Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo pháp luật việt nam...

Tài liệu Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo pháp luật việt nam

.PDF
88
496
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI KHOA LUẬT PHÙNG THỈ LIÊN H O A THỦ TUC PHUC HÓI HOAT ĐÔNG KINH DOANH • i ■ • THEO PHÁP LUÂT VIÊT NAM _ 雛 Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã s ố : 60.38.50 ị LUÂN VĂN THAC sĩ LUÂT HOC • ■ ■ Người hướng dẫn khoa học: ■ PGS.TS PH ẠM DUY N G H ĨA • 'ĩt Ị i ị H: :; 二1: z 二VN ^ _ > <■ 讀 '1 r - \ ■^ 0 , 0 tỉ ỏ 糾 •— ! o• , \ : : ~ 二' ^ 丨 < 矢: 1 一 Òg HÀ NỘI - NĂM 2006 L Ờ I C AM ĐOAN Tôi xin cam doan đây là công trình của riêng tỏi, những số liệu được trích dẫn trung thực, chính xác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chiu trách nhiêm. Phùng Thị Liên Hoa MỤC LỤC Trang 5HẨN MỎ ĐẨU 3HƯƠNG 1 - KHÁI QUÁT CHUNG 1 VỂTHỦTỤC PHỤC H ổ l 8 nótrong thủ 8 HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH 1.1. Phục hồi hoạt động kinh doanh và vai trò của lục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. 1.1.1. Ban chất pháp lý của phục hồi hoạt động kinh doanh. 8 1.1.2. Vai trò của thủ tục phục hổi 14 1.2. 17 Vị trí của thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanhtrong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. 1.3. Chế định phục hồi hoạt động kinh doanh trong phápluật về 22 phá sản của Việt Nam. 1.4. Pháp luật về phục hồi hoạt động kinh doanh ở một số nước 24 trên thế giới. 1.4.1. Về hình thức 24 1.4.2. Về nội dung 25 CHƯONG 2 - THỰC TRẠNG THI HÀNH PHỤCH ồ l HOẠT Đ Ộ N G 40 KINH DOANH TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN VIỆT NAM 2.1. Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi. 40 2.1.1. Về phạm vi áp dụng 40 2.1.2. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản 42 2.2. 46 Thủ tục thực hiện việc phục hồi hoạt động kinh doanh 2.2.1. Nộp đơn và ra quyết định mở thủ tục 46 2.2.2. Lập danh sách chủ nợ 54 2.2.3. Xày dựng phương án phục hỏi 58 2.2.4. Thông qua phương án phục hồi 62 2.3. 65 Thực hiện phương án phục hồi và hậu quả pháp lý của việc áp dụng thủ tục phục hổi hoạt động kính doanh CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỈ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP 68 LUẬT ĐIỂU CHỈNH THỦ TỤC PHỤC HÓI HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH 3.1. Sự cần thiết phái hoàn thiện pháp luật về phục hồi hoạt động 68 kinh doanh. 3.2. Định hướng hoàn thiện khung pháp luật điều chính thủ tục 69 phục hồi hoạt động kinh doanh 3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhám hoàn thiện khung pháp luậl 70 vé phục hồi hoại động kinh doanh. KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 82 M Ỏ ĐẨU 1 - Tính cáp thiết ciía dề tài Trong hệ thống pháp luật về phá sản, thủ tục phục hổi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ là một nội dung quan trọng. Khác với thủ tục thanh lý doanh nghiệp là thủ tục nhằm chuyển hoá toàn bộ tài sản của con nợ thành tiền để thanh toán cho các chủ nợ và làm chấm dứl sự tồn tại, hoạt động của con nợ, thủ tục phục hồi, trái ngược hoàn toàn với thủ tục thanh lý, là thủ lục nhằm đem lại cho con nợ đang lâm vào lình irạng phá sản những điều kiện và cơ hội tiếp tục kinh doanh. Điều này không chí cứu vãn doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sán thoát khỏi lình trạng bị thanh lý tài sản, phục hổi lại được hoạt động sản xuấỉ kinh doanh của mình mà còn có thể đảm bảo quyền lợi cho chính ban thân các chủ nợ cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội, duy trì công ăn việc làm cho người lao động trong doanh nghiệp mắc nợ. V ì thế, pháp luật của các quốc gia trôn thế giới có xu hướng đề cao Ihủ tục phục hổi. Trong bối cảnh gia nhập, hội nhập quốc tế và khu vực trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nói chung và pháp luật nói riêng, pháp luật về phá sản của Việt Nam cũng đi theo xu hướng chung của các quốc gia khác đề cao vai trò của thủ tục phục hồi. Cho nên, dù ra đời khá muộn song ngay từ khi ban hành lần đầu vào năm 1993, Luật phá sản doanh nghiệp cũng đã có những quy định khá chi tiết, thổ hiện đầy đủ nội dung của thủ tục phục hồi nhằm cứu vãn doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính trong hoạt dộng kinh doanh lâm vào tình trạng phá sán. Song thực tế thi hành Luật phá san trong mười ba năm qua đã chí cho chúng ta thấy nhiều điểm bất cập. Không phai ngẫu nhiên mà Báo -2 - cáo tổng kết ngành Toà án năm 2001 đã nhận định rằng "Các doanh nglìiệp lâm vào tình trạng plìá sản trên thực tế là không ít nhưniỊ yêu cần ỉuyền bổ phá sàn ngày càng ít đi. Tình hình này xuất phát từ /ìhiềii nguyên nhân nhưni> trong dó một nguyên nhân quan trọnịỉ là níịiỉyên lìliíiiì \'ớ mặt pliáp lý. Thực tế thi lìànlì trotìíỊ nhữníỊ năm qua đã cho thấy c/uv cỉiiìli (lia phá sàiì doanh níịlìiệp và các văn bán hướniị dẫn thi hờlì fì còn chưa đầy đ ii thiếu nhiều Í///V đinh cần thiết, nhiêu quy định lạ i quá cứììỊị nhắc, khônỊỊ phù hợp với thực tiễn... ” [12.tr5J Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang khẩn trương hoàn thiện khung pháp luật kinh tế về doanh nghiệp trong đó có pháp luật về thủ tục phục hồi. Việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục phục hổi doanh nghiệp mắc nợ phai dược quy định đơn giản hơn, hiệu quả hơn. Với mục đích góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật VC phá sán nói chung, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nói riêng, việc nghicn cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài “ 7 7 "ỉ tục phục hồi hoạt động kinh doanh trong ĨA iậ t phá sản Việt nam ” đế thông qua dó íìm ra những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã là một nhu cầu bức thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2 - Tình hình nghiên cứu dề tài Phục hồi và ihanh lý là hai thủ tục cơ bản trong việc giai quyết doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Pháp luật về phá sán của bất cứ quốc gia nào trcn thế giới dù là theo trường phái bảo vệ quyển lợi của chủ nợ hav hão vệ quyền lợi của doanh nghiệp mắc nơ đều có những C V định ]U cần thiết điều chỉnh cả hai thủ tục này. Cũng giống như các quốc gia khác, Luật phá sản của Viột Nam ngay từ khi dược ban hành cũng có nhiéu quy định điều chính cá hai thú tục này (Luật Phá sản năm 2004 Chương V I - Thủ tục phục hồi; thít rục thanh lý, mục Ị- Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; Điều 68 đển Điều 77). Đến thời điểm hiện nay, cũng dã có nhiều công trình nghiên cứu ve thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Có thể kế đến công trình: Báo cáo phúc trình đê tài ''Đánh giá thực trạnịị, í hực hiện nghiên cứu, plìân tích để khuyến nghị hoàn thiện pháp luật phú sấn (loanh tĩỉịhiệp và các quy ditìh plìúp luật có liên quan ” của Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp do TS. Dương Đăng Huệ làm chủ nhiệm đề tài, Dương Đăng Huệ - Pháp luật phá sản của Việt Nam 2005; hoặc các bài viết như: Một sô vẩn đê /ý luận về phá sàìi —thực tiễn và phương hướng hoàn thiện của ôna Phạm Xuân Thọ, Chánh toà kinh tế TAN D thành phồ Hồ Chí Minh; M ột sổ vấn đề lý luận về phá sản của TS.Trần Kim Hào, Ths. Nguyền Kim Anh ở Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW; Phương hướiìị> và nội duniị cơ bản của dự ÚI 1 Luật phú sản của tác giá Ngô Cường, Phó Viện trường Viện khoa học xét xử - Toà án nhân dân tối cao; Thực tiễn giải (Ịuyếí yêu cầu tuyên bố phá sản clonnlì nghiệp trong íhởi iỊÌan qua. lìlĩữn^ khó khăn, vướniỊ mắc và một sô' kiên nghị, (ỉờ xiiâít của TS. Nguyễn Văn Dũng, Toà án nhân dân tối cao... Tuy nhiên, các công trình và bài viết này chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản của thủ tục phá sản nói chung mà chưa nghiên cứu mộl các chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về các khía cạnh pháp lý cua thủ tục phục hổi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ với tư cách là một thú tục độc lập cũng như đánh giá toàn diện thực trạng của các quy định vé thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh dể từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục phục hổi. 3 - Mue đích và nhiêm vu nghiên cứu đề tài Mục đích chính của luận văn là nghiên cứu một cách hệ thống, loàn diện các vấn đề lý luận về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, thực trạng quy định và áp dụng pháp luật về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh để trên cư sở đó đưa ra một số giải pháp góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Với mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh như: đối tượng áp dụng thủ ttục phục hồi hoạt dộng kinh doanh; bản chất pháp lý của thủ tục phục hồi; mục đích của việc quy định Ihú tục phục hồi; những nội dung quan Irọng của thủ tục phục hồi với tư cách là một chế định trong Luật Phá sản năm 2004. - Nghiên cứu và đánh giá một cách toàn điện thực trạng các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Thông qua đó nêu lên những tồn tại, hạn chế, bất cập của pháp luật phá sản về thủ lục phục hồi hoạt động kinh doanh hiện hành. - Đề ra các dị nil hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật vé thủ tục phục hổi hoạt dộng kinh doanh 4 - Pham vỉ nghiên cứ» đề tài Phục hổi hoạt dộng kinh doanh là một nội dung quan trọng trong pháp luật về phá sản. Dưới góc độ pháp lý, việc phục hổi hoạt động kinh doanh có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể là lìhữns biện pháp nhằm phục hồi hoạt động kinh doanh, có thê là thú tục phục hồi hoạt động kinh doanh...Việc phục hồi có thê dirực diễn ra dirới nhiều hình thức khác nhau, ngoài toà án hoặc trong toà án. Do tính phức tạp của vấn đẻ nên với khuân khổ của luận văn thạc sỹ cao học luật, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các nội dung liên quan đến thủ tục trong toà án áp dụng cho việc phục hồi hoạt động kinh doanh. 5 - Cơ sở lý luân và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trcn cơ sở bám sát những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Những chủ trương đó được thổ hiện tập trung, nhất quán trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc và các hội nghị của Ban chấp hành Trung ương, đặc biệt là Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khoá X. Luận văn vận dụng phương pháp luận, các quy luật và phạm trù của triết học Mác - Lênin trong quá trình nghiên cứu, mà hạt nhân là phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử. Để giái quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà đề tài đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:thống kê, phân tích, so sánh kinh nghiệm từ quốc tế - từ lịch sử, đối chiếu, tổng hợp, khảo sát thực tiễn được vận dụng kết hợp để giải quyết những vấn đề mà dề tài tiếp cận. Ngoài ra, để hoàn Ihành luận văn, tác giả còn sử dụng phương pháp trao đổi nhằm tham khao ý kiến của nhiều cán bộ có bề dày kinh nẹhiệm trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở nghiên cứu đào tạo hoặc các chuyên gia xây dựng Luật phá sản để luận văn có tính lý luận và thực tiỗn cao. 6 - Ỷ nghĩa khoa hoc và thưc tỉẻn của luân văn Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ Ihống và toàn diện về thú tục phục hồi doanh nghiệp mắc nợ. v ề mặt khoa học và thực tien, luận văn có những đóng góp: Thứ nlìất: Lần đầu tiên thủ tục phục hổi hoạt động kinh doanh một thú tục độc lập và quan trọng trong thủ tục phá sản được nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về cả lý luận cũng như thực tiễn. 咚 Thứ hai: Luận văn đã phân tích, đánh giá toàn bộ thực trạng quy định và áp dụng pháp luậi về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh. 备 Thứ ba: Quá trình nghicn cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đã có những đề xuất định hướng và giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanlì. Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham kháo trong công tác xây dựng, nghiên cứu và áp dụng pháp luật nhất là trong bối cánh chúng la đang tiến hành áp dụng Luật phá sản năm 2004. 7 - Kết cấu của luân văn Ngoài phần M ớ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, bản luân văn này gồm 3 chương: (.'hương I - Khái quát chung về thủ tục phục hói hoạt động kinh doanh Chưưnị» I I - Thực trạng thỉ hành phục hồi hoạt động kinh doanh trong thủ tục phá sản việt nam Chương I I I ■ M ột số kiến nghị hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỂ THỦ TỤC PHỤC HÓI HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH 1.1. Phục hồi hoạt động kinh doanh và vai trò của nó trong thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. / . / . / . Bàn chất pháp /v của phục hồi hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị 1 rường, dưới sự tác động của các quy luật khách quan, hoạt động kinh doanh ihua lỗ của các doanh nghiệp, hợp tác xã là diều khó tránh khỏi. Việc kinh doanh thua lỗ của các doanh nghiệp, hợp lác xã có thể xuất phát lừ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những nguyên nhàn khách quan như khó khăn với các cơ quan tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh; khó khăn về khách hàng hoặc khó khăn về những sự kiện không đoán được. Cũng có khi việc kinh doanh thua lỗ của doanh nghiệp lại xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, nội lại bcn Irong doanh nghiệp, hợp tác xã như năng lực lãnh đạo yếu kém. không hiệu quả; chính sách thương mại của đoanh nghiệp, hợp lác xã tồi hoặc doanh nghiệp, hợp lác xã có những khó khăn về tài chính. Chính việc kinh doanh thua lỗ này đã dẫn đến tình trạng một doanh nghiệp, hợp tác xã phải nợ một hoặc nhiều doanh nghiệp khác. Đc báo vệ quyền lợi của các chủ nự, ở mỗi quốc gia, đều có các quy định pháp lý về thủ lục thu nợ cá nhân riêng biệt cho phép các chủ nợ được ycu cầu con cầu con nợ thanh toán các khoản nợ của mình. Nhưng thú tục này lỏ ra hạn chế khi mà vào thời điểm thanh toán, khá năng thanh toán của con nợ khôníỉ đủ đế đám bao chi tra nợ cho tất cá các chủ no'. Chỉ có các chủ no' khơi kiẽn con nơ đầu liên mới ckrơc ihaiìh loán Cík' khoan nợ còn các chủ nợ khởi kiện sau không thu được gì. Dc đãm báo quyền lựi cho mọi chủ nợ, thủ tục phá Siín được đặt ra đế gi ái quyèì lình trạng này. Thú tục phá sản gồm thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mác nợ và thú lục thanh lý tư pháp doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Kể từ những năm 1970 trở lại đây, luật phá sản không chí nằm bảo vệ quyền lợi cho các chủ nợ mà còn hướng đến bảo vệ lợi ích của chính con nợ và nghĩ cho cùng, việc bảo vệ quyền lợi của con nợ cũng chính là báo đảm quyền lợi cho các chủ nợ. Vì vậy, pháp luật phá sản hiện nay cúa nhiều quốc gia không nhằm mục đích đưa các doanh nghiệp mất khá nâng thanh toán các khoản nợ dến hạn vào tình trạng phá sản và ngược lại, đã có những biện pháp tích cực giảm Ihicu những thiệt hại tiêu cực cho ban thân các doanh nghiệp mắc nợ, và có mục đích cứu vãn các doanh nghiệp thoái khỏi tình trạng phá sản để tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Với mục tiêu này, luật phá sản ở hầu hết các nước như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Rumanie, Nga, Ba Lan, Trung Quốc...và kể cả Việt Nam đcu có quy định về phục hồi doanh nghiệp. Phục hồi, theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đồng Nai năm 1997 được hiểu là khôi phục lạ i cái đã mất đi [7,tr.764]. Cũng theo từ điên này, khôi phục được hiểu là làm cho có lạ i được hay trở lạ i được như trước [7,tr.490]. Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, tập 2 thì phục hồi hay hồi phục đéu được hiểu như nhau là thiết lập lụ i cân bằ/iịỊ về... [8,tr.362]. Tuy nhiên, cả hai định nghĩa trên chỉ là định nghĩa trong ncôn ngữ phổ thông chứ không phải là định nghĩa trên phương diện pháp lý của khái niệm phục hồi. - 10 Luật Phá sán của Việt Nam không đưa ra khái niệm phục hồi doanh nghiệp mắc nợ. Khoa học pháp lý của Việt Nam cũng chưa xây dựng khái niệm khoa học vé phục hồi doanh nghiệp mắc nợ. Tuy nhiên, theo tác giả Ngô Cường, thì phục hồi là đem lạ i cho con nợ cìaiiịỉ trong tình trụtìỊị khó khán những íỉiềii kiện và cơ hội tiếp tục kinh doanh chứ không phái là thanh toán con nợ đó. [9.tr3] Với cách hicu này, tác giả đồng thời cũng chỉ ra 3 dấu hiệu đặc trưng của việc phục hổi doanh nghiệp mắc nợ: Dối titợniỊ áp dụììg cua phục hồi là nhữỉĩíị con nợ nằm tro iìịị - tình trạniỊ khó khăn về tài chín lì ; - Trong tiến trình phục hồi không có sự thanh lý tài sàn của con nợ ; - Mục dícli của việc phục hối lá nhằm tạo điều kiện cho con nợ cỉưực tiếp íục Ììoạt dộng kinh doanh. Cũng với mục đích xây dựng khái niệm phục hổi doanh nghiệp, Giáo sư Gérard Cornu,Irường Đại học tổng hợp Monpcillier trong cuốn Từ điển luật học của mình do Nhà xuất bản Association Henri Capitant xuất bản năm 2000 bằng Tiếng Pháp đã định nghĩa rằng: “pliục hồi doaiìh nghiệp mắc nợ trên phươno diện pháp lý là một thủ tục dược mở cho mọi doanh nghiệp của luật tư nằm trong tình trạníỊ ngừtìịỉ ihanlì toán rác khoàn nợ nlìồm cho phép cứu vcĩn doanh nghiệp, duy trì hoạt Y cỉộni> của doanìì mịlìiệp V / việc làm cíin^ như hoàn trả các khoàn nợ'' [18.U-730J Với cách định nơhia như trên, Giáo sư Gérard Cornu đã chí ra 3 đặc tnrng cơ bản cua việc phục hồi doanh nghiệp. Đó là: - Phục hồi doanh nghiệp là một thủ tục luật định; - Dôi tưựiìiỊ áp (lụiìíỉ lủ nlỉữiìi> docuìh níịlìiệp fìi>ừn^ thanh toátì các khoan nợcỉến hạn; - Mục cỉíclì của việc phục hồi là cihi vãn, duy trì hoạt độiỉiị cúa (loanh nỊịhiệp vù hoàn trá các khoàn nợ. Đc có the có được một khái niệm chính xác và khoa học vé phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ, xuất phát từ những nghiên cứu cil a các lác giá trên, chúng tôi cho rằng, phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ có những dấu hiệu pháp lý cơ bẳn sau: Thứ nhất: Phục hồi doanh nghiệp mắc nợ là một thủ tục do Toà án tiến hành. Về dấu hiệu này, hiện nay trong luật phá sản cũng đã quy định, khi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ không thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn thì phái áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vần không có khá năng thanh loán nợ thì doanh nghiệp mới lâm vào tình trạng phá sản. về bản chất, việc áp dụng các biện pháp tài chính cần thiêì nêu trên cũng là việc phục hồi doanh nghiệp mắc nợ. Chúng tôi đồng ý với quan điểm nêu trcn ràng việc áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết khi doanh nghiệp không thanh toán được các khoan nợ đến hạn cũng là việc phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mác nợ. Song đó là các biện pháp phục hồi đo con nợ tự áp đụng mà không phải là thủ tục phục hồi bắt buộc do toà án áp dụng. Việc phục hồi có thổ là tự phục hồi (hay còn gọi là phục hồi ngoài toà án) và phục hồi bắt buộc (hay còn gọi là phục hồi trong 丁oà án). Thủ tục phục hồi với tư cách là một chế định trong Luật phá sản do Nhà nước xây dựng và điều đỉnh phái được hiểu trốn phương diện của một thủ lục bắt buộc, tiến triển theo những hước, giai đoạn nhất định mà pháp luật đặt ra. Thứ hai: tìố i tượtiỊỊ áp dụng của việc phục hồi là doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả nàng thanh toán nợ. Mất kha năng ihanh toán nợ được hicu ià ''íìn li trạnii mà một lìịịưừi hoặc một doanh nglìiệp klỉôtỉịỉ cỏn dủ tiền tro ìiíị quỹ dê thaiìh toán cúc khoản nợ bị đòi ” [ 17,tr.67] Mất khá năng thanh toán nợ không đổng nghĩa với việc “ vỡ nự” cúa doanh nghiệp, hợp tác xã. Có những trường hợp tổng giá trị tài sản có cúa doanh nghiệp lớn hơn tổng giá trị nợ của doanh nghiệp nhưng tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp không còn đủ liền trong quỹ đê có ihc thanh khoản ngay những khoán nợ đến hạn. Những khoan nợ này có thể là những khoán nợ mang tính chất kinh doanh hoặc những khoán nợ mang lính chất dân sự. Có irưòng hợp tổng giá trị tài san có thấp hơn lổng giá trị tài sản nợ của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vần có khả năng thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ (nếu họ được xoá nợ hoặc giảm nợ) [27.tr. 1]. Trong trường hợp thứ nhất được coi là doanh nghiệp mcíl khả năng thanh toán nợ. Trường hợp thứ hai không được coi là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ. Tuy nhiên, không phái mọi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đcu có the dược áp dụng thủ tục phục hồi. Chỉ những doanh nghiệp còn khả năng phục hồi hoặc vì tầm quan trọng của doanh nghiệp Irons lĩnh vực hoạt mới là đối tượng của đối tượng của việc phục hồi. Thứ ba: Phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ là một thủ tục đặc biệt Tính chất đặc biệt của thủ tục này thể hiện ở chồ: 'b Trong SUỐI tiến trình áp dụng thủ tục, đặc biệt ỉà trong thời gian thử thách, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ hoặc đai diện hợp pháp của tloanh nghiệp mác nợ vần được tiếp tục duy trì hoạt động dieu hành doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Hai đặc điểm nêu trên của thủ tục phục hồi bát nguồn từ mục tì ích của việc xây dựng quy định vé phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Mục đích cư bản của việc quy đinh thủ tục phục hồi là nhằm cứu vớu tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Đây cũng chính là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt với thủ tục thanh lý doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Trong thủ tục thanh lý doanh nghiệp mắc nợ, sau khi có quyết định Ihanh lý doanh nghiệp mắc nợ, cơ quan nhà nước có thẩm quyển sẽ tiến hành phân chia tài sản còn lại của doanh nghiệp mắc nợ cho các chủ nợ tương ứng với phần quyền tài sản của họ. Vì vậy, doanh nghiệp mắc nợ sẽ chấm dứt tổn tại và chủ đại diện hoặc người đại diện hợp pháp cũng không còn được tiếp tục lãnh đạo doanh nghiệp nữa. Trong khi dó, đối với thú tục phục hồi doanh nghiệp mắc nợ, nếu như phương án phục hồi được chấp thuận thì sẽ không có sự phân chia tài sán còn lại của doanh nghiệp mác nợ. 丁rên cơ sở số tài san còn lại này, cùng với nguồn vốn bổ sung từ sự thống qua phương án phục hồi doanh nRhiệp, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục tiến hành điều hành doanh nghiệp để đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán nợ, lâm vào tình trạng phá sán. Thứ tư : ục đích của việc phục hồi là nhằm duy trì hoạt động, M tá i cơ cấu doanh nghiệp và từng bước hoàn trả nợ chơ các chu nợ. Đây cũng là dấu hiệu cơ bản đế phân biệt thủ tục phục hồi với thú lục thanh lý doanh nghiệp. Với mục đích này, thủ tục phục hồi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp gặp khó khăn vé tài chính tiếp tục được tồn tại. Điều này có lợi cho nền kinh tế nhất là khi trong điểu kiện hiện nay tình trạng thất nghiệp ngày càng cao. - 14 Mặc khác, phục hổi cũng như thanh lý doanh nghiệp, hợp tác xã dcu là phương thức thu hồi nợ lộp thể. Vì thế, mục đích của cá hai Ihủ l ục 11 àý nhằm đến là con nợ thanh toán các khoán nự cho các chu nợ. Trong thủ tục tlianh lý, quyền lựi của các chủ nợ được đảm báo ngay lừ khi phân chia thanh lý, dược báo đảm trọn vẹn hoặc khổng irọn vẹn. Trong thủ tục phục hồi, quyền lợi của các chủ nợ không được đảm bao ngay mà trên thực tế nó có thể sẽ được đảm bảo trong tương lai khi doanh imhiệp, hợp tác xã mắc nợ phục hồi thành công. Từ việc phân lích những đặc điểm nêu trên, có thể đưa ra khái niận phục hồi doanh nghiệp mắc nợ như sau: Thü tục phục hồi lù thủ tục do Ttìà án quyết định áp dụ/ìiỊ troniị dó một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoán nợ dến liạn dược hưởng một thời hạn nhất định để thi hành phương án phục hồi (lo Hội "ịĩh ị chủ nợ thông qua dưới sự giám sát của Toà án và dại diện (lia d ì li Itợ. I ./.2. Vai trỏ của tlìú tục phục hồi Cân cứ vào quan hệ giữa doanh nghiệp mắc nợ và chủ nợ, pháp luật phá san các quốc gia trên thế giới có thể nhằm vào 3 nhóm lợi ích: 1. Báo vệ quyển lợi của các chủ nợ, 2. Bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mắc nợ, 3. Các quy dịnh chung điều hoà lợi ích giữa các bên. Song cho dù là thuộc nhóm nào thì pháp luật về phá sản của các quốc gia trên thế giới đéu có những quy định hết sức quan trọngđiều chính thủ tục phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Bởi vì, thủtục pluic hổi cỏ mộl vai trò rất quan trọng mà so sánh với nó, thủ í ục thanh lý doanh nghiệp mắc nợ sẽ không có được. M ột là: Bảo vệ (ỉa quyền lợ i của doanh nghiệp mắc nợ Đây là mục đích cư bail và tiên quyết để xây dựng và áp dụng thú tục phục hổi. Trước đây, pháp luật phá sản của các quốc gia có xu hướng bảo vệ quyền lợi cho các chủ hơn (hay còn gọi là hướng vào chủ nợ) mà không quan tâm đến việc bảo vệ lợi ích chính đáng của bủn thân doanh nghiệp mắc nợ. Song từ những năm 70 trở lại đây, pháp luậl phá sán của hầu hết các quốc gia, nhất là những quốc gia phái triển, lại có xu hướng phát triển theo hướng “hướng vào con n ợ ” tức là nhầm báo vệ lợi ích của chính bán thân doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Sớ dĩ có xu hướng này là vì các nhà lập pháp quan niệm rằng cần phải có thủ tục phục hổi để báo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp, hợp tác xã khi lâm vào tình trạng phá sán bị thanh lý thì hậu quả để lại cho xã hội rất nghiêm trọng. Người lao động khi doanh nghiệp mắc nợ bị thanh lý sẽ có nguy cơ trở nên thất nghiệp. Nhà nước sẽ phải dành một khoản ngán sách để trợ cấp cho những người này. Tiếp nữa, việc thanh lý doanh nghiệp, hợp tác xã cũng có thể làm mất đi công cụ sản xuất, mất di những kiến thức về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp mắc nợ trong quá trình hoạt động kinh doanh cùa mình phai có quan hệ với các đối tác khác. Vì thế, nếu bị phá sán thì các dối tác kinh doanh sẽ bị mất đi một bạn hàng. Do đó, cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Vai trò của thủ tục phục hồi trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mắc nợ được thể hiện ở chỗ khi thủ tục phục hồi được mở, doanh nghiệp mắc nợ sẽ có một khoang thời gian cần thiết, dưới sự bảo vệ của pháp luật, tránh được sự ''xiết nợ” của các chủ nợ đòi thanh toán các khoản nợ đến hạn để xây dựng và thực hiện việc kinh doanh của mình. Đổng thời, doanh naliiệp mác nợ cũng tranh thủ được kinh nshiệm trong công tác quán lý, điều hành, tổ chức và phương thức kinh - 16 ci oan h của các chủ nợ khi họ Iham gia vào quá trình góp ý, Xíìy dựng và ihòng qua phương án phục hổi doanh nghiệp. H ai là : Tối đa hoá việc trả nợ cho các ch li nợ, qua đó bảo vệ được quyên lợ i của chú nợ Như chúng ta đã biết, việc thanh lý doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ irong nhiều trường hợp không thể báo đảm toàn vẹn quyền lợi cho các chủ nợ. Điều này, thường xuyên xảy ra đối với những doanh nghiệp mắc nợ có lài sản nợ lớn hơn tài sản có. Đối với các chủ nợ, trong trường hợp doanh nghiệp mắc nợ gặp khó khăn, tốt hơn hết là để cho doanh nghiệp mắc nợ tồn tại và tiếp tục trả dần nợ. Nếu doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục hoạt động, trong tương lai doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận, vì thế quyền lợi của các chủ nợ sẽ có thể được bảo vệ toàn vẹn hơn là việc thanh lý doanh nghiệp mắc nợ. Và thủ lục phục hồi được đặt ra để nhằm mục đích này. Ba là: Duy trì trật tự và ổn định xã hội Để có thổ hoạt động sán xuất và phát triển, các doanh nghiệp không the tự mình mà phải có những mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong thương trường. Vì thế, nếu một doanh nghiệp bị phá sản tất yếu có rất nhiều chủ nợ là các doanh nghiệp khác có quan hệ với doanh nghiệp bị phá sán S chịu sự tác động về tài chính. Đặc biệt, là những C doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Đối với những doanh nghiệp này, việc phá sản của một doanh nghiệp có thé kéo theo sự đổi vờ của cả một hệ thống các doanh nghiệp hoạt động cùng loại. Mặt khác, nếu một doanh nghiệp bị phá sản thì sẽ dẫn đến hậu quả việc làm. Trong điều kiện của thị trường lao động hiện nay khi mà cung lớn hơn cầu thì giải quyết tình trạng thất nghiệp không phái là một vấn dề dễ dàng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan