòng thí nghiệm
Phương pháp tính gần đúng
Nguyên lý xác định độ ẩm CTR trong phòng thí nghiệm: áp dụng phương
pháp sấy khô CTR ở 105oC đến khối lượng không đổi. Xác định khối lượng
mẫu trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm độ ẩm.
Độ ẩm của CTR được tính theo công thức:
M
100 × w−d
w
Trong đó: M: độ ẩm CTR (%)
W: khối lượng CTR ban đầu (g)
Thái Thị Phượng_ 13062781
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
D: khối lượng của CTR sau khi sấy ở 105oC (g)
2.3.
Nguyên liệu
Các thành phần đặc trưng có trong CTR (thực phẩm thừa, giấy, nhựa,
rác vườn, thủy tinh, can, thiếc…)
Các cách lấy mẫu: cho mẫu và túi nylon kín ngay sau khi lấy mẫu để
tránh làmd thayđổi đọ ẩm của mẫu do môi trường xung quanh.
Đặc điểm của mẫu cần lấy: mẫu có sự tương đồng về kích thước, ít pha
trộn với các thành phần khác.
2.4. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.4.1. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN
(PHƯƠNG PHÁP ¼)
Mẫu CTR ban đầu được lấy từ khu vực nghiên
cứu có khối lượng khoảng 2-3kg
BƯỚC 1
CTR được đổ đống, xáo trộn đều bằng cách vun
thành đống hình côn nhiều lần.
BƯỚC 2
Chia làm 4 phần bằng nhau.
BƯỚC 3
Lấy 2 phần chéo nhau và tiếp tục trộn thành 1
đống hình côn mới. thực hiện nhiều lần (2 lần)
BƯỚC 4
Mẫu CTR sẽ được phân loại thủ công. Mỗi thành
phần sẽ được đặt vào một khay riêng.
Thái Thị Phượng_ 13062781
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
Sau đó, cân các khay và ghi khối lượng của các
thành phần
BƯỚC 5
2.4.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA THÀNH PHẦN CTR
Chuẩn bị mẫẫu CTR sinh hoạt 2kg
Cắết CTR thành các mảnh nhỏ 1-2cm
Trộn đếều mẫẫu sau cắết
Chuẩn bị mẫu
Khởi đông tủ sẫếy ở 105oC
Đánh sôế thứ tự cho các beaker
Cho các beaker vào tủ sẫếy ở 105oC đếến khôếi lượng
không đổi ( khoảng 15 phút)
Lẫếy các beaker ra khỏi tủ sẫếy cho vào bình hút ẩm đếến
nhiệt độ phòng rôềi đem cẫn xác định khôếi lượng khong
đổi m2
Chuẩn bị dụng cụ
thiếết bị thí nghiệm
Sẫếy
Cho 2g mẫu vào mỗi beaker
Cân xác định khối lượng beaker và mẫu m1
Đem các beaker sấy ở 100Oc trong khoảng 60p
Cho beark vào bình hút ẩm 15p
Cân xác định hối lượng beaker và mẫu sấy
Tiếp tục sấy mẫu them khoảng 10p cho tới khi mẫu
đạt khối lượng không đổi m2
Độ ẩm CTR được tnh theo công thức:
Tính toán và bàn
luận
M 100 ×
w−d
w
Ta có :
Nhận xét, so sánh, giải thích kếết quả thí nghiệm
Thái Thị Phượng_ 13062781
Vệ sinh dụng cụ thiếết bị
Tiếến hành thí nghiệm
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
Lưu ý: thời gian sấy phụ thuộc vào đặc điểm và tính chất của mỗi thành
phần. Vì vậy mỗi thành phần sẽ có thời gian sấy khác nhau
III. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
Độ ẩm CTR được tính theo công thức:
M 100 ×
w−d
w
Ta có :
Thành phần
Nhựa xốp
Thực phẩm
thừa
Giấy báo
Khối lượng
trước khi
sấy
W1 (g)
2.01
2.04
Khối
lượng sau
khi sấy
d (g)
1.96
0.66
2.03
1.89
M
100 w−d
w
2.488
67.647
6.897
Thảo luận, nhận xét thí nghiệm: Từ kết quả thí nghiệm trên ta thấy rằng
lượng ẩm chứa trong rác thải thực phẩm thừa là cao nhất (67.647%) và đứng
thứ 2 là giấy báo với độ ẩm là 6.897%. Với lượng ẩm là 2.488 % thì độ ẩm
trong nhựa xốp là thấp nhất. Kết quả trên cũng thể hiện rằng, với một kích
thức đồng nhất thì :
Khả năng hấp thu độ ẩm từ khí quyển
Khả năng giữ nước
Của thực phẩm thừa là cao nhất, tiếp đó là giấy báo, cuối cùng là nhựa xốp.
Song song với các yếu tố trên thì, do độ ẩm ảnh hưởng tới :
Nhiệt trị.
Khả năng lan truyền ô nhiễm.
Tỉ trọng và khối lượng riêng.
Thái Thị Phượng_ 13062781
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
Độ ẩm càng cao thi các yếu tố này càng cao … và khả năng ô nhiễm, sinh ra
nức rỉ rác có chất ô nhiễm của thành phần đó càng lớn. Theo đó ta thấy thực
phẩm thừa vẫn là đứng thứ nhất và nhựa xốp có nước rỉ rác sẽ là thấp nhất.
So sánh, thảo luận kết quả thực hành với kết quả lý thuyết:
Trong quá trình thí nghiệm em cố gắng thực hiện cẩn thận và đúng quy
trình, kĩ thuật và cho chúng ta kết quả cũng rất khả quan và phản ánh đúng thực
tế. Tuy nhiên, kết quả không hoàn toàn chính xác tuyệt đối được, do trong quá
trình sấy…có lúc một só bạn mở tủ ra vào thì tủ sấy sẽ không duy trì 105 oC
trong suốt quá trình mà có thể xuống 103oC, hay trong quá trình cân đó có sai
số kĩ thuật máy móc, hoặc do thời tiết ảnh hưởng tới khả năng hấp thu nước của
các thành phần. ( đặc biệt là rau).
IV.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1. Ý nghĩa của việc xác định độ ẩm:
Tùy vào điều kiện lưu trữ và thời tiết mà CTR có độ ẩm cao hoặc thấp,
nên cần phải kiểm tra độ ẩm định kì.
Xác định độ ẩm CTR sẽ xác định được khối lượng CTR và lượng nước rỉ
rác từ đó lựa chọn được cách thức thực hiện và phương pháp xử lí thích
hợp, tính toán thiết kế bãi chon lấp hạn chế ô nhiễm môi trường xung
quanh
Câu 2. Các nguyên nhân gây ra sai số kết quả thí nghiệm và biện pháp hạn
chế
Trong quá trình sấy…có lúc một só bạn mở tủ ra vào thì tủ sấy sẽ không
duy trì 105oC trong suốt quá trình mà có thể xuống 103oC
Sấy đồng loạt cùng các nhóm trong lớp và các thành phần cùng
lúc. Hạn chế tối đa việc mở tủ ra trong suốt quá trình sấy.
ð
Trong quá trình cân đó có sai số kĩ thuật máy móc, hoặc người đọc số
liệu trên cân.
ð
Đầu tư máy mốc hiện đại và cần cẩn thận hơn trong việc đọc số
liệu trên cân
Thái Thị Phượng_ 13062781
Thực hành Kĩ thuật xử lý CTR
TP.HCM
Trường Đại Học Công Nghiệp
Thời tiết ảnh hưởng tới khả năng hấp thu nước của các thành phần. ( đặc
biệt là rau).
ð
Cần bảo quản trong nơi thoáng mát và khô ráo
Thái Thị Phượng_ 13062781
- Xem thêm -