Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh tâ...

Tài liệu Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh tây ninh (khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
61
108
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ – THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH Ngành: LUẬT KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN VĂN THẠCH Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HUỲNH KIM NGÂN MSSV: 1511270741 Tp. Hồ Chí Minh - 2018 Lớp: 15DLK08 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quý thầy cô của trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là các quý thầy cô khoa Luật đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giảng dạy tận tình của thầy ThS. Nguyễn Văn Thạch - khoa Luật trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy đã cung cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết và bổ ích, tận tình hướng dẫn cách thực hiện và cho tôi nền tảng vững chắc để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy Phượng – Thẩm phán Tòa kinh tế, Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh đã giúp đỡ tôi thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa luận này. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, tôi không tránh khỏi những sai sót. Mong rằng sau khi đọc bài khóa luận, quý thầy cô sẽ có những đóng góp thiết thực, giúp tôi hoàn thiện kiến thức tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Huỳnh Kim Ngân LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, MSSV: 1511270741 Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khóa luận tốt nghiệp này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); Nội dung trong khóa luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, báo cáo khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của nhà trường và pháp luật. Sinh viên Nguyễn Huỳnh Kim Ngân MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .....................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 5. Kết cấu của đề tài............................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ .................................................4 1.1 Khái quát chung về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ............................4 1.1.1 Khái niệm phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .........................................4 1.1.2 Khái niệm thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .............................5 1.1.3 Đặc điểm thủ tục phá sản ........................................................................6 1.1.4 Chủ thể có quyền và nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá sản ....................9 1.1.5 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................................................................................................11 1.2 Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ..........................................................................................................12 1.2.1 Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ..................................12 1.2.2 Mở thủ tục phá sản ................................................................................15 1.2.3 Hội nghị chủ nợ .....................................................................................18 1.2.4 Phục hồi hoạt động kinh doanh ............................................................21 1.2.5 Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản .........................................22 1.2.6 Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.........25 Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI TÒA ÁN TỈNH TÂY NINH VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................28 2.1 Thực trạng áp dụng thủ tục phá sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................................................................................................28 2.1.1 Thực trạng giải quyết vụ việc phá sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh .........................................................................................................28 2.1.2 Thuận lợi về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................31 2.2 Vướng mắc về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ......................34 2.2.1 Vướng mắc về pháp luật đối với thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................................................................................................35 2.2.2 Vướng mắc về thực tiễn áp dụng thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................................................................................................42 2.3 Kiến nghị về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .........................43 2.3.1 Kiến nghị về pháp luật đối với thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................................................................................................44 2.3.2 Kiến nghị về thực tiễn áp dụng thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .......................................................................................................49 KẾT LUẬN .......................................................................................................52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................54 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một điều rất dễ nhận thấy trong những năm vừa qua chính là sự phát triển mạnh mẽ vượt bậc của nền kinh tế nước ta, tạo ra nhiều thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và chất lượng an sinh xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến tình trạng nhiều tổ chức doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi cách, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau khốc liệt từng giờ, từng phút, từng cơ hội. Chính vì thế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tình trạng phá sản của các doanh nghiệp, hợp tác xã là hậu quả tất yếu của quá trình cạnh tranh. Để loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, đồng thời, nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể tham gia kinh doanh, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp, hợp tác xã thua lỗ, không có khả năng thanh toán các khoản nợ được phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc rút khỏi thị trường một cách hợp pháp thì mỗi quốc gia đều phải xây dựng và thực thi một cơ chế phá sản có hiệu quả. Đúc kết từ những hạn chế của luật cũ, mục tiêu của Luật phá sản năm 2014 chính là giải quyết vụ việc phá sản theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ, tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thương mại và tìm giải pháp để phục hồi kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Song Luật Phá sản năm 2014 vẫn còn tồn tại một số bất cập và những điểm chưa hợp lý khi áp dụng vào thực tiễn. Ở Việt Nam, cụm từ “phá sản” đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn còn sự e ngại nhất định, đối với các chủ nợ, người lao động vẫn còn sự mập mờ, không hiểu rõ, cũng như chưa có sự tin tưởng đối với Luật Phá sản. Vì thế, việc nghiên cứu tìm hiểu nội dung và thực tiễn áp dụng về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là rất có ý nghĩa và vô cùng cần thiết. Thông qua đó sẽ làm cho Luật Phá sản trở nên gần gũi và là công cụ hữu ích cho việc quản lý nền kinh tế nước nhà. Chính vì những lẽ đó, việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định về thủ tục phá sản là vô cùng cấp thiết, tác động không nhỏ đến việc thực thi pháp luật một cách đúng đắn, góp phần đến sự phát triển của nền kinh tế, xã hội nước ta. Đó là lý do tác 1 giả chọn “Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã - thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của khóa luận là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tính đặc thù của thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về thủ tục phá sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Qua đó, phân tích những quy định còn bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng thủ tục phá sản, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận, định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo Luật Phá sản năm 2014 và thực tiễn thi hành pháp luật về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong những năm gần đây. Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi khóa luận, tác giả tập trung nghiên cứu các quy định về thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Luật Phá sản năm 2014. Thông qua nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật phá sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa luận nêu ra những ưu điểm và tồn tại của từng loại thủ tục phá sản và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về các loại thủ tục. 4. Phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê, so sánh và nêu nhận xét cá nhân, qua đó làm sáng tỏ nộ dung đề tài. Khóa luận tiến hành tổng hợp và phân tích các quy định trong các văn bản pháp luật của Việt Nam về phá sản để đánh giá thực trạng, những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Trên cơ sở đó, khóa 2 luận sẽ đưa ra những kiến nghị về việc hoàn thiện các quy định về thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn bao gồm hai chương : Chương 1: Tổng quan quy định pháp luật về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh và kiến nghị. 3 Chương 1: TỔNG QUAN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ 1.1 Khái quát chung về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 1.1.1 Khái niệm phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Hiện tượng phá sản phát sinh từ rất sớm. Lịch sử phá sản của thế giới ghi nhận rằng Italia là nước khai sinh ra đạo luật phá sản đầu tiên từ thời kì La Mã. Đến thời kì Trung cổ, các quốc gia châu Âu cũng ban hành luật phá sản. Lúc đầu luật này được áp dụng vào lĩnh vực thương nghiệp, sau đó mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tượng phá sản trở nên phổ biến trong thời kì tư bản chủ nghĩa, nó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hình thành nên những tập đoàn kinh tế tư bản độc quyền1. Về phương diện ngôn ngữ để thể hiện thuật ngữ này cũng khá đa dạng. Trong tiếng Anh, khái niệm phá sản và mất khả năng thanh toán được diễn đạt dưới những thuật ngữ bankruptcy, insolvency. Hai thuật ngữ này có khi được sử dụng như là những từ đồng nghĩa. Ở Hoa Kỳ, thuật ngữ bankruptcy được sử dụng cho cả thủ tục phá sản áp dụng cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Trong tiếng La tinh có hai từ : Ruin, Banca Rotta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tình trạng phá sản của các doanh nghiệp là sản phẩm tất yếu của quá trình cạnh tranh và là hậu quả của việc các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh thua lỗ. Những nguyên dân gây ra việc kinh doanh thua lỗ rất đa dạng. Ví dụ như khả năng tài chính yếu, quản lý doanh nghiệp yếu kém, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh, do biến động giá của các yếu tố đầu vào hay biến động giá của tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp xoay chuyển nguồn vốn và nợ chưa tốt,… Những nguyên nhân đó sẽ dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động kinh doanh, mất vị thế trong thị trường kinh tế, và hậu quả không tránh khỏi chính là nợ nần chồng chất, không thể chi trả các nghĩa vụ tài chính của mình và rút khỏi thị trường kinh doanh với tình trạng phá sản. Nếu như Luật Phá sản năm 2004 chỉ quy định chung chung “doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu coi là lâm vào tình trạng phá sản”, thì Luật Phá sản năm 2014 đã có những thay đổi theo hướng rõ ràng và cụ thể hơn. Tại Khoản 1 Điều 4 quy định: “ Doanh Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, tr. 431 - 432 1 4 nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.” Như vậy, Luật Phá sản năm 2014 không còn dùng khái niệm “lâm vào tình trạng phá sản”, hay “không có khả năng thanh toán được” như trước mà dùng khái niệm “mất khả năng thanh toán” và “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ”. Quy định này khẳng định doanh nghiệp, hợp tác xã không chỉ có con đường bị phá sản mà còn có con đường (khả năng) khác trong những trường hợp nhất định, như là phục hồi hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu,…2 Tóm lại, theo tác giả thì phá sản là tình trạng một doanh nghiệp do kinh doanh thua lỗ dẫn đến dấu hiệu đặc trưng nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Từ đó các cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nhằm thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để trả nợ cho các chủ nợ và người lao động. 1.1.2 Khái niệm thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Thủ tục phá sản được hiểu là trình tự từng bước tiến hành giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Pháp luật phá sản một số nước trên thế giới như Pháp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc đều quy định thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản gồm: thủ tục thanh lý và thủ tục tổ chức lại (phục hồi). Thủ tục này rất đa dạng và mềm dẻo. Điểm chung của các nước là tùy theo tình hình cụ thể của các doanh nghiệp mà áp dụng thủ tục phục hồi (cứu vãn ) hoặc thủ tục thanh lý (phá sản). Trong quá trình thực hiện không cứng nhắc trong một thủ tục mà có thể chuyển từ thủ tục này sang thủ tục khác một cách linh hoạt 3. Thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tư pháp vì do Tòa án có tư cách tư pháp tiến hành. Trong thủ tục phá sản khi các chủ nợ thực hiện quyền đòi nợ của mình nhưng yêu cầu đó không được đáp ứng từ phía con nợ thì xuất hiện xung đột về lợi ích tài sản giữa chủ nợ và con nợ. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ nợ buộc phải yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản đối với con nợ với mục đích thu hồi nợ. Khi có yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án phải xem xét yêu cầu có chính đáng hay không. Nếu xác định con nợ đã mất khả năng thanh toán thì tùy trường hợp cụ thể Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để ra quyết định áp Trần Thị Thu Hà, Đỗ Trung Hiếu (2017), “Một số vấn đề về tiêu chí xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (303), tr. 34-38. 3 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, tr. 450 2 5 dụng thủ tục phù hợp là thủ tục phục hồi hoặc thủ tục tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Như vậy, xét về mặt đối tượng hoạt động thì thủ tục giải quyết phá sản cũng là một thủ tục tư pháp vì đối tượng của nó là các quan hệ pháp lý phát sinh giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ; giữa một bên là chủ nợ và bên kia là con nợ. Tóm lại, xét về bản chất thì thủ tục giải quyết phá sản là một thủ tục tư pháp đặc biệt, do Tòa án tiến hành nhằm giúp chủ nợ và con nợ giải quyết các tranh chấp có tính chất tài sản giữa họ với nhau4. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể về lý do phá sản doanh nghiệp, về thẩm quyền giải quyết, về trình tự giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã có thể được khái quát như sau: - Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và mở thủ tục phá sản; - Phục hồi hoạt động kinh doanh; - Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; - Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; 1.1.3 Đặc điểm thủ tục phá sản Luật Phá sản năm 2014 gồm có 133 Điều, trong đó có 25 điều ( Điều 1 đến Điều 25) về những quy định chung và 3 điều về điều khoản thi hành, còn lại 115 điều ( từ Điều 26 đến Điều 130) ghi nhận các vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản bao gồm thủ tục phục hồi, thủ tục tuyên bố phá sản và thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, theo tinh thần của Luật Phá sản, các thủ tục phục hồi hoặc thanh lý nợ ở đây khác với quá trình phục hồi khi doanh nghiệp tự phục hồi sắp xếp lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc thủ tục thanh toán nợ trong tố tụng dân sự 5. Trong thủ tục phá sản nhiệm vụ của các Dương Đăng Huệ (2004), Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia giải quyết phá sản theo Luật Phá sản, tr.96-97, Đặc san chuyên đề về Luật phá sản, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội. 5 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, tr. 438 – 439. 4 6 thủ tục cấu thành có tính độc lập với nhau rất lớn. Thực hiện nhiệm vụ của thủ tục này không phải lúc nào cũng là nhiệm vụ tiền đề của thủ tục kia. Ví dụ như nhiệm vụ của thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác hẳn với nhiệm vụ của thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản, và thực hiện nhiệm vụ của thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh không phải là tiền đề cho thủ tục thi hành quyết định tuyên bố tài sản mà có thể loại trừ sự cần thiết của chính thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Phá sản được xem là thủ tục tư pháp đặc biệt vì những điểm sau: Thứ nhất, thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ tập thể 6. Trong thủ tục giải quyết phá sản việc đòi nợ được tiến hành tập thể, có nghĩa là các chủ nợ đều có cơ hội tham gia vào quá trình đòi nợ và thanh toán nợ. Pháp luật phá sản đã thiết kế sẵn một thủ tục tư pháp đặc biệt đảm bảo sự đồng đều về quyền lợi cho các chủ nợ thay vì để họ hoạt động vô tổ chức, mạnh ai nấy làm dẫn đến sự đổ vỡ của hàng loạt các doanh nghiệp khác có liên quan, gây xáo trộn mọi hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Trong thủ tục này, các chủ nợ không thể tùy tiện đòi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ thanh toán cho mình và doanh nghiệp, hợp tác xã cũng không được tự ý thanh toán nợ cho một chủ nợ nào, mà các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án trong thời hạn do luật quy định. Hết thời hạn do pháp luật quy định mà các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến Tòa án thì coi như chủ nợ từ bỏ quyền đòi nợ của mình. Các chủ nợ được phân chia thành các nhóm khác nhau và yêu cầu của họ sẽ được xem xét công bằng, tại cùng một địa điểm, thời điểm và theo một thứ tự ưu tiên nhất định7. Việc thanh toán nợ cho các chủ nợ trong giải quyết yêu cầu phá sản không phải là việc thanh toán riêng lẻ mà là thanh toán chung. Nếu tài sản của con nợ không đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỉ lệ giữa khoản nợ mà doanh nghiệp phá sản còn thiếu với số tài sản còn lại của doanh nghiệp trên nguyên tắc công bằng và hợp lý. Dương Đăng Huệ ( 2008), Thực trạng pháp luật về phá sản và hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật và bồi dưỡng nghiệp vụ Gtz MPI – GTZ SME Development Programme, Hà Nội, tr. 11. 7 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, tr. 440 – 441. 6 7 Thứ hai, thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong hoàn cảnh đặc biệt, như một biện pháp cuối cùng của quá trình đòi nợ 8. Khác với thủ tục đòi nợ thông thường (đòi nợ thông qua khởi kiện ra Tòa án) có thể được tiến hành bất cứ lúc nào khi con nợ có sự vi phạm nghĩa vụ trả nợ, thủ tục đòi nợ trong phá sản được tiến hành khi có điều kiện là doanh nghiệp phải lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Con nợ chỉ bị áp dụng thủ tục đòi nợ theo pháp luật phá sản khi mà các biện pháp đòi nợ khác nhau không mang lại hiệu quả. Nói cách khác, thủ tục phá sản là giải pháp cuối cùng mà các chủ nợ phải sử dụng để đòi nợ khi mà các phương thức đòi nợ khác không phát huy tác dụng. Thứ ba, thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục mà hậu quả của nó thường là sự chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp9. Trong thủ tục phá sản ở Luật Phá sản năm 2004 thì Tòa án phải đưa ra quyết định áp dụng thủ tục thanh lý để từ đó bán toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán cho các chủ nợ. Còn ở Luật Phá sản năm 2014 thì quyết định này thuộc về cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản10. Vì vậy, khi bị áp dụng các thủ tục đòi nợ thông thường, sau khi có quyết định của Tòa án con nợ phải chấp hành và sau khi trả nợ xong thì vẫn diễn ra hoạt động kinh doanh bình thường. Tuy nhiên trong thủ tục phá sản, sau khi có quyết định tuyên bố phá sản, thi hành quyết định để trả nợ thì doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ phải chấm dứt sự tồn tại của mình trên thương trường. Thứ tư, thủ tục giải quyết phá sản không chỉ là thủ tục đòi nợ mà còn có khả năng phục hồi hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã 11. Như phần trên đã phân tích, thủ tục phá sản mặc dù được mệnh danh là thủ tục đòi nợ tập thể, nhưng điều đó không có nghĩa là khi doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ bị mở thủ tục phá sản thì tài sản của họ sẽ bị thanh lý để trả nợ ngay lập tức. Dương Đăng Huệ ( 2008), Thực trạng pháp luật về phá sản và hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật và bồi dưỡng nghiệp vụ Gtz MPI – GTZ SME Development Programme, Hà Nội, tr. 12. 8 9 11 10 Khoản 1 Điều 120 Luật Phá sản năm 2014 8 Mục tiêu của Luật Phá sản năm 2014 cũng như Luật Phá sản của các nước trên thế giới hiện nay là việc giúp con nợ phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Việc tuyên bố phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã không những ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ, con nợ mà còn kéo theo nhiều tác động tiêu cực cho đời sống kinh tế, xã hội khiến người lao động bị mất việc. Đối với các chủ nợ, không phải doanh nghiệp nào lâm vào tình trạng phá sản cũng còn đủ tài sản để thanh toán hết các khoản nợ của mình. Vì thế, trong thủ tục phá sản, con nợ được Tòa án tạo điều kiện tối đa trong việc phục hồi hoạt động kinh doanh. Pháp luật cho phép con nợ được chủ động xây dựng giải pháp tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Và nếu như phương án phục hồi đó không mang lại hiệu quả, con nợ không thực hiện được thì Tòa án mới ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Thứ năm, thủ tục phá sản – một thủ tục pháp có tính chất tổng hợp12. Tố tụng trong phá sản so với tố tụng trong dân sự phức tạp hơn rất nhiều. Sự phức tạp thể hiện ở tính chất và quy mô pháp luật phá sản phải giải quyết. Nếu trong một vụ việc dân sự, thì Tòa án chỉ giải quyết những vấn đề có tính chất tài sản. Còn trong một vụ việc phá sản, Tòa án phải giải quyết nhiều công việc khác nhau như giải quyết các vấn đề về việc doanh nghiệp, hợp tác xã có mất khả năng thanh toán hay không, giải quyết việc phục hồi hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, việc quản lý tài sản của doanh nghiệp, việc triệu tập Hội nghị chủ nợ,... Như vậy, dưới áp lực của việc hiệu quả kinh tế, luật phá sản hình thành như là một phương thức để các chủ nợ có thể đòi nợ theo một trật tự với chi phí xã hội thấp nhất, hiệu quả nhất. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ và thanh toán tài sản công bằng giữa các chủ nợ, luật phá sản được hình thành nhằm mục đích giúp cho các chủ nợ đòi nợ từ doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ, thông qua vai trò của một thiết chế nhà nước có thẩm quyền để đòi nợ tập thể. Chính vì vậy, thủ tục phá sản có bản chất là một thủ tục đòi nợ đặc biệt. 1.1.4 Chủ thể có quyền và nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá sản Khi một doanh nghiệp, hợp tác xã bị đặt vào tình trạng phá sản thì chủ nợ là những người bị ảnh hưởng đầu tiên. Việc có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản có ý Dương Đăng Huệ ( 2008), Thực trạng pháp luật về phá sản và hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật và bồi dưỡng nghiệp vụ Gtz MPI – GTZ SME Development Programme, Hà Nội, tr. 14. 12 9 nghĩa rất quan trọng vì nó giúp các chủ nợ có cơ chế tự bảo vệ chính mình. Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 thì: “Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.” Ngoài chủ nợ nêu trên có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản, thì các chủ thể khác như người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng; Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản ( theo Khoản 2,5,6 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014). Ngoài ra, các doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ phải có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy bản thân không còn khả năng tài chính, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh là các chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn trong doanh nghiệp, hợp tác xã ( theo Khoản 3,4 Điều 5 Luật Phá sản năm 2014). Với 06 nhóm đối tượng trên, Luật Phá sản năm 2014 đã mở rộng đối tượng được phép yêu cầu mở thủ tục phá sản so với Luật Phá sản năm 2004, trong đó có các đối tượng mới như người lao động, công đoàn, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp,...Việc mở rộng đối tượng có quyền hoặc nghĩa vụ yêu cầu giải quyết phá sản nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan khác tham gia thực hiện thủ tục phá sản, hạn chế tình trạng doanh nghiệp không còn cơ hội phục hồi nhưng không có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Ngoài ra, Luật Phá sản năm 2014 cũng bổ sung quy định trách nhiệm pháp lý đối với những người thuộc nhóm đối tượng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nếu như các đối tượng này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng 10 thanh toán thì phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và phải bồi thường13. 1.1.5 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã Việc giao cho Tòa án giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là đặc điểm chung của các nước trên thế giới, nhưng do ở nhiều nước có Tòa đặc thù nên cũng có sự phân công khác nhau. Ở nước Cộng hòa Liên bang Nga, thẩm quyền này thuộc về thuộc Toà án trọng tài, nhưng ở Cộng hoà nhân dân Trung Hoa lại thuộc thẩm quyền của Toà dân sự. Ở Việt Nam, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp gồm ba cấp Tòa án và Tòa kinh tế của mỗi cấp sẽ thực hiện nhiệm vụ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Khi một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì nó có ảnh hưởng rất lớn đến chủ nợ, người lao động và cả bản thân doanh nghiệp đó nên việc xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng, làm cho thủ tục phá sản diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc xác định vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh hay cấp huyện là hết sức cần thiết. Cụ thể: Theo Điều 8 Luật Phá sản năm 2014, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau: - Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; - Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; - Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; Nguyễn Ngọc Anh (2018), Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phá sản – Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện, Nguồn: https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/cac-chu-the-tham-gia-quan-he-phap-luat-phasan-mot-so-bat-cap-va-kien-nghi-hoan-thien download ngày 06/09/2018. 13 11 - Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp nêu trên. Quy định về thẩm quyền của Tòa án sẽ đơn giản hơn cho những người có quyền, có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án trong việc xác định các thông tin, tài liệu liên quan giúp Tòa án ngăn chặn, kiểm soát việc giải quyết nhiều lần đối với một doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản đó chính là hình thức ngăn chặn lạm quyền, chồng chéo trong quá trình áp dụng pháp luật phá sản. 1.2 Quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã 1.2.1 Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản * Thủ tục trước khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Sau khi nhận đơn của các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ thẩm phán gồm 03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau khi được phân công trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau: - Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. - Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn. - Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác. 12 - Tòa án sẽ ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc các trường hợp sau: (i) Người nộp đơn không có quyền yêu cầu tuyên bố phá sản, nghĩa là họ không thuộc các đối tượng theo quy định của luật theo Điều 5, Luật Phá sản năm 2014; (ii) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật Phá sản năm 2014; (iii) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; (iv) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu; (v) người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân, người yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phải ra một trong các quyết định sau: - Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; - Huỷ quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật Phá sản. Ngoài ra, trong thời hạn 03 ngày làm vệc kể từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn, Tòa án ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ14. * Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày 14 Điều 37 Luật Phá sản năm 2014 13 Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ15. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Sau đó, Tòa án sẽ cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lý đơn. - Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp; - Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, doanh nghiệp phải xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất hoặc trong thời gian hoạt động nếu hoạt động chưa đủ 03 năm; Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán; Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp; Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ của doanh nghiệp; Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp; kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có)16. * Hệ quả pháp lý của thủ tục thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Một là, tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau: - Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức 15 16 Điều 39 Luật Phá sản năm 2014 Khoản 3 Điều 28 Luật Phá sản năm 2014 14 khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; - Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại. - Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính; - Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật Phá sản. Hai là, quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. 1.2.2 Mở thủ tục phá sản Quyết định mở thủ tục phá sản sẽ mang lại nhiều hệ quả pháp lý cho chủ nợ, con nợ và các chủ thể liên quan khác, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu phá sản. Việc phá sản sẽ khiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã bị loại khỏi thương trường, mất uy tín, danh dự với bạn hàng, hạn chế quyền định đoạt tài sản, quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá đúng tình trạng của doanh nghiệp có mất khả năng thanh toán không của Tòa án là đặc biệt quan trọng. Việc này sẽ tránh gây ra những quyết định sai lầm kéo theo những thiệt hại, hệ lụy đến doanh nghiệp, chủ nợ, người lao động và cả sự phát triển của nền kinh tế. Thông thường, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp đối với các bên liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán hay chưa. Thời hạn Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 30 ngày 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan