LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này học viên đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. Phạm Hương Sơn – Viện Ứng dụng Công nghệ, PGS.TS. Nguyễn Thị Minh
Tú– Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ Học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Học viên xin cảm ơn tập thể cán bộ Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, các giảng viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc
biệt là các cán bộ Trung tâm Sinh học Thực nghiệm – Viện Ứng dụng Công nghệ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Học viên hoàn thành bản luận văn.
Cuối cùng, Học viên cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên học viên hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 28 tháng 09 năm 2016
Học viên
Trƣơng Thị Chiên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu do bản thân tôi
thực hiện cùng với sự cộng tác của các đồng nghiệp. Những số liệu đƣa ra là hoàn
toàn trung thực và không vi phạm bản quyền của bất kỳ tác giả nào.
Học viên
Trương Thị Chiên
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu, chữ viết tắt
Chú giải
GLA
Axit gamma linolenic
B. cereus
Bacillus cereus
CN
Chấp nhận
Cl. perfrigens
Clostridium perfringens
E. coli
Escherichia coli
HA
Hỗn hợp nguyên liệu
PP
Polypropylene
PET
Polyethylene terephthalate
PC
Phycocyanin
SI
Độ hòa tan
S. platensis
Spirulina platensis
S.maxima
Spirulina maxima
Spirulinapr
Bột protein từ Spirulina
S. aureus
Staphylococcus aureus
SOD
Superoxit dismutaza
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN
Trƣớc công nguyên
TT
Thứ tự
TLK
Trọng lƣợng khô
USDA
United States Department of Agriculture
VKHK
Vi khuẩn hiếu khí
NM-NM
Nấm men, nấm mốc
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng có trong tảo Spirulina .........................................5
Bảng 1.2. Hàm lƣợng protein có trong các loại thực phẩm .......................................7
Bảng 1.3. Thành phần axit béo trong tảo Spirulina (% tổng axit béo) ......................8
Bảng 1.4. Thành phần vitamin nhóm B có trong tảo Spirulina .................................9
Bảng 1.5.Thành phần chất khoáng có trong tảo Spirulina .......................................11
Bảng 3.1. Khả năng phân tán của bột tảo Spirulina ở các khoảng thời gian khác
nhau ...........................................................................................................................34
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ qua xử lý ........... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của thời gian qua xử lý .......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của tác nhân phá bọt đến chất lƣợng cảm quan của quá trình
thu bột protein từ tảo Spirulina .................................................................................38
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu chất lƣợng của bột protein từ tảo Spirulina .....................39
Bảng 3.6. Chất lƣợng bột tảo Spirulina và bột tảo Spirulinapr .................................40
Bảng 3.7. Chỉ tiêu cảm quan của nguyên liệu ...........................................................44
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu chất lƣợng của nguyên liệu ..............................................44
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của tốc độ cấp liệu đến tính chất vật lý của bột sau ép đùn ..46
Bảng 3.10. Thành phần dinh dƣỡng chính của các công thức phối trộn...................47
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của tỷ lệ bổ sung tảo Spirulinapr đến chất lƣợng cảm quan
của bột dinh dƣỡng uống liền
48
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của vật liệu bao gói đến chất lƣợng của bột theo thời gian
bảo quản ....................................................................................................................49
Bảng 3.13. Cảm quan, đánh giá của cộng đồng ........................................................53
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lƣợng bột dinh dƣỡng uống liền có bổ sung tảo
Spirulinapr ..................................................................................................................54
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Một số sản phẩm có nguồn gốc từ tảo Spirulina.......................................21
Hình 1.2. Bột dinh dƣỡng Organic K - BioGreen .....................................................25
Hình 2.1. Phá vỡ màng tế bào bằng phƣơng pháp vật lý ..........................................29
Hình 2.2. Phá vỡ màng tế bào bằng phƣơng pháp khuếch tán ..................................29
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu đến quá trình phá vỡ màng tế bào .......35
Hình 3.2. Hiệu suất phá vỡ màng tế bào tảo Spirulina .............................................36
Hình 3.3. Sản phẩm bột tảo Spirulina và Spirulinapr ................................................41
Hình 3.4. Sản phẩm bột dinh dƣỡng uống liền .........................................................53
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1. Giới thiệu về tảo Spirulina ...................................................................................3
1.1.
Đặc điểm hình thái và sinh lý của tảo Spirulina............................................3
1.2.
Đặc điểm cấu tạo của Spirulina .....................................................................4
1.3.
Thành phần dinh dƣỡng của tảo Spirulina ....................................................4
2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina ...................................................12
2.1.
Tình hình nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trên thế giới ........................12
2.2.
Tình hình nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina tại Việt Nam .......................18
3. Thu nhận protein từ tảo Spirulina ......................................................................21
3.1.
Mục đích của quá trình thu nhận protein từ tảo Spirulina ...........................21
3.2.
Các phƣơng pháp phá vỡ tế bào sử dụng cho quá trình thu nhận protein ...22
4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bột dinh dƣỡng trên thế giới và ở Việt Nam .....23
4.1.
Trên thế giới ................................................................................................23
4.2.
Ở Việt Nam ..................................................................................................25
CHƢƠNG II: NGUYÊN LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................28
2.1. Nguyên vật liệu ...............................................................................................28
2.2. Hóa chất và thiết bị .........................................................................................28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................28
2.3.1. Phƣơng pháp phá vỡ màng tế bào tảo Spirulina. .....................................28
2.3.2. Phƣơng pháp thu bột protein từ tảo Spirulina ..........................................29
2.3.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu hóa lý ................................................31
2.3.4. Phƣơng pháp tạo bột dinh dƣỡng .............................................................32
2.3.5. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu vi sinh vật .........................................32
vi
2.3.6. Phƣơng pháp phân tích cảm quan ............................................................33
2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................33
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................34
3.1. Ảnh hƣởng của một số điều kiện đến quá trình thu nhận bột protein từ tảo
Spirulina.................................................................................................................34
3.1.1. Khảo sát khả năng phân tán của sinh khối tảo Spirulina trong môi trƣờng
lỏng .....................................................................................................................34
3.1.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu .............................................................34
3.1.3. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp phá vỡ màng tế bào tảo Spirulina .............35
3.1.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian đến quá trình thu nhận protein từ tảo
Spirulina .............................................................................................................36
3.1.5. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp làm khô đến chất lƣợng bột tảo Spirulina 39
3.1.6. Đánh giá chất lƣợng bột protein từ tảo Spirulina .....................................40
3.1.7. Quy trình tạo bột tảo Spirulinapr...............................................................41
3.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất bột dinh dƣỡng uống liền có bổ sung
tảo Spirulinapr ........................................................................................................43
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn một số nguyên liệu chính .......................................43
3.2.2. Nghiên cứu tạo độ mịn của bột dinh dƣỡng .............................................45
3.2.3. Nghiên cứu xác định công thức phối trộn tạo bột dinh dƣỡng uống liền.46
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ phối trộn Spirulinapr đến chất lƣợng cảm
quan của bột dinh dƣỡng uống liền ....................................................................48
3.2.5. Nghiên cứu ảnh hƣởng của vật liệu bao gói đến chất lƣợng của bột .......48
3.2.6. Quy trình sản xuất bột dinh dƣỡng uống liền có bổ sung tảo Spirulinapr 50
3.3. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng ...........................................................53
3.4. Đánh giá sự ổn định của sản phẩm .................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57
vii
MỞ ĐẦU
Spirulina là loại vi tảo đƣợc sử dụng nhƣ một dạng thực phẩm rất giàu
protein, lipit, polysaccharit, chất xơ, các nguyên tố vi lƣợng và các chất có hoạt tính
sinh học. Với nguồn dinh dƣỡng và giá trị dƣợc lý cao, Spirulina đƣợc sử dụng rộng
rãi trong thực phẩm, dƣợc phẩm nhằm chữa trị và kìm hãm sự phát triển của một số
bệnh nhƣ: rối loạn đƣờng tiêu hóa, thiếu máu, tăng cƣờng hệ miễn dịch, sự phát
triển của khối u, các tác nhân gây bệnh, giảm mỡ máu. Vì vậy, tảo Spirulina đã
đƣợc các nhà khoa học gọi là thực phẩm của tƣơng lai hay “siêu thực phẩm – super
food” [8], [28].
Từ những năm 70, ở Nhật và Mỹ, tảo Spirulina đƣợc xem là nguồn thực
phẩm có lợi cho sức khỏe. Đến những năm 90, vấn đề tiêu thụ Spirulina đã phát
triển vƣợt bậc tại nhiều quốc gia ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ… làm cho Spirulina
ngày càng trở nên phổ biến. Các sản phẩm thực phẩm dinh dƣỡng, thực phẩm chức
năng có nguồn gốc từ Spirulina đƣợc phát triển rộng rãi. Tại Trung Quốc [28], tảo
Spirulina đƣợc phối trộn với một số thực phẩm truyền thống nhƣ mật ong để tạo ra
các sản phẩm dinh dƣỡng chức năng (siro, nƣớc uống không cồn…) có hƣơng vị
đặc trƣng. Ngoài ra, bột Spirulina còn đƣợc bổ sung vào quá trình chế biến một số
sản phẩm bánh kẹo, bánh mì, trà…, tạo ra các sản phẩm có giá trị dƣợc dƣỡng cao,
sử dụng nhƣ nguồn bổ sung trong việc hỗ trợ và tăng cƣờng sức khỏe cộng đồng.
Tuy nhiên bột tảo Spirulina nguyên liệu đều không tan trong nƣớc, làm hạn chế tính
ứng dụng của chúng trong công nghệ chế biến thực phẩm [21].
Ngày nay, xu hƣớng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên, đặc
biệt là các dạng ngũ cốc nhƣ gạo lứt, đậu tƣơng, đậu xanh… ngày càng trở thành xu
hƣớng tiêu dùng tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển.
Một số các nghiên cứu gần đây cho thấy [3], tỷ lệ loãng xƣơng, xơ vữa động, ung
thƣ vú và tử cung ở phụ nữ tại một số nƣớc phƣơng Đông, đặc biệt ở Trung Quốc
và Nhật Bản là rất thấp. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có liên quan đến thói quen
dinh dƣỡng, đặc biệt họ sử dụng đậu tƣơng đƣợc chế biến dƣới dạng các thực phẩm
khác nhau.
1
Các nguyên liệu có hàm lƣợng tinh bột, protein cao, qua quá trình ép đùn,
dƣới tác dụng của nhiệt làm cho sản phẩm tạo thành có độ nở, độ mịn và độ hòa tan
cao, thích hợp cho quá trình hấp thu của cơ thể [16]. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm
bột uống liền, có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, bổ sung năng lƣợng nhanh cho cơ thể
đang khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, sản lƣợng tiêu dùng hiện nay trên
thế giới khoảng 3 triệu tấn/năm [37]. Theo thống kê của USDA, 40% năng lƣợng
hàng ngày của trẻ em Mỹ đƣợc cung cấp từ việc sử dụng các sản phẩm bột ngũ cốc
uống liền vào bữa sáng.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thu nhận bột
protein từ tảo Spirulina nhằm ứng dụng trong chế biến bột dinh dưỡng”.
Mục đích
Thu nhận đƣợc bột protein từ tảo Spirulina bằng phƣơng pháp phá vỡ màng
tế bào. Bột tảo Spirulina thu đƣợc giúp tăng khả năng hòa tan trong môi trƣờng
lỏng, giảm mùi tanh, dễ sử dụng và ứng dụng trong chế biến bột dinh dƣỡng uống
liền.
Nội dung nghiên cứu
1. Ảnh hƣởng của một số điều kiện đến quá trình thu nhận protein từ tảo
Spirulina.
2. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất bột dinh dƣỡng có bổ sung tảo
Spirulinapr
3. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng.
4. Đánh giá sự ổn định của sản phẩm.
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Giới thiệu về tảo Spirulina
1.1.
Đặc điểm hình thái và sinh lý của tảo Spirulina
Tảo Spirulina (Arthrospira) thuộc chi Spirulina, họ Oscillatoriaceae, bộ
Oscillaloriales (Nostocales), lớp Cyanophyceae (Cyanobacteria: vi khuẩn lam),
ngành Cyanophyta (Cyanochloronta), có dạng hình xoắn lò xo với 5 – 7 vòng xoắn
đều nhau, sợi không phân nhánh. Spirulina thuộc nhóm tảo đa bào, có màu xanh
lam (tảo lam), đƣợc biết đến nhƣ một loại thực phẩm bổ sung dinh dƣỡng với hàm
lƣợng protein cao (55 – 70%) và nhiều chất có hoạt tính sinh học khác [12].
Spirulina có diện tích phân bố khá rộng, có khả năng thích nghi với các điều kiện
sống khác nhau. Tuy nhiên, Spirulina sinh trƣởng mạnh nhất trong môi trƣờng kiềm
(pH 8,5 – 11), có mặt phổ biến ở những hồ tự nhiên thuộc châu Phi và châu Mỹ, là
những nơi gần vùng xích đạo, thƣờng xảy ra sự mất cân bằng nƣớc do chênh lệch
về tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và sự bốc hơi nƣớc, gây nên hiện tƣợng muối trong
nƣớc tụ lại làm tăng độ mặn và kiềm.
Trong số các cơ thể tự dƣỡng, tảo lam đƣợc xem là nhóm nguyên thủy nhất.
Di tích hóa thạch của chúng phát hiện cho thấy tảo lam tồn tại từ cách đây khoảng
3,8 tỷ năm. Tảo lam đƣợc xếp liền sau các nhóm vi khuẩn, riêng với các nhóm khác
vì ngoài đặc điểm chƣa có nhân thật, chƣa có lục lạp mà thay vào đó là diệp lục tố a
và sắc tố phụ có bản chất là protein. Chúng không có tiên mao, di chuyển bằng cách
trƣợt trên bề mặt. Do hình dạng “lò xo xoắn” dễ nhận biết qua kính hiển vi nên
ngƣời ta thƣờng gọi loại tảo này là “tảo xoắn Spirulina”.
Spirulina đƣợc sản xuất nhƣ một sản phẩm thƣơng mại từ khoảng 20 năm
năm trở lại đây ở cả qui mô gia trại, trang trại và nhà máy lớn. Sản lƣợng Spirulina
trên thế giới hiện nay đƣợc ƣớc tính khoảng 3 triệu tấn/năm [13]. Tại nhiều quốc gia
ở Châu Phi, tảo Spirulina đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhƣ một loại thực phẩm cung
cấp protein cho con ngƣời. Ngoài ra, Spirulina cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong công nghiệp sản xuất các sản phẩm thực phẩm có lợi cho sức khỏe con ngƣời
ở nhiều quốc gia thuộc Châu Á, điển hình nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản.
3
1.2.
Đặc điểm cấu tạo của Spirulina
Spirulina là tảo lam đa bào dạng sợi, gồm nhiều hình trụ xếp không phân
nhánh, mỗi tế bào của sợi có chiều rộng 5 μm, dài 2 mm. Không có lục lạp mà chỉ
chứa thylacoid phân bố đều trong tế bào. Chúng không có không bào, không có
nhân điển hình, vùng nhân không rõ, trong đó có chứa DNA. Thành tế bào có cấu
trúc nhiều lớp chứa mucopolymer, pectin và các loại polysaccharit khác. Màng tế
bào nằm sát ngay dƣới thành tế bào và nối với màng quang hợp thylacoid tại một
vài điểm.
Thành tế bào của Spirulina có cấu tạo gồm 4 lớp, xếp theo thứ tự từ bên
trong ra ngoài là: LI, LII, LIII và LIV. Các lớp này đều rất mỏng, ngoại trừ lớp 2
đƣợc cấu tạo từ peptitoglucan, chất này giữ cho thành tế bào cứng chắc. Lớp 1 chứa
β-1,2-glucan, một chất khó tiêu hóa đối với con ngƣời. Tuy nhiên lớp này chiếm tỷ
lệ thấp (<1%), độ dày nhất của nó là 12mm, còn các protein và các lipopolysaccharit tự nhiên của lớp thứ hai là lý do cho sự tiêu hóa Spirulina rất dễ dàng
của con ngƣời. Chlorophyll a, carotene và phycobilisome nằm trong hệ thylakoid
hoặc cơ quan quang hợp của tảo này. Phycobilisome là nơi chứa phycocyanin (sắc
tố xanh). Riboxom và các sợi DNA nằm ở vùng trung tâm.
Spirulina chứa nhiều tổ chức ngoại vi kết hợp với thylakoid, chúng là các hạt
cyanophycin, thể polyhedrat, các hạt polyglucan, hạt lipit. Các hạt cyanophycin, hay
còn gọi là các hạt dự trữ, có vai trò quan trọng do các hợp chất hóa học tự nhiên và
các nhóm sắc tố của chúng. Thể polyhedrat cho phép cố định CO2 trong hệ thống
quang hợp và có thể chứa một cơ quan dự trữ. Các hạt polyglucan là những polymer
glucose, nhỏ, tròn và khuếch tán rộng trong thylakoid. Các hạt lipit từ cơ quan dự
trữ, đƣợc cấu tạo bởi poly- β- hydroxybutyrate, và chúng đƣợc coi là những chất dự
trữ năng lƣợng.
1.3.
Thành phần dinh dƣỡng của tảo Spirulina
Spirulina đƣợc dùng làm thực phẩm cho con ngƣời từ khá lâu. Nhiều bài báo
cho thấy Spirulina đã đƣợc sử dụng nhƣ một loại thức ăn truyền thống của ngƣời
Mexico trong thời kì Aztec. Theo tài liệu của nhà thực vật học ngƣời Pháp
4
Dangeard thì Spirulina cũng đƣợc thổ dân vùng hồ Chad (châu Phi) sử dụng nhƣ
một loại thức ăn (bánh dihé) thƣờng xuyên [17]. Các nghiên cứu về độc học do Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO) tiến hành đã chứng minh
tính an toàn của loại tảo này khi đƣợc dùng làm thực phẩm cho con ngƣời.
Những nghiên cứu đầu tiên về Spirulina tập trung chủ yếu khai thác nguồn
protein, vitamin (chủ yếu là các vitamin nhóm B), các khoáng chất (đặc biệt là sắt)
có trong loại tảo này, và đây cũng là một trong số ít nguồn thực phẩm có chứa γlinolenic axit (GLA). Hiện ngày càng có nhiều nghiên cứu tập trung đến những tác
dụng chữa bệnh của Spirulina. Đã có một số công bố hoặc nghiên cứu cho thấy hiệu
quả của Spirulina hay các chất tách chiết từ Spirulina trong điều trị một số bệnh
(mỡ máu, tiểu đƣờng, hệ thống miễn dịch, ung thƣ…). Đến nay có nhiều công ty
sản xuất và chế biến các sản phẩm từ Spirulina nhƣ một loại thực phẩm bổ sung
trên khắp thế giới. Các thành phần dinh dƣỡng chính trong tảo Spirulina tính trên
100g bột khô đƣợc trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng có trong tảo Spirulina [19]
Thành phần
Hàm lƣợng
Thành phần
Calo
373
Vitamin
Tổng chất béo
4,3g
Vitamin A
352000 UI
Chất béo no
1,95
Vitamin K
1090 µg
Chất béo không no đa thể
1,93
Vitamin B1
0,5 mg
Chất béo không no đơn thể
0,26
Vitamin B2
4,53 mg
Cholesterol
<0,1mg
Vitamin B3
14,9 mg
Tổng cacbohydrat
17,8g
Vitamin B6
0,96 mg
Chất xơ tiêu hóa
7,7
Vitamin B12
162 µg
Đƣờng
1,3
Chất khoáng
Lactoza
<0,1
Canxi
468 mg
Protein
63g
Sắt
87,5 mg
5
Hàm lƣợng
Axit amin không thay thế (mg)
Photpho
961 mg
Histidin
1000
Iot
142 mg
Izolơxin
3500
Magie
319 mg
Lơxin
5380
Kẽm
1,45 mg
Lyzin
2960
Selen
25,5 µg
Methinonin
1170
Chì
0,47 mg
Phenyl alanin
2750
Mangan
3,26 mg
Treonin
2860
Crom
<400 µg
Tryptophan
1090
Kali
1660
Valin
3940
Natri
641 mg
Dinh dưỡng quang hợp
Axit amin thay thế (mg)
Alanin
4590
Phycocyanin
17,2%
Arginin
4310
Chlorophyll
1,2%
Axit aspartic
5990
SOD
531000UI
Cystin
590
GLA
1080 mg
Axit glutamic
9130
Carotenoit
504 mg
Glycin
3130
Beta caroten
211 mg
Prolin
2380
Zeaxanthin
101 mg
Sêrin
2760
Tyrozin
2500
Thành phần chính của Spirulina bao gồm:
* Protein
Spirulina thƣờng chứa hàm lƣợng protein cao (chiếm 55-70% TLK) tùy
thuộc giống và điều kiện nuôi trồng [34], là nguồn cung cấp protein hoàn hảo –
chứa hầu hết các amino axit thiết yếu. Mặc dù hàm lƣợng các amino axit trong
6
Spirulina nhƣ methionine, cystine và lysine không nhiều so với các sản phẩm có
trong thịt, trứng hay sữa, nhƣng lại cao hơn nhiều so với protein thực vật (các cây
họ đậu) và cao hơn hai lần hàm lƣợng protein trong đậu nành (35%). Chính vì
những ƣu điểm trên mà protein trong tảo Spirulina đƣợc đánh giá cao về giá trị dinh
dƣỡng cho sức khỏe con ngƣời [19].
Không giống nhƣ nhiều loài sinh vật khác, tế bào của tảo Spirulina không có
thành xenluloza, do đó rất dễ vỡ, làm tăng khả năng tiêu hóa của protein. Vì vậy, sử
dụng Spirulina không yêu cầu phải nấu chín hoặc bất kỳ kỹ thuật xử lý đặc biệt nào
[24]. Spirulina có thể dùng đƣợc một cách trực tiếp, là một biện pháp hữu hiệu giúp
sử dụng triệt để các thành phần dinh dƣỡng dễ bị mất trong nó nhƣ vitamin, axit
béo,…
Bảng 1.2. Hàm lƣợng protein có trong các loại thực phẩm [23]
Hàm lƣợng protein (%)
Loại thực phẩm
Bột Spirulina
65
Trứng
47
Men bia
45
Váng bột sữa
37
Bột đậu tƣơng
36
Phomai
36
Mầm lúa mì
27
Lạc
26
Thịt gà
24
Cá
22
Thịt bò
22
* Hydratcacbon
7
Tảo Spirulina chứa khoảng 15 – 25% hydratcacbon trong tổng số trọng
lƣợng khô của tảo [19], chủ yếu là những hydratcacbon đơn giản nhƣ đƣờng
glucoza, fructoza, saccharoza, ngoài ra còn chứa glycerol, mannitol, sorbitol,…
Thành tế bào của Spirulina tƣơng tự nhƣ vi khuẩn Gram dƣơng [15], trên
thành tế bào có sự kết hợp của glucosamin và axit muramic với các peptit. Mặc dù
không tiêu hóa đƣợc nhƣng chúng rất dễ bị phá vỡ, do đó tạo điều kiện cho việc giải
phóng các thành phần bên trong tế bào. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tận thu
sinh khối tảo sử dụng làm thức ăn khi so sánh với thành tế bào của một số vi sinh
vật khác nhƣ nấm men, tảo chlorella,…
* Chất béo
Hàm lƣợng chất béo trong Spirulina chiếm khoảng 5 – 7% bao gồm cả axit
béo no và không no. Trong đó, các axit béo không no có ảnh hƣởng quan trọng đến
hệ thống miễn dịch của tế bào. Hàng ngày, ngƣời lớn cần 1 – 2% năng lƣợng thu
đƣợc từ axit béo và trẻ nhỏ cần 3% [15].
Bảng 1.3. Thành phần axit béo trong tảo Spirulina(% tổng axit béo) [24]
Axit béo
S. maxima
S. platensis
Palmitic
63
25,8
Palmitoleic (omega – 6)
2
3,8
Stearic
1
1,7
Oleic (omega – 6)
4
16,6
Linoleic (omega – 6)
9
12
γ-linolenic (omega – 6)
13
40,1
α-linolenic (omega – 6)
Vết
Vết
Spirulina đƣợc coi là nguồn cung cấp axit γ-linolenic khá lớn sau sữa mẹ và
một số loại dầu thực vật. Sự có mặt của axit γ-linolenic là một trong những thƣớc
8
đo quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng dinh dƣỡng của thực phẩm cũng nhƣ
bữa ăn hàng ngày. Thông thƣờng axit γ-linolenic thƣờng đƣợc hấp thu vào cơ thể
con ngƣời qua con đƣờng tiêu hóa các loại thức ăn có nguồn gốc từ thực vật.
* Các vitamin
Trong tảo Spirulina, ngoài các thành phần là protein, chất béo, hydratcacbon
còn chứa nhiều loại vitamin có giá trị dƣợc lý cao nhƣ vitamin A (beta – carotene),
B1 (thiamine), B2 (riboflavin), B3 (nicotinamid), B6 (pyridoxin), B9 (axit folic), B12
(cyanocobalamin), vitamin C, D và E (bảng 1.4)
Bảng 1.4. Thành phần vitamin nhóm B có trong tảo Spirulina [24]
Loại vitamin
B1
Hàm lƣợng (mg/kg)
34 – 50
Nhu cầu (mg, ngƣời lớn)
1,5
B2
30 – 46
1,8
B6
5–8
2,0
B12
1,5 – 2,0
0,003
B3
130
20,0
B9
0,5
0,4
B5
4,6 – 25
6 – 10
B7
0,05
0,1 – 0,3
Vitamin A (beta – caroten)
Beta – carotene chiếm 80% trong tổng số carotenoit có trong Spirulina, phần
còn lại là physoxanthin và crytoxanthin. Mỗi kg Spirulina sấy khô chứa khoảng 700
– 1700 mg beta – carotene và khoảng 100mg crytoxanthin, chúng là hai loại
carotenoit chính trong hợp phần vitamin A của động vật có vú. Theo một cuộc
nghiên cứu của Viện Ung thƣ quốc gia Mỹ, một ngƣời đƣợc cung cấp khoảng 6 mg
beta – carotene mỗi ngày sẽ giúp giảm thiểu hiệu quả sự tăng sinh của tế bào ung
9
thƣ, lƣợng beta – carotene đó có thể có đƣợc chỉ với 4g Spirulina, tƣơng đƣơng với
sử dụng khoảng 100 gram rau ăn [12].
Hoạt tính sinh học của beta – carotene trong Spirulina đã đƣợc nghiên cứu và
kiểm chứng thành công trên một số đối tƣợng nghiên cứu nhƣ chuột, gà… và có cả
con ngƣời. Tại Ấn Độ [24], một cuộc nghiên cứu nhằm giảm sự thiếu hụt vitamin A
đã đƣợc thử nghiệm trên 5000 trẻ em mầm non với sự bổ sung 1g Spirulina/ngày
trong khẩu phần ăn. Sau 5 tháng thử nghiệm, tỷ lệ thiếu hụt vitamin A đã giảm từ
80% xuống còn 10%. Nghiên cứu đã chứng minh rằng, chỉ với một lƣợng nhỏ
Spirulina trong khẩu phần ăn mỗi ngày có thể giúp giảm thiểu hiệu quả chứng
quáng gà và suy giảm trí nhớ do thiếu hụt vitamin A ở trẻ nhỏ.
Vitamin E
Bột Spirulina khô chứa khoảng 50 – 190 mg/kg vitamin E, tƣơng đƣơng với
lƣợng vitamin E có trong mầm lúa mạch. Nhu cầu vitamin E hàng ngày đƣợc xác
định ở mức 15 UI, tƣơng đƣơng với 12 mg vitamin E [24].
* Chất khoáng
Spirulina là nguồn cung cấp khá nhiều nguyên tố khoáng thiết yếu, có lợi
cho sức khỏe con ngƣời nhƣ kali, sắt, canxi, magiê, mangan và kẽm (bảng 1.5). Tảo
Spirulina có hàm lƣợng sắt tƣơng đối cao (580 – 1800 mg/kg), lớn hơn nhiều lần so
với ngũ cốc. Do vậy, Spirulina đƣợc lựa chọn là nguồn bổ sung sắt rất tốt đối với
sức khỏe con ngƣời. Nhiều công trình khoa học đã khẳng định, thiếu sắt gây ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến nhiều chức năng sinh lý, sinh hóa trong cơ thể, đặc biệt là
phụ nữ có thai và trẻ nhỏ. Giá trị sinh học của sắt trong Spirulina đã đƣợc chứng
minh trong nghiên cứu trên cả chuột và con ngƣời.
Ngoài sắt, các nguyên tố khoáng thiết yếu khác nhƣ canxi, photpho, magiê
và kali cũng chiếm lƣợng khá cao trong thành phần khoáng có trong Spirulina,
ngang bằng lƣợng khoáng có trong sữa. Sử dụng Spirulina nhƣ một nguồn cung cấp
khoáng có thể ngăn ngừa và kìm hãm các bệnh liên quan đến hội chứng thiếu hụt
khoáng trong cơ thể nhƣ tim mạch, rối loạn thần kinh,…
10
Bảng 1.5.Thành phần chất khoáng có trong tảo Spirulina [24]
Hàm lƣợng (mg/kg)
Nhu cầu hàng ngày
(ngƣời lớn, mg/kg)
Canxi
1300 – 1400
1200
Photpho
6700 – 9000
100
Magie
2000 – 2900
250 – 350
Sắt
580 – 1800
18
Kẽm
21 – 40
15
Đồng
8 – 10
1,5 – 3
Crom
2,8
0,5 – 2
25 – 37
5
Natri
4500
500
Kali
6400 - 15400
3500
Thành phần
khoáng
Mangan
* Các sắc tố quang hợp:
Spirulina đƣợc xếp vào ngành vi khuẩn lam – sinh vật chƣa có nhân điển
hình nên bộ máy quang hợp không phân hóa thành cơ quan chuyên hóa là lục lạp
mà phân tán ra trong toàn bộ tế bào. Số lƣợng và hàm lƣợng cao các sắc tố quang
hợp là một phần tạo nên tính đặc trƣng của Spirulina. Trong thành phần dinh dƣỡng
của Spirulina có chứa nhiều nhóm chất màu có giá trị dƣợc lý khá cao và đã đƣợc
thử nghiệm, chứng minh qua nhiều nghiên cứu, trong đó phải kể đến các sắc tố nhƣ
chlorophyll a, xanthophyll, β-carotene, echinenone, myxoxanthophyll, zeaxanthin,
canthaxanthin,
oscillaxanthin
diatoxanthin,
cùng
với
các
3-hydroxyechinenone,
beta-cryptoxanthin,
phycobiliprotein
c-phycocyanin
allophycocyanin.
11
nhƣ
và
2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina
2.1.
Tình hình nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trên thế giới
Spirulina đƣợc sử dụng làm thức ăn cho con ngƣời từ rất sớm (thế kỷ XVI)
bởi những ngƣời dân sống gần khu vực hồ Chad, vùng Kanem (Mexico), là một loại
thực phẩm truyền thống đƣợc biết đến với cái tên dihé. Loại tảo này do tiến sĩ
Clement ngƣời Pháp phát hiện ra vào những năm 1960 khi đến Trung Phi. Nhiều
năm sau đó, giá trị dinh dƣỡng và chức năng của tảo Spirulina đã đƣợc khám phá và
công bố rộng rãi.
Tại nhiều quốc gia châu Phi, tảo Spirulina thƣờng xuyên đƣợc sử dụng nhƣ
một loại thực phẩm cung cấp protein cho con ngƣời. Ngoài ra, Spirulina cũng đƣợc
sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi cho sức khỏe
con ngƣời ở nhiều quốc gia thuộc châu Á, điển hình nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản
[12].
Hiện nay, Spirulina đƣợc sản xuất nhƣ một sản phẩm thƣơng mại tại nhiều
quốc gia trên thế giới, điển hình nhƣ vùng California, Mỹ; Đảo Hải Nam, Trung
Quốc; Băng Cốc, Thái Lan;… Châu Á là nơi có sản lƣợng Spirulina khá cao, đặc
biệt ở Trung Quốc ƣớc tính đạt khoảng 1500 tấn/ năm [19].
Từ khi giá trị dinh dƣỡng của Spirulina đƣợc khám phá, nó đã trở thành mục
tiêu nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thực phẩm. Sinh khối
Spirulina đƣợc sấy khô và sử dụng theo nhiều dạng và mục đích khác nhau [28].
Ngoài các sản phẩm có nguồn gốc từ Spirulina nhập khẩu từ Thái Lan, Trung
Quốc… với nhiều tên gọi khác nhau. Với sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật
đã làm cho cuộc sống của con ngƣời đƣợc nâng cao, kéo theo đó là hàng loạt các
thay đổi về cách sống, thói quen ăn uống. Điển hình, chế độ dinh dƣỡng trong khẩu
phần ăn ở các nƣớc phát triển là phải có hàm lƣợng calo cao, giàu chất béo, đƣờng,
hàm lƣợng hydratcacbon và chất xơ thấp. Với thực tế đó, cộng với thói quen ít vận
động đã làm cho một số ngƣời bị béo phì ở các nƣớc này tăng cao, là một trong
những nguyên nhân gây ra một số bệnh nhƣ tim mạch, tiểu đƣờng, huyết áp cao,…
12
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, rất nhiều bài báo, các công trình nghiên
cứu ở cả qui mô nhỏ và lớn đã đƣợc tiến hành nhằm tìm kiếm các chất có hoạt tính
sinh học cao và ứng dụng trong sản xuất nhằm tạo ra các loại thực phẩm có khả
năng ngừa hoặc hỗ trợ bảo vệ sức khỏe con ngƣời. Thực phẩm này còn hay đƣợc
gọi là thực phẩm chức năng, nó không chỉ có hiệu quả về dinh dƣỡng mà còn phải
chứa ít nhất một hoặc một vài chất có hoạt tính sinh học, có khả năng cải thiện tình
trạng sức khỏe hoặc làm giảm thiểu bệnh tật. Trƣớc đây, các dạng thực phẩm chức
năng thƣờng tập trung vào các nhóm giàu vitamin và khoáng chất nhƣ vitamin C,
vitamin E, vitamin D, kẽm, sắt và canxi. Sau này, khi ngành khoa học công nghệ
đạt đƣợc nhiều bƣớc tiến mới, rất nhiều thành phần chức năng khác đã đƣợc phát
hiện và sử dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng nhƣ omega 3, omega 6,
phytosterol, nhóm flavonoit,…[30], [28].
Từ khi giá trị dinh dƣỡng của Spirulina đƣợc khám phá, nó đã trở thành mục
tiêu nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thực phẩm. Sinh khối
Spirulina đƣợc bổ sung trực tiếp trong sản xuất bánh ngọt, bánh mỳ, kẹo, ngũ cốc,
bột tảo uống liền,… Ngoài ra, Spirulina còn đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất
thức ăn gia súc. Giá trị về mặt khoa học của Spirulina càng đƣợc chứng tỏ với hàng
loạt thành công của nhiều nghiên cứu nhằm ứng dụng Spirulina vào sản xuất thực
phẩm chức năng có tác dụng ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến
sức khỏe con ngƣời [19].
Sinh khối Spirulina đƣợc sấy khô, sử dụng theo nhiều dạng và mục đích khác
nhau [28]: viên nén (dạng thuốc) đƣợc làm từ bột Spirulina nguyên chất dùng nhƣ
một loại thuốc bổ nhằm cải thiện sức khỏe, giảm cân, ngăn ngừa một số bệnh nhƣ
tim mạch, tiểu đƣờng. Dịch chiết Spirulina là một thành phần quan trọng trong một
số sản phẩm đƣợc chế biến từ tảo, dễ dàng sử dụng để uống, tiêu hóa và thích hợp
cho tất cả mọi lứa tuổi. Spirulina và nƣớc chiết của nó có tác dụng hoạt hóa sự phát
triển của các vi sinh vật có lợi trong hệ tiêu hóa. Thành phần dịch chiết Spirulina
chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học cao nhƣ phycocyanin, beta – carotene,
vitamin…, là sự lựa chọn phổ biến của các nhà sản xuất thực phẩm nhằm tạo ra
13
- Xem thêm -