Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp ki...

Tài liệu Thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tại các tòa án nhân dân tỉnh hải dương

.PDF
85
266
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ THỦ TỤC CUNG CẤP CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ Mà SỐ: 60.38.01.07 HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ : TRẦN HỮU HIỆU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRIỀU DƯƠNG HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Hữu Hiệu i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Viện Đại học Mở Hà Nội và của TS. Nguyễn Triều Dương, tôi đã thực hiện đề tài:“Thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương”để nghiên cứu và làm Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế của mình. Để hoàn thành công trình này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Triều Dương, đã tận tình hướng dẫn tôi, kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi luận văn được hoàn thiện; tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cô trong trường Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau đại học đã luôn quan tâm và có những nhắc nhở kịp thời để tôi có thể hoàn thiện luận văn đúng thời hạn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chuyên sâu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Hữu Hiệu ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và những đóng góp của luận văn ................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5 Chương 1................................................................................................................. 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC CUNG CẤP CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤPKINH DOANH THƯƠNG MẠI ........................................................................................ 7 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................................................................................... 7 1.1.2. Ý nghĩa của việc ghi nhận và quy định trong luật thực định về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 17 1.2. Cơ sở của thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại ......................................................................... 18 1.2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 18 1.2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 20 1.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại ......................................... 21 1.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật .......................................................... 21 iii 1.3.2. Trình độ hiểu biết pháp luật của người dân ................................................. 22 1.3. 3. Trách nhiệm và sự trợ giúp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ................... 23 1.3.4. Trách nhiệm, sự trợ giúp của Tòa án ........................................................... 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 25 Chương 2............................................................................................................... 26 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỦ TỤC CUNG CẤP CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC ......................................... 26 VỤ ÁN TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI ..................................... 26 2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại................................................ 26 2.1.1. Quy định của pháp luật về chủ thể cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại ............................................. 26 2.1.3. Quy định của pháp luật về thủ tục thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại. .................................................................... 42 2.1.4. Quy định của pháp luật về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải trong giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại. ..... 50 2.2. Một số hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại .. 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 58 Chương 3............................................................................................................... 60 THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC CUNG CẤP CHỨNG CỨ ........................ 60 VÀ CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 60 3.1. Thực tiễn thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương ................................................................................................................... 60 3.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội và cơ cấu, tổ chức của các Tòa án nhân dân của tỉnh Hải Dương ............................................................................................................ 60 3.1.2. Tình hình thụ lý các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại tại các Tòa án nhân dân của tỉnh Hải Dương ............................................................................... 61 3.1.3. Tình hình thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương ............................................................................................................ 62 iv 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại. ...... 66 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh .................................................................................................. 66 3.2.2. Đầy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật của người dân ........................................................................................ 67 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ...................................................................................................................... 68 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm của Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng……………………………………………………………………70 3.2.5. Thúc đẩy công tác đàm phán, ký Hiệp định song phương và tham gia vào một số công ước đa phương về tương trợ tư pháp………………………………………….71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 72 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự TTDS Tố tụng dân sự TAND Tòa án nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn KDTM Kinh doanh thương mại vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp thì những xung đột về lợi ích giữa các cá nhân với nhau, giữa các cá nhân với pháp nhân hay giữa các pháp nhân với nhau càng phức tạp về nội dung và gay gắt về mức độ. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh doanh, thương mại thì các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại xảy ra càng nhiều, đó là quy luật tất yếu khách quan. Tính chất và nội dung của các quan hệ kinh doanh thương mại tác động mạnh mẽ đến tranh chấp kinh doanh thương mại. Sự phát triển của nền kinh tế cũng hình thành những phương thức giải quyết tranh chấp. Hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Một cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thuận lợi, minh bạch là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy, khi các bên tranh chấp kinh doanh thương mại không thể tự thương lượng hoặc qua hòa giải hoặc trọng tài để giải quyết tranh chấp thì việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là biện pháp tối ưu. Trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp về dân sự nói chung và tranh chấp KDTM nói riêng, thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh là rất quan trọng, nó có vai trò quyết định đến việc giải quyết đúng đắn các vụ án tranh chấp, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hôi chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Ở Việt Nam hiện nay, trình tự giải quyết vụ án tranh chấp dân sự nói chung và giải quyết tranh chấp KDTM nói riêng đều được quy định chung trong Bộ luật Tố tụng dân sự. Bộ luật Tố tụng dân sựnăm 2015 đã có những quy định cụ thể về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh. Tuy nhiên,thực tiễn áp dụngpháp luật về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh để giải quyết, xét xử các vụ án KDTM cho thấy còn nhiều vướng mắc, bất cập. Đó là các quy định về nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự và việc 1 thực hiện nguyên tắc này trên thực tế; các quy định về chủ thể có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, trình tự thủ tục cung cấp chứng cứ và việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết các tranh chấp nói chung trong đó có tranh chấp về KDTM... Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện các quy định về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự nói chung đặc biệt là trong giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM để từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật là hết sức cần thiết. Tự những sự phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến vấn đề thu thập, cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự (TTDS) nói chung và trong giải quyết tranh chấp KDTM nói riêng. Trước khi Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) được ban hành, có bài "Đánh giá chứng cứtrong một vụkiệnđòi nợ" của tác giả Tạ Ngọc Hải, Tạp chí TAND, số 1 năm 1990; bài "Nghĩa vụcung cấp chứng cứvà nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự" của tác giả Phan Hữu Thư, Tạp chíDân chủ và pháp luật, số 9/1998; luận văn thạc sĩ "Chứng cứvà hoạtđộngchứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam" của tác giả VũTrọng Hiếu, năm 1998;bài "Đánh giá toàn bộchứng cứmới tìm ra bản chất sựviệc" của tác giả Duy Kiên, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 1/2000; bài "Xácđịnhđịa vịtốtụng củađương sự và đánh giá chứng cứ trong vụ án dân sự" của tác giả Nguyễn ThếGiai,Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000; luận văn thạc sĩ "Vềviệc cung cấp và thu thập chứng cứ trong giai đoạn giải quyết vụ kiện dân sự theo thủ tục sơ thẩm" của tác giả Nguyễn Minh Hằng, năm 2003; bài "Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự" của tác giả Hoàng Ngọc Thỉnh, Tạp chí Luật học, số đặc sangóp ý dự thảo BLTTDS, tháng 4/2004 v.v... Sau khi BLTTDS được ban hành có 2 bài "Một vài suy nghĩvềvấnđềchứng cứvà chứng minhđược quyđịnhtrong Bộ luật tố tụng dân sự" của tác giả Tưởng Duy Lượng,đăng trên Tạp chíTAND, tháng 10 năm 2004; bài "Những nguyên tắc tốtụng dân sự đặc trưngtrong Bộ luật Tố tụng dân sự", của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh,đăng trên Tạp chíKiểm sát, số tháng 2 năm 2005; luận văn "Chứng cứvà chứng minh trong tốtụng dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam" của tác giả Lê ThịGiang Yên,năm 2005; luận án "Chế định chứng minh trong tốtụng dân sựViệt Nam", của tác giả Nguyễn Minh Hằng, năm 2007; sách chuyên khảo "Hoạtđộng chứngminh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Tiến sĩNguyễn Minh Hằng do Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính xuất bản năm 2009; bài "Thu thậpchứng cứ và chứng minh theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự", của tác giả Tưởng Duy Lượng, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 12/2011 v.v... Ở góc độ nghiên cứu về hoạt động giải quyết các tranh chấp KDTM cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:Giải quyếttranh chấp kinh doanh thương mạitheo quy định củaBộ luật Tố tụng dân sự 2004 (Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005); Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theoBộ luật Tố tụng dân sự và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành (Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nước và Phápluật số 6/2005); Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đườngTòa án (Nguyễn Vũ Hoàng, NXB Thanh niên, năm 2003)... Các luận án tiếnsỹ như luận án “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Toàán ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; luận án “Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc KDTM theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến. Một số luận văn thạc sĩ liên quanđến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KDTM như: “Mộtsố giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện” của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng; “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Vũ Quốc Hùng… 3 Có thể thấy về vấn đề thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và giải quyết các vụ án tranh chấp về KDTM nói riêng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu cụ thể, toàn diện về vấn đề thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các tranh chấp KDTM, cũng như nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn cụ thể là tỉnh Hải Dương. Do đó, việc tác giả chọn vấn đề nghiên cứu trên có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM qua thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương, qua đó đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động cung cấp chứng cứ, chứng minh trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Phân tích những vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp KDTM và thủtục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM; - Phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp KDTM nói riêng. - Đánh giá được ưu điểm và hạn chế, bất cập của quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp KDTM. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các tranh chấp KDTM. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các quy phạm pháp luật hiệnhành liên quan trực tiếp đến vấn đề thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các tranh chấp KDTM mà chủ yếu là quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và những văn bản pháp luật có liên quan. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu pháp luật thực định ViệtNam về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM thông qua thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương trong phạm vi 05 năm (2012 -2016). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa pháp luật... 6. Ý nghĩa lý luận và những đóng góp của luận văn Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn, xác định những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM. Tác giả của luận văn với mong muốn đây là công trình nghiên cứu có ít nhiều giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn để làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động giảng dạy pháp lý cũng như tạo những gợi ý có giá trị cho các nhà lập pháp hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp KDTM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại. 5 Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại. Chương 3: Thực tiễn thực hiện thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại tại các Tòa án nhân dântỉnh Hải Dương và một số kiến nghị. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC CUNG CẤP CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤPKINH DOANH THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 1.1.1. Khái niệm thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên chúng được phân loại theo tiêu chí của ngành luật đó. Tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại. Khái niệm kinh doanh được nêu tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra khái niệm về hoạt động thương mại tương đối giản đơn nhưng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt động thương mại. Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định:Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo khái niệm này, quan niệm về hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi. Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại nêu trên có cùng nội hàm về việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi, do đó hai hoạt động này đã được Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gọi chung là 7 hoạt động kinh doanh, thương mại và đưa vào cùng một quy trình khi giải quyết tranh chấp là hoàn toàn phù hợp. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không dùng khái niệm “tranh chấp về hợp đồng kinh tế” như Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế mà dùng khái niệm “tranh chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại” và đã liệt kê đầy đủ hơn các hành vi kinh doanh, thương mại nào có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền của TAND. Có thể nhận thấy rằng, khái niệm tranh chấp KDTM thực chất là những mâu thuẫn phát sinh từ việc các chủ thể kinh doanh có sự bất đồng đến mức trái ngược nhau trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, cung ứng dịch vụ...gọi chung là trong hoạt động KDTM. Cách định nghĩa này mặc dù còn nhiều hạn chế song cũng đã chỉ ra được bản chất của tranh chấp KDTM là mâu thuẫn, xung đột về những lợi ích phát sinh khi tham gia các hoạt động KDTM. Tuy nhiên, phạm vi giữa mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp là khác nhau, chỉ khi nào mâu thuẫn và xung đột lớn, đến mức không thể điều hòa thì tranh chấp mới xảy ra. Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các họat động thương mại.1 Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng. Như vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn 1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật thương mại tập 1, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.432 8 đối với tranh chấp KDTM như sau: Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt động KDTM. Từ những phân tích về cách hiểu của nội hàm tranh chấp KDTM như trên có thể cho thấy tranh chấp KDTM là các tranh chấp bao hàm các đặc điểm pháp lý sau: Một là, chủ thể trong tranh chấp KDTM là các chủ thể tham gia hoạt động KDTM. Do đó, trên thực tế chủ thể của tranh chấp KDTM thường là thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau. Hai là, tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Về bản chất, các quan hệ KDTMchính là các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm: Tranh chấp về mua bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; kí gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn kĩ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. Tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. 9 Như đã phân tích, tranh chấp KDTM là việc phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng từ hoạt động sản xuất, đầu tư hay cung ứng các dịch vụ… (được gọi chung là các hoạt động KDTM). Đây là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực tư, do đó các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trước khi nó xảy ra (quyền định liệu trước) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém và phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các hoạt động kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ. Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM là các quy định điều chỉnh quy trình tiến hành giải quyết các tranh chấp KDTM, bao gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá trình giải quyết tranh chấp hoàn thiện. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là quá trình phân xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải quyết tranh chấp KDTM được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết. Kết quả giải quyết tranh chấp KDTM là các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ đề cập đến giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án,cụ thể là giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM.Giải quyết các tranh chấp KDTM bằng Tòa án là việc các bên thông qua Tòa án có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp giữa họ với nhau trên cơ sở các quy định của pháp luật. 10 Việc giải quyết các tranh chấp thương mại bằng Tòa án có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, việc giải quyết các tranh chấp chỉ được tiến hành trên cơ sở thực hiện các quy định pháp luật về mặt nội dung và hình thức một cách chặt chẽ; Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp thương mại được tiến hành một cách công khai trừ một số trường hợp đặc biết theo quy định của pháp luật; Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp thương mại có thể được tiến hành qua nhiều giai đoạn xét xử; Thứ tư, quyết định của Tòa án có thể được thi hành bằng sự cưỡng chế của nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM cùng các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao độngtại Tòa án được thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM cũng có những nét đặc thù xuất phát từ đặc thù của quan hệ KDTM có tranh chấp. 1.1.1.2. Khái niệm thủ tục cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Theo từ điển tiếng Việt, “thủ tục” là “công việc giấy mà tuần tự phải làm theo phép”2. Theo nghĩa thông thường, thủ tục được hiểu là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất bao gồm các nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Trong một vụ án dân sựnói chung, vụ án tranh chấp KDTM nói riêng luôn chứa đựng những mâu thuẫn giữa các bên đương sự. Để giải quyết được vụ án dân sự thì mọi vấn đề của vụ án dù bên nào nêu ra cũng đều phải được làm rõ trước khi Tòa án quyết định giải quyết vụ án đó. Nhưng để giải quyết được vụ án dân sự đúng pháp luật, khách quan thì những chủ thể tham gia tố tụng và Tòa án cần phải chứng minh được những tình tiết trong vụ án là “có thật, là đúng bằng sự việc hoặc bằng lý 2 Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa, tr 1271. 11 lẽ”3. Do chứng minh là hoạt động có tính chất chi phối kết quả giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng không chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ là có thật, là đúng theo trình tự thủ tục pháp luật quy định. Do vậy, các phương thức được các chủ thể chứng minh sử dụng để chứng minh trong tố tụng dân sự cũng rất đa dạng. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh, các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp luật và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự. Quá trình chứng minh được diễn ra xuyên suốt trong quá trình giải quyết vụ án. Hoạt động chứng minh trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các chủ thể tố tụng. Trong đó, hoạt động thu thập, giao nộp, tiếp cận, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của các chủ thể mang tính quyết định. Do đó, chứng minh thường được hiểu theo nghĩa là hoạt động thu thập, giao nộp, cung cấp chứng cứ, xác minh chứng cứ, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của các chủ thể có nghĩa vụ chứng minh.Nhưng hoạt động chứng minh không chỉ dừng lại ở đó mà nó còn là việc chỉ ra cơ sở pháp lý đối với yêu cầu của đương sự. Như vậy, chứng minh trong tố tụng dân sự nói chung và giải quyết tranh chấp KDTM nói riêng là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy định của pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ án. Trong các vụ án dân sự nói chung và vụ án KDTM nói riêng được Tòa án giải quyết có rất nhiều tình tiết, sự kiện mà quan hệ pháp luật giữa các bên đương sự phụ thuộc vào nó. Những tình tiết, sự kiện này thường xảy ra trước khi có đơn khởi kiện đến Tòa án nhưng để giải quyết được vụ việc dân sự vẫn phải làm rõ chúng. Trong mối liên quan chung và qua lại giữa các tình tiết, sự kiện, không tình tiết sự kiện nào xảy ra trên thực tế lại không có mối liên hệ với các tình tiết, sự kiện khác; không tình tiết, sự kiện nào xảy ra lại không để lại tin tức, dấu vết. Tin tức, dấu vết của một tình tiết, sự kiện có thể được ghi lại trong trí nhớ của những người trực tiếp chứng kiến tình tiết, sự kiện hoặc để lại dấu vết trên các tài liệu, đồ vật. Do vậy, 3 Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa, tr.192 12 mặc dù chúng đã xảy ra trước khi có đơn kiện đến Tòa án người ta vẫn có thể biết về chúng. Để xác định được các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự Tòa án phải nghe lời trình bầy của đương sự, người làm chứng là những người trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến và xem xét các tài liệu, đồ vật có chứa đựng các tin tức, dấu vết, sự kiện. Trong tố tụng dân sự, những tin tức, dấu vết về các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự được thể hiện dưới những hình thức nhất định do Tòa án sử dụng làm cơ sở để giải quyết vụ việc dân sự được gọi là chứng cứ. Do vậy, nếu hiểu theo nghĩa chung, chứng cứ là cái có thật mà căn cứ vào đó để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Các hoạt động tố tụng cung cấp, giao nộp, xem xét, đánh giá và sử dụng chứng cứ thường bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Để đảm bảo việc giải quyết các vụ việc dân sự được đúng đắn thì các hoạt động tố tụng này phải được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ. Từ đó, chứng cứ được định nghĩa như sau: Chứng cứ là cái có thật, được xác định theo một trình tự do luật định Tòa án dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự. Chứng cứ có thể là những tin tức, dấu vết liên quan đến các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự, được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự. Song để mọi người có thể nhận thức được thì chúng phải được ghi lại, phản ánh lại dưới những hình thức cụ thể như bản hợp đồng, bản di chúc, băng ghi âm, đĩa ghi hình... Từ điều này, trên thực tế thường có cách hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự là những phương tiện phản ánh lại chúng như bản hợp đồng, bản di chúc, băng ghi âm, ghi hình đó... Như vậy, ở đây đã coi là chứng cứ cả những sự kiện dựa vào đó Tòa án xác định các tình tiết của vụ việc dân sự và những phương tiện phục vụ cho việc xác định những tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự. Nếu suy cho cùng những phương tiện đó chẳng qua là chỉ hình thức biểu hiện bên ngoài của chứng cứ. Để giải quyết được vụ việc dân sự, Tòa án phải căn cứ vào những tin tức, dấu vết về các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự được phản ánh trong các phương tiện đó nên nó mới là chứng cứ. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan