Quy trình, thủ tục KTNB
Quy trình kiểm toán nội bộ là trình tự, thủ tục tiến hành công việc
kiểm toán nội bộ; trình tự, thủ tục này được sắp xếp theo thứ tự phù
hợp với diễn biến và yêu cầu khách quan của hoạt động kiểm toán
nội bộ.
Quy trình kiểm toán nội bộ bao gồm 4 bước chủ yếu sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán (Kiểm toán hàng năm và từng
cuộc kiểm toán).
Bước 2: Thực hiện kiểm toán.
Bước 3: Lập báo cáo kiểm toán nội bộ
Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nội
bộ.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán nội bộ được lập với hai cấp độ:
- Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm
- Kế hoạch từng cuộc kiểm toán nội bộ
Bao gồm các công việc sau :
1. Chuẩn bị cuộc kiểm toán
Tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị cho công việc lập kế
hoạch kiểm toán:
Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại
Tính liêm chính của BGĐ
Tìm hiểu chi tiết về lĩnh vực tiền lương nhân viên
Về tổ chức công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp
Về phương pháp tính lương được áp dụng
Về hạch toán tiền lương tại doanh nghiệp
Về việc tuyển dụng và quản lý nhân viên
2. Tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
là một phần hết sức quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện
trong một cuộc kiểm soát.
- Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể
xảy ra.
- Xem xét các nhân tố tác động đến khả năng để xảy ra các sai
sót nghiêm trọng.
- Thiết kế phương pháp kiểm toán thích hợp
3. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro của doanh nghiệp: để xác định các cơ chế, thủ tục
kiểm soát phù hợp. Đây là một vấn đề mang tính cảm tính, dựa
nhiều vào kinh nghiệm của các kiểm toán nội bộ.
Việc đánh giá cần được thường xuyên xem xét lại.
Việc đánh giá cần được dựa trên hai yếu tố:
- Xác suất xảy ra rủi ro
- Mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra
Do sự giới hạn bởi chọn mẫu của các kiểm toán viên nội bộ và việc
phát hiện ra các sai phạm cùng với những gian lận đã được che giấu
kĩ của các bộ phận là rất khó khăn nên các kiểm toán viên không
thể phát hiện ra tất cả các sai sót trọng yếu. Vì vậy luôn luôn có rủi
ro kiểm toán ngay cả khi kiểm toán viên tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán đã được chấp nhận chung. Việc đưa ra mức rủi ro kiểm
toán mong muốn có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán nói riêng và toàn bộ công tác tổ chức kiểm toán
nói chung.
Cụ thể hơn trong quy trình tiền lương, có 4 nhóm rủi ro kiểm soát
sau :
- Rủi ro về xác định mức lương
- Rủi ro về tính lương
- Rủi ro về chi trả lương
- Rủi ro về ghi nhận & báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương
Trong đó, rủi ro về xác định mức lương là rủi ro có xác suất xảy ra
cao nhất và nếu rủi ro này xảy ra thì hậu quả của rủi ro này cũng sẽ
là lớn nhất.
4. Chương trình kiểm toán
i. Thủ tục kiểm soát tiền lương và các khoản trích theo
lương
Thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương và được thực hiện theo
các chức năng của chu trình.
(Các chức năng liên quan đến tiền lương gồm có tuyển dụng, thuê
mướn nhân viên; phê duyệt các mức lương, bậc lương và sự thay
đổi trong mức lương, bậc lương; theo dõi và tính toán thời gian
động, công việc lao vụ hoàn thành của nhân viên; tính toán tiền
lương và lập bảng thanh toán lương; ghi chép sổ sách tiền lương;
thanh toán tiền lương và đảm bảo số lương chưa thanh toán)
Đối với chức năng tổ chức nhân sự: kiểm toán nội bộ tìm hiểu
việc thực hiện các thủ tục tiếp nhận lao động, hợp đồng thuê lao
động, việc phê chuẩn mức lương và tính độc lập giữa các bộ phận
quản lí nhân sự với bộ phận theo dõi thời gian làm việc cũng như
hạch toán, thanh toán tiền lương cho người lao động. Để thực hiện
những mục tiêu đó kiểm toán nội bộ sử dụng các tài liệu thông tin
về tuyển dụng, thuê mướn lao động, các văn bản, các quyết định
phê chuẩn mức lương và các quyết định khen thưởng nếu có.
Đối với việc cách li trách nhiệm giữa bộ phận quản lí lao động đối
với bộ phận chấm công lao động cũng như hạch toán kế toán kết
quả lao động, kiểm toán nội bộ tiến hành quan sát và kiểm tra thực
tế để khẳng định sự tách biệt về trách nhiệm của các chức năng trên
trong hoạt động quản lí về nhân sự và quản lí tài chính kế toán
trong doanh nghiệp.
Đối với công tác theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản
phẩm hoàn thành và lập bảng tính lương và các khoản trích theo
lương:
Chức năng này là chức năng quan trọng nhất trong chu trình tiền
lương vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạch toán ghi sổ các chi
phí về tiền lương cũng như việc hạch toán kế toán các khoản trích
trên tiền lương tại doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ cần đánh giá các
quá trình kiểm soát được thiết kế trước đó trong doanh nghiệp có
khả năng ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm trong chấm công,
xác nhận công việc hoàn thành, hạch toán và ghi sổ các khoản
thanh toán về tiền lương. BHYT, BHXH, KPCĐ.
Để thực hiện các mục tiêu trên kiểm toán nội bộ cần:
Xem xét hệ thống tổ chức chấm công lao động hoặc kiểm
nhận sản phẩm hoàn thành về tính thường xuyên cũng như về độ
tin cậy của những người được giao trách nhiệm.
Kiểm tra thiết kế các thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp đối
với việc thanh toán kê khai, chấm công tại từng đơn vị sản xuất
(tổ, đội, phân xưởng).
Kiểm tra các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc phê chuẩn,
quyết định các mức lương, tiền thưởng, thanh toán làm thêm
giờ...
Đối với công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: Kiểm toán nội bộ xem xét tính độc lập trong việc phân công
công việc giữa người tính lương, người chi trả lương và người theo
dõi chấm công và lập bảng tính lương. Bên cạnh đó kiểm toán nội
bộ đánh giá việc tổ chức chi trả tiền lương đặc biệt đối với các
khoản tiền lương chưa thanh toán được theo dõi trong sổ sách kế
toán như thế nào trong khi nhân viên đi vắng.
ii. Thủ tục phân tích tiền lương và các khoản trích theo lương
So sánh số liệu các tài khoản chi phí về tiền lương với các niên độ
khác: nhằm phát hiện những biến động bất thường qua đó thu thập
bằng chứng hoặc xác định phạm vi kiểm tra chi tiết đối với các tài
khoản chi phí tiền lương có biến động bất thường. Trong quá trình
so sánh kiểm toán viên phải tính đến số lao động thay đổi trong kỳ
kế toán, khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành hoặc sự
thay đổi trong định mức chi trả lương.
So sánh tỉ lệ chi phí về tiền lương trong giá thành sản xuất hoặc
doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước: nhằm khẳng định tính hợp lí về
cơ cấu chi phí giữa các kỳ kế toán. Tuy nhiên khi so sánh đối chiếu
tỉ lệ này kiểm toán viên cũng phải tính đến điều kiện thực tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh
thu có thể giảm nhưng chi phí về tiền lương vẫn có thể vẫn giữ
nguyên như các kỳ trước hoặc những biến động về nguyên vật liệu,
về chi phí khấu hao TSCĐ mới đưa vào sử dụng cũng có thể làm
thay đổi cơ cấu chi phí về tiền lương trong giá thành sản phẩm của
sản phẩm hoàn thành giữa các kỳ kế toán.
So sánh số dư các tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ giữa các kỳ kế
toán nhằm phát hiện ra các sai sót trong hạch toán các khoản trích
theo lương. Sự biến động về các khoản trích theo lương thường rất
ít xảy ra do phụ thuộc vào số lượng nhân viên trong doanh nghiệp,
phụ thuộc vào mức lương cơ bản, phụ thuộc vào các văn bản qui
định của Nhà nước. Những biến động và việc kiểm tra phát hiện
các biến động liên quan đến các khoản trích theo lương là dấu hiệu
để phát hiện ra các phát sinh tăng hoặc giảm của TK BHXH,
BHYT, KPCĐ.
iii. Thủ tục chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
4.3.1. Kiểm tra tiền lương khống: thông qua kiểm tra số lượng
nhân viên khống và thời gian hay khối lượng sản phẩm hoàn thành.
4.3.2. Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương: Việc tính và phân
bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không
đúng sẽ dẫn đến việc đánh giá lệch giá trị tài sản trên Bảng cân đối
kế toán, sai lệch trên bảng Kết quả kinh doanh (sẽ ảnh hưởng đến
chỉ tiêu sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm, giá vốn hàng tồn
kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp...).
4.3.3. Kiểm tra số dư các tài khoản trong chu trình
Tài khoản 334: được kiểm tra thông qua số dư tiền lương, tiền
thưởng và các khoản phải thanh toán khác cho công nhân viên.
Tài khoản 338: kiểm toán viên nội bộ có thể khảo sát các khoản
trích theo lương như BHXH (3383), BHYT (3384) và KPCĐ
(3382) bằng cách so sánh số dư trên tài khoản chi tiết với số liệu
trên bảng tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và với số liệu trên bảng
kê khai các khoản phải nộp về BHXH và KPCĐ và đối chiếu các
khoản chi bằng tiền đã phát sinh trên các phiếu chi. Ngoài ra cần
kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản theo lương và thời hạn
thanh quyết toán các khoản đó.
Và các tài khoản chi phí liên quan đến tiền lương như 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp, 627 - Chi phí sản xuất chung, 641 - Chi phí
bán hàng, 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Có 2 phương pháp kiểm toán: kiểm toán cơ bản và kiểm toán tuân
thủ. Kiểm toán quy trình tiền lương thuộc loại kiểm toán số liệu,
nên sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản, gồm các phương
pháp sau:
- Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản
Nội dung thực hiện kiểm toán
1. Tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ
Đối với kiểm toán tiền lương, KTV tìm hiểu về chính sách tiền
lương của đơn vị, các phê duyệt về thay đổi mức lương bậc lương,
thưởng, các khoản phúc lợi, chính sách tuyển dụng, các quy chế
chấm dứt hợp đồng lao động …cũng như sự phân tách trách nhiệm
giữa các phòng ban đặc biệt là phòng tổ chức lao động và phòng kế
toán.
Các loại hình kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân
viên được thiết lập nhằm thực hiện các chức năng của chu trình.
Nghiệp vụ phê duyệt: cần tuyển dụng dựa trên các tiêu chí tuyển
dụng lao động rõ ràng do ban quản lí phê duyệt, để tránh tuyển
nhầm lao động thiếu năng lực, đạo đức.
Ghi sổ kế toán về tiền lương: các khoản chi lương, thưởng, các
khoản trích theo lương, khoản khấu trừ, thuế, phúc lợi phải được
ghi chép chính xác về số học, nếu không sẽ dẫn tới trình bày sai chi
phí và nợ, phân bổ chi phí nhân công không chính xác.
Thực chi: thiết lập các thủ tục tiền lương và nhân viên cần phải tuân
thủ theo sự phê chuẩn của ban quản lí, tất cả các khoản chi tiền
lương phải căn cứ vào các khoản nợ đã được ghi nhận.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: nhằm kiểm soát đối với các khoản chi
không đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua
thì ban quản lí doanh nghiệp cần đưa ra chính sách nhằm hạn chế
việc tiếp cận hệ thống báo cáo sổ sách nhân sự và kế toán tiền
lương ở một số người có thẩm quyền. Chẳng hạn, ban quản lí có
thể tạo ra các hàng rào cản trở những nhân viên không có phận sự
tiếp cận tới tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương, và
phân chia trách nhiệm tách bạch giữa các quyền phê duyệt, quyền
ghi chép sổ sách, và quyền thanh toán tiền lương để hạn chế các
hành vi gian lận.
Phân chia trách nhiệm: để đảm bảo phân chia tách bạch các trách
nhiệm thì bộ phận nhân sự cần phải tách bạch khỏi trách nhiệm tính
toán lương, thưởng; lập bảng lương, thưởng; chi lương, thưởng và
trách nhiệm giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành.
Nếu không chức năng phê duyệt của bộ phận nhân sự sẽ phối hợp
với chức năng thanh toán tiền lương dẫn tới các cơ hội tăng mức
lương, bậc lương một cách cố ý vì mục đích tư lợi hoặc tạo ra nhân
viên khống.
2. Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thủ nghiệm kiểm
soát:
Sau khi tìm hiểu về chu trình tiền lương cũng như hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đánh giá những rủi ro có thể xảy ra
trong quy trình tiền lương của công ty. Cụ thể, những rủi ro thường
gặp ở chu trình tiền lương là:
Rủi ro về xác định mức lương
Rủi ro về tính lương
Rủi ro về chi trả lương
Rủi ro về ghi nhận & báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương
Dựa trên những rủi ro đã được xác định, kiểm toán viên tiến hành
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát.
Rủi ro về xác định mức lương:
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên: bảng tính
lương của đơn vị chính là cơ sở để thanh toán tiền lương, ghi chép
vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương, do đó nó thường
là điểm xuất phát trong các cuộc khảo sát tiền lương và nhân viên.
Đầu tiên KTV chọn ra bảng tính lương của một kỳ nào đó để kiểm
tra độ chính xác số học của việc tính toán, và việc phân bổ vào các
tài khoản hợp lí. Sau đó KTV chọn ngẫu nhiên một số nhân viên
kiểm tra sự hoàn hảo của các hồ sơ và rà soát lại các báo cáo hoạt
động nhân sự về sự phê duyệt xem có hợp lí không (bao gồm kiểm
tra hợp đồng lao động, các giấy tờ liên quan đến việc tuyển
dụng…), đồng thời KTV so sánh các mức lương, bậc lương và các
khoản khấu trừ trên các sổ nhân sự với các thông tin như vậy trên
bảng tính lương để xác định xem chúng có giống nhau hay không.
Rủi ro về tính lương:
Ước tính lương:
- Đối với các doanh nghiệp không có biến động nhiều về mức
lương và số nhân công thì KTV sẽ chọn mẫu một tháng lương sau
đó nhân với 12 tháng để tính ra mức lương của công ty trong một
năm. Từ số ước tính này KTV so sánh với số của bộ phận tính
lương nếu chênh lệch nhỏ thì bỏ qua, nếu chênh lệch lớn hơn thì
yêu cầu bộ phận tính lương giải trình.
- Đối với doanh nghiệp mà mức lương và số nhân viên thường
xuyên thay đổi thì KTV sẽ tính ra mức lương trung bình một tháng
của một nhân viên trong năm ngoái dựa vào hồ sơ kiểm toán kỳ
trước theo công thức:
Lương TB của 1 nhân viên = Tổng lương/ ( 12 x Số nhân viên
trung bình)
Trong đó: Tổng lương và Số nhân viên trung bình lấy trên số liệu
kiểm toán năm trước
Từ số tiền lương trung bình của một nhân viên trong kỳ trước KTV
nhân với mức biến động lương trong kỳ này so với kỳ trước (số liệu
về mức biến động lương năm nay so với năm trước do bộ phận tính
lương giải trình) để tính ra tiền lương trung bình của một nhân viên
trên một tháng trong năm nay. Sau đó KTV sẽ lấy số nhân viên
trung bình của năm nay (số liệu này được phòng nhân sự cung cấp)
nhân với mức lương trung bình năm nay vừa tính được và nhân với
12 tháng sẽ ra tổng tiền lương năm nay của doanh nghiệp do KTV
ước tính.
Các khảo sát tiền lương khống: Trong lĩnh vực tiền lương và
nhân viên có nhiều cách khác nhau để nhân viên có thể thực hiện
hành vi gian lận, tuy nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là “lương
khống”. Lương khống có thể biểu hiện dưới hình thái là số nhân
viên khống hoặc số giờ lao động hoặc số lượng sản phẩm hoàn
thành khống. Để kiểm toán, KTV áp dụng 1 số thủ tục kiểm toán
sau.
- Số nhân viên khống: đó là việc tiếp tục viết phiếu chi cho nhân
viên đã thôi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng hoặc không có thực.
Để kiểm soát nghiệp vụ này KTV so sánh tên trên các phiếu chi
hoặc séc chi lương đã thanh toán với các bảng chấm công và các
giấy tờ liên quan khác về chữ kí phê chuẩn và tính hợp lí của chữ kí
tắt mặt sau.
Một thủ tục khác nữa là KTV chọn ra một số hồ sơ nhân viên từ sổ
nhân sự nhằm tìm các nhân viên đã thôi việc đã mãn hạn hợp đồng
lao động trong năm hiện hành để xác định xem các khoản thanh
toán mãn hạn hợp đồng cho nhân viên này có phù hợp với chính
sách của công ty hay không.
- Số giờ, khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành
khống: hình thức này dễ xảy ra trong những trường hợp do việc
theo dõi thời gian, giám sát và quản lí không chặt chẽ hoặc do sự
móc nối giữa người giám sát với nhân viên của họ.
Để khảo sát hình thức gian lận này các KTV tiến hành cân đối tổng
số giờ công, ngày công hoặc khối lượng công việc hay lao vụ được
thanh toán theo số lương với số liệu ghi chép độc lập và được kiểm
tra thường xuyên của KTVNB tại từng bộ phận hoạt động. Hoặc
KTV sẽ tiếp cận với quản đốc nhằm theo dõi việc chấm công của
quản đốc và phỏng vấn nhân viên về việc kiểm soát giờ giấc của
quản đốc.
Rủi ro về chi trả lương:
Để kiểm soát nghiệp vụ này KTV so sánh tên trên các phiếu chi
hoặc séc chi lương đã thanh toán với các bảng chấm công và các
giấy tờ liên quan khác về chữ kí phê chuẩn và tính hợp lí của chữ kí
tắt mặt sau.
Rủi ro về ghi nhận & báo cáo về quy trình nhân sự tiền
lương:
Các khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng
sử dụng lao động: việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối
tượng sử dụng lao động không đúng sẽ dẫn tới việc đánh giá sai
lệch các tài sản trên bảng cân đối kế toán, sai lệch các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả kinh doanh chẳng hạn như sẽ làm sai lệch giá trị
của các chỉ tiêu như: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng tồn kho,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Để khảo sát nghiệp vụ này các KTV sẽ xem xét tính nhất quán
trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại
các bộ phận chịu phí (bộ phận trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lí
doanh nghiệp…). Ngoài ra KTV còn kiểm tra sơ đồ hạch toán tiền
lương xem có đúng theo quy định hiện hành và chính sách đã đề ra
của công ty hay không.
Các khảo sát đối với các khoản trích theo lương: theo quy định
của chính sách kế toán hiện hành, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ là
các khoản trích theo lương. Đối với các khoản này thì KTV sẽ lấy
kết quả của việc kiểm toán tiền lương làm căn cứ tính ra quỹ
BHXH, BHYT và KPCĐ. Đồng thời đối chiếu với biên bản xác
nhận của cơ quan bảo hiểm xem đơn vị có hạch toán đúng hay
không.
3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các phần trên.
4. Đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử
nghiệm cơ bản
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, nếu KTV nhận thấy hệ
thống KSNB của chu trình hoạt động tốt thì các khảo sát chi tiết số
dư sẽ được giảm bớt và ngược lại.
Nếu KTV nhận thấy có sự thay đổi đáng kể trong thủ tục kiểm soát
hoặc trong việc áp dụng các phương pháp hạch toán mới thì KTV
sẽ bổ sung thêm các thử nghiệm tuân thủ để đánh giá hệ thống
KSNB hoặc là sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát cao và sẽ không cần
xem xét hệ thống KSNB mà thực hiện luôn thử nghiệm cơ bản.
Mục tiêu của các thử nghiệm cơ bản là kiểm tra xem các khoản tính
dồn về tiền lương và các khoản trích theo lương có được đánh giá
đúng hay không, đồng thời cũng xác định xem các nghiệp vụ trong
chu trình tiền lương và nhân viên có được thanh toán và ghi sổ
đúng kỳ hạn hay không. Các số dư tài khoản của tài khoản tiền
lương thưởng và các khoản phải trả CNV (TK334), phải trả, phải
nộp khác (TK338), các khoản trích theo lương và các tài khoản liên
quan đến chu trình tiền lương như CPNCTT (TK622), CPSXC
(TK627), CPQLDN (TK642) sẽ là đối tượng thường xuyên của các
KTV thực hiện kiểm toán tiền lương và nhân viên nếu KTV thực
hiện thử nghiệm cơ bản. Cụ thể:
- Đối với TK 334 - Phải trả CNV: khi thực hiện thử nghiệm cơ bản
KTV sẽ tiến hành thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác cho CNV. Khi tiến hành thử nghiệm cơ bản
trên số dư tiền lương KTV sẽ vận dụng những hiểu biết về những
chính sách và chế độ thanh toán tiền lương của doanh nghiệp và từ
đó đánh giá xem chúng có được tuân thủ một cách nhất quán hay
không. Khi KTV đã xác định được chính sách của doanh nghiệp
đối với tiền lương là nhất quán giữa các kỳ kế toán thì KTV sẽ bắt
đầu xem xét đến thời hạn và độ tin cậy của số dư trên TK 334.
Về các khoản tiền thưởng tính dồn tại một số doanh nghiệp, số tiền
thưởng phải trả cho người lao động chưa được trả vào cuối niên độ
là một khoản mục lớn, nếu không ghi chép kịp thời và chính xác sẽ
dẫn tới những sai sót trọng yếu trên bảng cân đối kế toán. Để kiểm
tra khoản mục này KTV sẽ xem xét tính kịp thời và chính xác trong
việc ghi sổ các khoản đó thông qua việc đối chiếu với quyết định
hay biên bản của ban quản lý về sự phê duyệt các khoản tiền lương
đối với người lao động.
Đối với các khoản phải trả khác cho CNV, bao gồm các khoản
được chia từ phúc lợi, tiền nghỉ ốm đau, thai sản, bảo hiểm mà
người lao động được hưởng thì KTV sẽ xem xét tính nhất quán
trong cách tính dồn giữa các kỳ kế toán sau đó KTV sẽ kiểm tra độ
tin cậy của số liệu bằng cách tính toán lại chi tiết các khoản tiền
liên quan đã được ghi sổ và cộng dồn, đồng thời sẽ xem xét các
chứng từ tài liệu đính kèm.
- Đối với TK 338 - Phải trả phải nộp khác: có liên quan tới các
khoản trích nộp trên tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ thì
KTV sẽ so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết với số liệu trên
bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và đối chiếu với các khoản
chi bằng tiền đã phát sinh trên các phiếu chi..
- Đối với các khoản chi phí liên quan đến chu trình tiền lương và
nhân viên: CPNCTT (TK622), CPSXC (TK627), CPQLDN
(TK642) thì KTV thường chỉ tiến hành bổ sung các thử nghiệm cơ
bản khi phát hiện những nhược điểm trong cơ cấu KSNB của đơn
vị kiểm tra liên quan tới việc hạch toán và ghi sổ các tài khoản này.
5. Chọn mẫu kiểm toán
Sau khi áp dụng thủ tục kiểm toán thử nghiệm, kiểm toán viên
không phát hiện ra được những chênh lệch đáng kể thì kiểm toán
viên bắt đầu tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết chi lương.
Mức độ trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán do trưởng phòng
kiểm toán tính toán đặt ra ở phần lập kế hoạch kiểm toán. Chỉ số
của độ tin cậy kiểm tra chi tiết được xác định ở ba mức độ:
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung: R= 2
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình: R= 1.7
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ thấp: R= 0.7
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết trong kiểm toán chu trình tiền
lương thường là R= 1.7. Kiểm toán viên dựa vào giá trị trọng yếu
MP và chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết để xác định bước chọn
mẫu theo công thức:
Giá trị trọng yếu (MP)
Bước chọn mẫu (J) =
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết (R)
Dựa vào bước chọn mẫu (J), kiểm toán viên xác định số mẫu cần
kiểm tra bằng cách tính:
Giá trị của khoản mục cần kiểm tra
Số mẫu cần kiểm tra (n) =
Bước chọn mẫu (J)
Bước 3: Lập báo cáo kiểm toán nội bộ
a) Báo cáo bất thường
Khi nào phát hành?
Báo cáo bất thường trong trường hợp có những vấn đề phức tạp
phát sinh trong năm tài chính:
- Những vấn đề rủi ro mà kiểm toán nội bộ quan tâm, chú ý.
- Bộc lộ, phát sinh sự yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại
một đơn vị hay bộ phận.
- Những phát hiện nghiêm trọng cần có sự chỉ đạo xử lý, khắc phục
của Ban lãnh đạo.
Nội dung gì?
Báo cáo bất thường trình bày các vấn đề phát sinh hoặc phát hiện
cùng với những kiến nghị xử lý.
b) Báo cáo từng cuộc kiểm toán
Khi nào phát hành?
- Sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán
- Gửi cho cấp trên (BGĐ) và cho đơn vị được kiểm toán
Nội dung gì?
- Ngày, tháng lập báo cáo.
- Người nhận Trưởng Ban kiểm soát HĐQT, Tổng Giám đốc.
- Sao gửi Ban lãnh đạo và các thành viên quản lý khác có liên quan
đến đơn vị được kiểm toán.
- Căn cứ kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán.
- Nội dung kiểm toán, phạm vi công việc.
- Hoạt động kinh doanh của đơn vị, cơ cấu tổ chức, đặc điểm của
đơn vị.
- Xem thêm -