ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1.Giới thiệu về nguyên liệu cá ngừ ....................................................................... 3
1.1.1.Đặc điểm phân loại, tình hình khai thác và tiêu thụ cá ngừ ...................... 3
1.1.2.Bảo quản cá Ngừ sau đánh bắt ................................................................. 13
1.2.Một số mặt hàng chế biến từ cá ngừ................................................................ 15
1.3. Một số biến đổi của nguyên liệu cá trong quá trình chế biến, bảo quản. ...... 18
1.2.1.Biến đổi chất lượng cảm quan.................................................................. 18
1.2.2.Các biến đổi về hóa học ........................................................................... 19
1.2.3.Các biến đổi do vi sinh vật ....................................................................... 24
1.3.Giới thiệu về oligochitosan .............................................................................. 27
1.3.1.Cấu tạo, tính chất của chitosan, oligochitosan ......................................... 27
1.3.2.Một số ứng dụng của chitosan và oligochitosan ...................................... 32
1.3.3.Phương pháp sản xuất oligochitosan........................................................ 37
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ NGỪ
TẠI CÔNG TY TNHH HẢI VƯƠNG ................................................................... 39
2.1. Giới thiệu về công ty....................................................................................... 39
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 39
2.1.2. Sơ đồ mặt bằng nhà máy ......................................................................... 40
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty ..................................................... 41
2.2.1. Các hoạt động chính của công ty HAVUCO .......................................... 42
2.2.2. Kết quả kinh doanh.................................................................................. 43
2.2.3. Một số mặt hàng sản xuất từ cá ngừ tại Công ty .................................... 46
iii
CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG OLIGOCHITOSAN TRONG BẢO
QUẢN CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG .............................................................................. 54
3.1. Nguyên vật liệu ............................................................................................... 54
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 55
3.2.1. Phương pháp phân tích ............................................................................ 55
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 55
3.2.3.Phương pháp xử lí số liệu ......................................................................... 57
3.3.Xác định nồng độ oligochitosan thích hợp cho quá trình bảo quản. .............. 58
3.3.1.Ảnh hưởng của nồng độ COS đến chất lượng cảm quan màu sắc của cá
ngừ đại dương .................................................................................................... 58
3.3.2.Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan đến sự thay đổi hàm lượng NH3
của cá ngừ đại dương......................................................................................... 60
3.3.3.Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan tới hàm lượng histamine của cá
ngừ đại dương bảo quản ở điều kiện lạnh ......................................................... 61
3.4.Xác định thời gian nhúng thích hợp cho quá trình bảo quản cá ngừ đại dương62
3.4.1.Ảnh hưởng của thời gian nhúng cá trong dung dịch COS đến chất lượng
cảm quan màu sắc của cá ngừ đại dương bảo quản lạnh .................................. 62
3.4.2.Ảnh hưởng của thời gian nhúng cá trong dung dịch COS đến hàm lượng
NH3 của cá ngừ đại dương bảo quản lạnh......................................................... 64
3.4.3.Ảnh hưởng của thời gian nhúng đến hàm lượng histamine của cá ngừ đại
dương bảo quản lạnh ......................................................................................... 66
3.4.4.Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan và thời gian nhúng đến chỉ tiêu vi
sinh vật của cá trong quá trình bảo quản........................................................... 66
3.5.Đề xuất quy trình bảo quản .............................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ...................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 71
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COS
: Oligochitosan
CTS
: Chitosan
HAVUCO
: Công ty TNHH Hải Vương
KLPT
: Khối lượng phân tử
TMA
: Trimetylamin – (CH3)3N
TMAO
: (CH3)3NO
DMA
: (CH3)2NH
VSV
: Vi sinh vật
ATP
: Adenosin Triphotphase
IMP
: Inosine monophosphate
Hx
: Hypoxathine
HxR
: Inosine
PE
: Pholyethylene
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mùa đẻ và sức sinh sản của một số loại cá ngừ ............................................... 7
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của các loài cá ngừ (%)................................................... 8
Bảng 1.3. Các hợp chất đặc trưng trong quá trình ươn hỏng của cá tươi bảo quản
hiếu khí hoặc bao gói cá bằng nước đá hoặc ở nhiệt độ môi trường. .................... 25
Bảng 1.4. Cơ chất và các hợp chất gây biến mùi do vi khuẩn sinh ra trong quá trình
ươn hỏng của cá. ..................................................................................................... 25
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006-2011. ...................................................... 43
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu tám tháng đầu năm 2012. ............................................ 44
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006-2011 theo từng thị trường. ......................... 44
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu tám tháng năm 2012 theo từng thị trường. ................. 45
Bảng 2.5. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu năm 2006-2011. .......................................... 45
Bảng 2.6. Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011. ........................... 46
Bảng 2.7. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu vào từng thị trường 2006-2011. .......................... 46
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chất lượng của oligochitosan sản xuất bằng phương pháp
chiếu xạ Coban 60 .................................................................................................. 54
Bảng 3.2. Kết quả phân tích vi sinh. ............................................................................... 67
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Một số loại cá ngừ nhỏ. ................................................................................4
Hình 1.2. Một số loài cá ngừ đại dương. .....................................................................5
Hình 1.3. Món ăn sashimi cá ngừ đại dương. ............................................................16
Hình 1.4. Món ăn sushi cá ngừ đại dương. ................................................................16
Hình 1.5. Đồ hộp cá ngừ ngâm dầu. ..........................................................................17
Hình 1.6. Một số sản phẩm khác chế biến từ cá ngừ đại dương. ..............................18
Hình 1.7. Sơ đồ biến đổi của cá sau khi đánh bắt. .....................................................18
Hình 2.1. trụ sở công ty Hải Vương ...........................................................................39
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mặt bằng nhà máy...........................................................................41
Hình 2.2. Quy trình công nghệ cá ngừ cắt miếng đông lạnh tại công ty. ..................47
Hình 2.3. Một số sản phẩm của công ty TNHH Hải Vương. ....................................53
Hình 3.1. Quy trình xác định nồng độ oligochotosan thích hợp ...............................56
Hình 3.2. Quy trình xác định thời gian nhúng mẫu vào oligochitosan thích hợp. ....57
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch oligochitosan đến sự thay đổi chất lượng
cảm quan màu sắc của cá ngừ theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ 00C÷40C........59
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ oligochitosan đến sự thay đổi hàm lượng NH3 của
miếng cá ngừ fillet đại dương theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ 00C÷40C. .........60
Hình 3.5. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đến chất lượng cảm quan màu sắc cá ngừ
đại dương fillet bảo quản ở nhiệt độ 00C÷40C. .................................................63
Hình 3.6. Ảnh hưởng của thời gian nhúng đến hàm lượng NH3 của cá ngừ đại
dương file bảo quản ở nhiệt độ 00C÷40C. .........................................................65
Hình 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ COS và thời gian nhúng đến vi sinh vật trong cá
ngừ fillet. ............................................................................................................67
Hình 3.8. Quy trình bảo quản cá ngừ bằng oligochitosan. ........................................68
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cá ngừ là mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH Hải Vương. Hàng năm, Công
ty xuất khẩu khoảng 28.000 MT sản phẩm thủy sản chế biến thành phẩm, trong đó
có 22.000 MT sản phẩm chế biến từ cá ngừ và cá nổi, đến hơn 50 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên Thế giới bao gồm: Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Trung Đông và các
nước khác. Trong quá trình chế biến, sản xuất các sản phẩm cá ngừ tại Công ty
thường xảy ra hiện tượng cá ngừ bị biến đổi màu sắc, chất lượng làm giảm giá trị
của sản phẩm xuất khẩu và ảnh hưởng tới uy tín của Công ty. Do vậy việc tìm kiếm
sử dụng các phụ gia với mục đích hạn chế việc suy giảm chất lượng sản phẩm cá
ngừ đang được Công ty TNHH Hải Vương quan tâm nghiên cứu.
Oligochitosan là hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ đầu vỏ tôm, có khả năng
kháng khuẩn, kháng nấm và không độc hại. Mặt khác oligochitosan còn có khả
năng chống oxy hóa. Do vậy, hiện nay oligochitosan được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu sử dụng trong bảo quản nguyên liệu thủy sản giúp hạn chế quá trình
oxy hóa, giảm chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản.
Từ sự phân công của Khoa Công nghệ Thực phẩm trường Đại học Nha Trang
và được sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn, em thực hiện đề tài “Thử nghiệm sử
dụng oligochitosan trong bảo quản cá ngừ đại dương tại Công ty TNHH Hải
Vương”. Mục đích của đề tài là thử nghiệm sử dụng oligochitosan được sản xuất
bằng kỹ thuật bức xạ Coban 60 để phân cắt chitosan và là sản phẩm của đề tài KC
07.02/11-15 trong hạn chế oxy hóa cá ngừ để kéo dài thời gian bảo quản.
Nội dung của đề tài gồm:
1) Khảo sát tình hình sản xuất cá ngừ tại Công ty TNHH Hải Vương Nha
Trang;
2) Thử nghiệm sử dụng chế phẩm oligochitosan (sản xuất theo phương pháp sử
dụng bức xạ Coban 60) trong bảo quản cá ngừ đại dương;
3) Đề xuất hướng sử dụng oligochitosan trong bảo quản cá ngư đại dương.
2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài lần đầu sử dụng oligochitosan trong bảo quản cá ngừ đại dương. Do vậy
sự thành công của đề tài góp phần làm phong phú thêm khả năng ứng dụng của
oligochitosan trong bảo quản cá nói chung và bảo quản cá ngừ đại dương nói riêng.
Mặt khác, sự thành công của đề tài còn là cơ sở để triển khai ứng dụng
oligochitosan trong bảo quản cá ngừ đại dương ở quy mô lớn. Do vậy đề tài có ý
nghĩa thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong nhận được các ý kiến góp ý của quí thầy cô để báo cáo thêm hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ NGỪ
1.1.1. Đặc điểm phân loại, tình hình khai thác và tiêu thụ cá ngừ
Đặc điểm phân loại
Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae) là loài cá có giá trị kinh tế vì có trữ
lượng cao và được ưa chuộng ở trong nước cũng như trên thế giới.
Hầu hết cá ngừ đều có 2 bó cơ: bó cơ trắng ở hai bên lườn và bó cơ đỏ ở
ngay dưới da dọc theo chiều dài cơ thể, có một hệ thống dây chằng phân chia hai bó
cơ một cách rõ rệt. Trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm phần nguyên liệu chính được
sử dụng là phần thịt trắng, còn phần thịt đỏ có chứa hitidine dễ dàng chuyển thành
độc tố histamine trong khi chế biến và bảo quản nên thường không sử dụng làm
thực phẩm cho con người [12].
Cá ngừ là loài cá sống ở biển nhiệt đới. Chúng di chuyển nhiều và với khoảng
cách rất xa ngang qua Thái Bình Dương. Cá ngừ phân bố rộng ở các vùng nước ven
bờ và ngoài khơi biển Việt Nam, có nhiều ở vùng biển phía nam từ Quảng Đà đến
Kiên Giang. Ở phía Bắc thì có ở Bạch Long Vỹ, Thanh Hóa, Hà Tĩnh…. Hàng năm
vào khoảng đầu tháng 1 đến tháng 2 cá ngừ ở biển Đông bắt đầu từ ngoài khơi di cư
vào vùng biển Trung Bộ. Sau đó, chúng tách thành 2 quần đàn, một di chuyển lên
phía Bắc, một di chuyển xuống phía Nam còn phần lớn vẫn lưu lại ở biển miền
Trung. Ngoài ra còn phần quần đàn khác từ phía nam của biển Đông di cư vào vịnh
Thái Lan, sản lượng khai thác và mùa vụ không ổn định. Mùa vụ chính khai thác ở
vùng biển Việt Nam là từ tháng 4 đến tháng 8. Mùa phụ từ tháng 10 đến tháng 2
năm sau [6]. Hàng năm cá có thể xuất hiện sớm hơn hoặc muộn hơn tùy theo thời
tiết. Trong mùa vụ chính người ta có thể đánh bắt một số loại cá ngừ:
- Cá ngừ nhỏ: là các loài cá ngừ có kích thước cỡ nhỏ (từ 20 – 70 cm, khối lượng
từ 0,5 – 4 kg) có giá trị kinh tế thấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa. Loại cá ngừ này bao
gồm các loài sau:
4
Hình 1. Hình ảnh cá ngừ ồ
Hinh 2. Hình ảnh về cá ngừ chù
(Auxis rochei (Riss, 1810)).
(Auxis thazard thazard (Lacepède,
1800)).
Hình 3. Hình ảnh cá ngừ chấm
Hình 4. Hình ảnh cá ngừ bò
(Euthynnus affinis (Cantor, 1849)).
(Thunnus tonggol (Bleker, 1849)).
Hình 5. Hình ảnh cá ngừ (Katsuwwonus
pelamis (Linaeus, 1788)).
Hình 1.1. Một số loại cá ngừ nhỏ.
- Cá ngừ đại dương: Ngoài cá ngừ vằn, các loài khác trong nhóm này đều có kích
thước lớn (từ 700 – 2000mm, khối lượng từ 1,6 – 64 kg), có giá trị kinh tế cao và có
nhu cầu lớn trên thế giới. Phạm vi di cư đại dương.
5
Hình 6. Hình ảnh cá ngừ vằn
(Sarda
orientalis (Temminck schlegel , 1844)).
Hình 7. Hình ảnh cá ngừ vây vàng
(Thunnus albacores (Bonaterre,
1788)).
Hình 8. Hình ảnh cá ngừ mắt to
(Thunnus obesus (Lowe, 1839)).
Hình 1.2. Một số loài cá ngừ đại dương.
+ Cá ngừ vằn
Tên tiếng Anh: Oriental Bonito.
Tên khoa học: Sarda orientalis (Temminck schlegel, 1844).
Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, vùng biển khơi bắt gặp nhiều hơn vùng
biển ven bờ.
Mùa vụ khai thác: quanh năm.
Ngư cụ khai thác: lưới rê, vây, câu vàng, câu giật, câu kéo.
Kích thước khai thác: dao động 240 – 700mm, chủ yếu 480 – 560 mm.
Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp.
+ Cá Ngừ vây vàng
Tên tiếng Anh: Yellowfin Tuna.
6
Tên khoa học: Thunnus albacores (Bonaterre, 1788).
Phân bố ở vùng biển nhiệt đới vùng biển xa bờ miền Trung, Đông Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác: quanh năm.
Ngư cụ khác thác: rê, đăng, câu vàng.
Kích thước khai thác: đối với rê, kích thước dao động 490 – 900mm, đối với câu
vàng từ 500 – 2000mm.
Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp.
Đặc điểm hình thái: thân hình thoi, dài hai bên hơi bẹt, có 2 vây lưng rất gần
nhau, sau vây lưng thứ 2 có 8-10 vây phụ, sau vây hậu môn có 7-10 vây phụ. Cá thể
trưởng thành có vây thứ 2 và vây hậu môn rất dài chiếm 20% chiều dài thân đến chẽ
vây đuôi. Vây ngực dài đạt tới quá khởi điểm vây lưng thứ hai, thân phủ vây rất
nhỏ. Cuống đuôi thon, mỗi bên có một gờ cứng, lưng màu xanh đậm, ánh kim loại,
bụng màu vàng và ánh bạc có khoảng 20 khoảng đứt đoạn chạy gần vuông góc với
ria bụng, các vây có màu vàng tươi, vây phụ có viền đen hẹp [12].
+ Cá ngừ mắt to
Tên tiếng Anh: Bogege Tuna.
Tên khoa học: Thunnus obesus (Lowe, 1839).
Phân bố: ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác: quanh năm.
Ngư cụ khai thác: câu vàng, rê, đăng.
Kích thước khai thác: 600 – 1800mm.
Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp.
Đặc điểm hình thái: thân hình thoi, dài, hai bên hơi dẹt, hai vây lưng gần nhau
sau vây lưng thứ hai có 8-10 vây phụ. Vây ngực khá dài đặc biệt là ở cá thể còn
nhỏ. Vây lưng thứ hai và vây hậu môn ngắn, mắt to, lưng màu xanh sẵm ánh kim
loại, nửa thân dưới và bụng màu trắng nhạt, vây lưng thứ nhất màu vàng sẫm, vây
lưng thứ hai và hậu môn màu vàng nhạt, vây phụ màu vàng tươi có viền đen [12].
7
Đặc điểm sinh học của cá ngừ
Cá ngừ thích sống ở vùng biển nước trong có độ muối cao, nhiệt độ thích hợp
từ 210C đến 310C. Mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 9, đẻ rộ từ tháng 5 đến tháng
7. Tuy vậy, tùy theo từng loài cá, từng vùng biển khác nhau, mùa sinh sản chênh
lệch nhau từ 1 đến 2 tháng. Sức sinh sản của cá ngừ từ 31.000 đến 1.700.000
trứng/cá thể cái. Trong mùa sinh sản, tỷ lệ cá đực và cá cái thay đổi tùy theo từng
thời kỳ, cá ngừ có cường độ dinh dưỡng đều trong suốt năm [6].
Bảng 1.1. Mùa đẻ và sức sinh sản của một số loại cá ngừ [6].
Mùa đẻ (tháng)
Loài
Sức sinh sản
5 -8
Cá ngừ chù
4–8
Vùng biển
Vịnh Bắc Bộ
200 – 1060
Miền Trung
2–7
4–8
Cá ngừ chấm
Cá ngừ bò
Cá ngừ sọc dưa
Vịnh Thái Lan
Vịnh Bắc Bộ
3–9
3–9
1400
Vịnh Thái Lan
1400
Vịnh Thái Lan
5–8
Vịnh Bắc Bộ
4–8
Miền Trung
Thức ăn của cá ngừ là các loại cá con thuộc họ cá trích (clupeidai). Giống cá
cơm (anhchoviella), giống cá nục (Decapterus), họ cá chuồn (Exocotida), ngoài ra
còn có các loại cá mực (Cephalopoda) và một số loài giáp xác (Crustacea).
Thành phần hóa học của cá ngừ [6].
Thành phần của cá ngừ thay đổi theo loài, tuổi, giới tính và mùa vụ. Thay đổi
rõ nhất là mỡ, nhất là trước và sau khi cá đẻ. Lượng mỡ cũng thay đổi nhiều trong
mô ở các phần khác nhau của thịt cá. Độ dày của các lớp mỡ dưới da thay đổi theo
mùa và tuổi cá. Thông thường mỡ tích lũy nhiều nhất ở thành bụng. Đối với sản
xuất sashimi đây là phần có giá trị nhất.
8
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của các loài cá ngừ (%) [2].
Nước
Chất đạm
Chất béo
Chất bột đường
Tro
Thịt đỏ (Akami)
68,7
28,3
1,4
0,1
1,5
Thịt trắng (Toro)
52,6
21,4
24,6
0,1
1,3
Thịt đỏ (Akami)
5,6
23,6
9,3
0,1
1,4
Thịt trắng (Toro)
63,9
23,1
11,6
0,1
1,3
Thịt đỏ (Akami)
74,2
22,2
2,1
0,1
1,4
Cá ngừ Marlin
72,1
23,4
3,0
0,1
1,4
Cá ngừ vằn
70,4
25,8
2,0
0,4
1,4
Cá ngừ thu
62,5
19,8
16,5
0,1
1,1
Loài
Cá ngừ vây xanh
Cá ngừ vây xanh
phương Nam
Cá ngừ vây vàng
Thịt cá ngừ thường được gọi là “thịt bò biển” và phân thành 2 loại theo màu
sắc cơ thịt gồm: thịt đỏ và thịt trắng. Thịt trắng có giá trị thương mại cao và được sử
dụng rộng rãi. Thịt đỏ của cá ngừ giàu vitamine, muối khoáng nhưng dễ bị oxy hóa
hơn. Đặc biệt trong cơ thịt đỏ có nhiều histidine dễ tạo thành chất độc histamine nên
thường được chế biến làm thức ăn cho gia súc. Thịt cá ngừ có thể dùng ăn tươi
(nhất là ở Nhật Bản với món sashimi), ngâm dầu đóng hộp (tiêu thụ nhiều nhất ở
Mỹ, Italia), xông khói (tiêu thụ nhiều nhất ở Tây Ban Nha và các nước Tây Âu),
ngoài ra còn làm chả cá, xúc xích, nước mắm.
Theo ThS.BS Lê Thị Tuyết Phượng, phó khoa nội tiêu hóa bệnh viện nhân dân
115: cá ngừ thuộc nhóm thực phẩm dồi dào dinh dưỡng, hàm lượng chất béo và
chứa nhiều chất dinh dưỡng quý giá khác như là nguồn cung cấp protein, vitamin B12, và giàu chất sắt. Đặc biệt, cá ngừ sống trong môi trường giàu chất dinh dưỡng
hơn là nguồn cung cấp thực phẩm dồi dào acid béo Omega 3, DHA (Docosa
9
Hexaenoic Acid), EPA (Eicosa Pentaenoic Acid) hơn những loài sống ở vùng biển
nước ấm: cá trê, cá chỉ vàng,….
Protein của cá ngừ là loại protein có chất lượng cao vì nó đầy đủ các acid amin
và khả năng hấp thụ của con người tốt. Chất béo của cá ngừ là nguồn vitamin A &
D và trong thịt cá ngừ có vitamine B. Cá ngừ là nguồn iot tốt và các khoáng chất
quan trọng. Hàm lượng cholesterol trong cá ngừ thấp.
Lipid trong cá ít nhưng trong đó chứa 90% acid béo chưa bão hòa có giá trị
sinh học cao bao gồm: oleic, linoleic, archadonic. Ngày nay các nhà khoa học cho
biết trong cá biển có 2 chất dinh dưỡng rất quí đối với sức khỏe con người là acid
béo Omega 3 (EPA, DHA). DHA có nhiều trong acid béo chưa bão hòa của cá ngừ.
Giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào não và hệ
thần kinh. EPA cũng có nhiều trong acid chưa bão hòa của cá. EPA giúp phòng
chống bệnh sơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Chất khoáng trong cá ngừ được coi là nguồn quí giá về canxi, photpho nhưng
cũng là nguồn quí giá của cả sắt và đồng.
Trong dinh dưỡng học người ta đã biết cá là một món ăn quý có nhiều protein,
khoáng quan trọng và có đủ các vitamine, vì vậy việc bảo quản cá tốt sẽ đảm bảo
giữ gìn được chất lượng cá từ khi khai thác đến khi tiêu dùng là vấn đề cần thiết.
Tình hình xuất nhập khẩu cá ngừ ở Việt Nam và Thế Giới [19].
Cá ngừ là loài cá có giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị kinh tế cao và đang có
xu hướng được ưa chuộng hơn trong vài năm trở lại đây. Sản lượng khai thác cá
ngừ ở Việt Nam khoảng 200 ngàn tấn/năm. Với sản lượng khai thác như vậy ngành
thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam đánh bắt cá ngừ đại
dương 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 11.152 tấn cá ngừ. Trong đó: Tại Phú Yên sản
lượng cá ngừ đại dương đạt 3.500 tấn, giảm 7,5% so cùng kỳ năm trước; Tại Bình
Định sản lượng là 4.820 tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước; Tại Khánh Hòa
sản lượng ước đạt 2.382 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước.
5 tháng đầu năm 2016, cá ngừ Việt Nam được xuất sang được 87 thị trường, ít
hơn so với năm ngoái. Trong đó, Mỹ, EU, ASEAN và Trung Quốc hiện đang là 4
10
thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. ASEAN, Trung Quốc vẫn là 2 thị
trường duy nhất trong tốp 8 thị trường đứng đầu tăng nhập khẩu cá ngừ của Việt
Nam tại thời điểm này.
Hiện tại, xuất khẩu thăn/philê cá ngừ của Việt Nam tăng, trong khi xuất khẩu
cá ngừ chế biến và cá ngừ tươi sống, đông lạnh và khô (trừ thăn/philê cá ngừ) giảm.
Cụ thể, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thăn/philê cá ngừ của cả nước đạt gần 94
triệu USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cá ngừ chế biến đóng
hộp và chế biến khác chỉ đạt gần 71,2 triệu USD, giảm 19,7% so với cùng kỳ. Xuất
khẩu cá ngừ tươi sống, đông lạnh và khô (trừ thăn/philê cá ngừ) cũng giảm 25,3%,
đạt 14,4 triệu USD.
Mỹ
XK cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ vẫn tiếp tục giảm trong tháng 5, đạt 17,4
triệu USD giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Do đó, tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ
sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm chỉ đạt 73,7 triệu USD, vẫn giảm 3,5% so với cùng
kỳ năm trước.
Mỹ tiếp tục tăng cường nhập khẩu philê/thăn cá ngừ đông lạnh của Việt Nam
tăng 22,6%, đạt 49,7 triệu USD. Trong khi đó giảm nhập khẩu cá ngừ đóng hộp, cá
ngừ chế biến khác và cá ngừ tươi, sống và đông lạnh.
Theo Cơ quan Nghề cá Biển Quốc gia mỹ (NMFS), tổng nhập khẩu cá ngừ
của Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2016 trị giá 478,8 triệu USD (tương đương 419 triệu
EUR), thấp hơn 13% so với mức 548,4 triệu USD (tương đương 481,2 triệu EUR)
của cùng kỳ năm 2015. Nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ đóng hộp không ngâm dầu
của Mỹ đạt 22.125 tấn trong 4 tháng đầu năm nay, giảm 12% so với mức 25.784 tấn
của cùng kỳ năm 2015. Giá trị nhập khẩu giảm từ 112,9 triệu USD (tương đương 99
triệu EUR) trong 4 tháng đầu năm 2015 xuống còn 98,9 triệu USD (tương đương
86,7 triệu EUR) trong 4 tháng đầu năm 2016.
EU
Cũng giống như Mỹ, tháng 5 xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang EU lại
giảm 9,2% so với cùng kỳ, đạt hơn 8,1 triệu USD. Do đó, tổng giá trị xuất khẩu cá
11
ngừ của Việt Nam sang EU trong 5 tháng đầu năm giảm 10% so với cùng kỳ, đạt
41,3 triệu USD.
Italy vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam
trong khối EU, tiếp đến là Đức và Bỉ. 5 tháng đầu năm nay, trong khi xuất khẩu cá
ngừ sang Italy và Bỉ đều tăng, xuất khẩu sang Đức lại giảm.
Theo số liệu thống kể, 5 tháng đầu năm nay, EU tăng nhập khẩu philê/thăn cá
ngừ đông lạnh của Việt Nam, giảm nhập khẩu các mặt hàng cá ngừ khác. Tổng giá
trị nhập khẩu mặt hàng này của EU từ Việt Nam trong 5 tháng đầu năm tăng hơn
27% so với cùng kỳ năm trước, đạt 16,3 triệu USD. Trong khi, xuất khẩu cá ngừ
chế biến đóng hộp của Việt Nam sang đây chỉ đạt 12,7 triệu USD, giảm hơn 40% so
với cùng kỳ.
ASEAN
Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang ASEAN vẫn tiếp tục có tốc độ tăng
trưởng tốt trong tháng 5. Giá trị xuất khẩu cá ngừ sang đây của Việt Nam trong
tháng 5 đạt 3,4 triệu USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Do đó, tổng giá trị
xuất khẩu cá ngừ sang đây trong 5 tháng đầu năm vẫn tăng 28,1% so với cùng kỳ
năm trước, đạt 17,2 triệu USD.
Xuất khẩu các mặt cá ngừ của Việt Nam sang đây đều tăng so với cùng kỳ, trừ
cá ngừ chế biến đóng hộp. Trong đó, xuất khẩu cá ngừ sống, tươi và đông lạnh (trừ
philê/thăn cá ngừ đông lạnh) của Việt Nam vẫn tăng mạnh nhất, tăng gần 78,6%,
đạt hơn 3,4 triệu USD.
Trung Quốc
Tháng 5, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đã tăng
chậm lại. Giá trị xuất khẩu cá ngừ sang đây đạt 1,5 triệu USD, tăng gần 14,6% so
với cùng kỳ năm trước. Do đó, tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ sang đây trong 5 tháng
đầu năm tăng 134,7% so với cùng kỳ, đạt 10,5 triệu USD.
Khác với năm ngoái, năm 2016 Trung Quốc nhập khẩu nhiều cá ngừ sống,
tươi và đông lạnh của Việt Nam. Tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này sang Trung
Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 9,4 triệu USD, tăng 183,8%.
12
Năm 2015, Trung Quốc xuất khẩu 210.688 tấn cá ngừ sang các nước trên thế
giới, trị giá 910 triệu USD, tăng gần 16% về khối lượng và hơn 8% về giá trị. Thái
Lan, Nhật Bản và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc. Mặc dù là
nước có ngành khai thác quy mô lớn, nhưng hàng năm Trung Quốc vẫn phải nhập
khẩu thêm cá ngừ từ các nước khác. Theo ITC, năm 2015, Trung Quốc NK 89
nghìn tấn cá ngừ, trị giá hơn 126 triệu USD, giảm 1% về khối lượng nhưng tăng 5%
về giá trị. Năm 2015, Trung Quốc nhập khẩu cá ngừ từ 35 nước trên thế giới trong
đó Đài Loan và Mỹ là 2 nguồn cung lớn nhất cho thị trường này. Trong số các sản
phẩm cá ngừ, Trung Quốc nhập khẩu chủ yếu cá ngừ tươi sống và đông lạnh (trừ
thăn và philê cá ngừ đông lạnh), đặc biệt là cá ngừ vằn đông lạnh chiếm tới 80%
tổng giá trị nhập khẩu. So với năm 2014, Trung Quốc tăng nhập khẩu các sản phẩm
này, trong khi giảm nhập khẩu cá ngừ đóng hộp và thăn và philê cá ngừ đông lạnh.
Việt Nam hiện đang là 1 trong số các nước tăng xuất khẩu mặt hàng cá ngừ tươi
sống và đông lạnh sang Trung Quốc. Bước sang năm 2016, Trung Quốc đã lọt vào
trong tốp 8 thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam, đặc biệt còn vượt
qua cả Nhật Bản. Tính đến hết tháng 5, tổng giá trị nhập khẩu cá ngừ của Trung
Quốc từ Việt Nam đạt 10,4 triệu USD, tăng gần 138% so với cùng kỳ năm trước.
Thái Lan
Năm 2016 xuất khẩu các sản phẩm cá ngừ chế biến đóng hộp và cá ngừ tươi
sống, đông lạnh (trừ thăn và philê cá ngừ) của Thái Lan lần lượt giảm 2,5% và 1,7%
về khối lượng, còn xuất khẩu thăn và philê cá ngừ tăng 66,2%. Đặc biệt, trong khi
xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang các các thị trường chính đều giảm, thì xuất khẩu
sang Mỹ lại tăng. 5 tháng đầu năm nay, Mỹ nhập khẩu hơn 39,4 nghìn tấn cá ngừ
của Thái Lan, trị giá 153 triệu USD, tăng 13,6% về khối lượng và 9,5% về giá trị.
Nhật Bản
Tháng 4/2016, nhập khẩu cá ngừ vây xanh đông lạnh vào Nhật Bản đạt 42 tấn,
trị giá 71 triệu yên, giảm 86% về khối lượng và 85% về giá trị so với tháng 3/2016;
giảm 94% về khối lượng và giá trị so với tháng 4/2015. Bốn tháng đầu năm 2016,
13
nhập khẩu mặt hàng này đạt 644 tấn, trị giá 1.044 triệu yên, giảm 80% về khối
lượng và 81% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Mexico là nhà cung cấp chính cá
ngừ vây xanh đông lạnh cho Nhật Bản với 226 tấn (trị giá 346 triệu yên) trong 4
tháng đầu năm nay.
Ecuador
Năm 2015, cuộc khủng hoảng cá ngừ toàn cầu ảnh hưởng tới xuất khẩu cá ngừ
của Ecuador. Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp, sản phẩm chiếm hơn 91% trong tổng
xuất khẩu cá ngừ của Ecuador, trong năm 2015 chỉ đạt gần 176,7 nghìn tấn, trị giá
gần 706,9 triệu USD, giảm gần 11% về khối lượng và gần 30% về giá trị. Chính
sự sụt giảm trong xuất khẩu dòng sản phẩm này đã ảnh hưởng tới tổng xuất khẩu
cá ngừ của Ecuador. Xuất khẩu cá ngừ tươi sống và đông lạnh (trừ thăn/philê cá
ngừ) của nước này trong năm qua cũng giảm. Xuất khẩu sản phẩm này chỉ đạt
13,7 nghìn tấn, trị giá gần 18 triệu USD, giảm 12% về khối lượng và 27% về giá
trị. Ngược lại, trong khi xuất khẩu cá ngừ đóng hộp và các sản phẩm cá ngừ tươi
sống và đông lạnh khác giảm, xuất khẩu thăn/philê cá ngừ đông lạnh của Ecuador
lại tăng. Nguyên nhân là do giá cá ngừ đóng hộp thấp đã khiến các doanh nghiệp
cá ngừ của Ecuador chuyển hướng sang xuất khẩu các sản phẩm thăn/philê cá ngừ
có giá trị cao hơn.
1.1.2. Bảo quản cá Ngừ sau đánh bắt
Cũng như các loài cá khác thịt cá ngừ sẽ bị hỏng rất nhanh sau khi đánh bắt
nếu không được xử lí đúng. Nhiệt độ cao làm giai đoạn co cứng của cơ diễn ra
nhanh hơn và ngắn hơn dễ bị vi khuẩn phân hủy và tự hoại nhanh chóng. Cá ngừ
thường được đánh bắt ngoài tự nhiên, vì vậy ít có cơ sở đánh giá chất lượng ban đầu
của mẻ cá và ngư dân lại không thể kiểm soát được đầy đủ các đặc tính sinh học của
chúng, đặc biệt hàm lượng mỡ là yếu tố xác định tỷ lệ chất lượng cao, trung bình
hay thấp của sản phẩm, do đó phải chú ý bảo quản và duy trì chất lượng cá ngay sau
khi đánh bắt cho tới khi bán cuối cùng [2].
14
Khác với hầu hết các loài cá khác, cá ngừ được coi là động vật máu nóng và
do đó ít bị ảnh hưởng của những thay đổi nhỏ về nhiệt độ. Hơn nữa do kích cỡ lớn,
dầy mình và có thân nhiệt cao (tới 380C khi đánh bắt ở vùng biển nhiệt đới) nên khó
ướp lạnh (đặc biệt là lớp thịt ở sâu trong cơ thể). Thịt cá ngừ thường có hàm lượng
histidine cao, rất dễ bị khử cacbon thành độc tố histamine hoặc các hợp chất cùng
gốc, nhất là khi bảo quản không tốt. Tỷ lệ cao của loại thịt có màu đỏ sẫm làm cho
màu sản phẩm xấu đi, cùng với lượng lớn acid lactic sinh ra do cá dẫy dụa trong khi
đánh bắt và tác động kéo dài của nhiệt độ cao làm cho thịt cá nhão [2].
Vì vậy, phải áp dụng các phương pháp bảo quản đặc biệt đối với cá ngừ tươi. Cần
phải làm lạnh nhanh và giữ cá ở 00C trong suốt quá trình bảo quản nguyên liệu. Đối
với cá ngừ đông lạnh, cần cấp đông ở nhiệt độ -600C và sau đó giữ lạnh ở -300C.
Ướp lạnh cá Ngừ [2].
Trên tàu có thể sử dụng các phương pháp ướp lạnh khác nhau như ướp đá, ướp
bằng nước biển lạnh. Ướp đá là phương pháp đơn giản nhất, hiệu quả và rẻ nhất, có
thể dùng đá xay hoặc đá vảy. Nhưng cần chú ý bảo quản đúng cho tất cả mẻ cá. Cần
đảm bảo đủ tỉ lện đá : cá (1:1) trong suốt quá trình bảo quản để hiệu quả làm lạnh
của đá cao nhất.
Đối với cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to đánh bắt ở vùng biển nhiệt đới, nên
ướp lạnh cá trong hỗn hợp nước đá theo tỷ lệ 2 đá : 1 nước biển từ 6 – 12 giờ trước
khi ướp đá. Phải khuấy hỗn hợp thường xuyên để nhiệt độ đồng đều. Tùy theo từng
loài, cá Ngừ có thể dùng làm sashimi trong vòng 10 -12 ngày nếu được ướp lạnh tốt
ở 00C. Ướp đá lâu cá có thể bị thấm nước vào làm nhợt da cá.
Phương pháp cấp đông [2]
Trên thị trường, Nhật Bản có hai loại cá ngừ đông lạnh: loại cá ngừ cấp đông
ở -200C đến -300C để làm đồ hộp và loại cá ngừ cấp đông ở nhiệt độ siêu thấp
(ULT) -500C đến -700C để ăn sống. Cá ngừ đông lạnh ở phương pháp ULT có thể
bảo quản được tới 2 năm mà chất lượng thay đổi không đáng kể, nhưng khi rã đông
thường có thời gian tồn tại ngắn hơn cá ngừ ướp lạnh. Trong khi cá ngừ ướp lạnh có
15
thời gian tồn tại tới 12 ngày ở 00C, cá ngừ rã đông chỉ bảo quản được 3 ngày trước
khi nhận thấy những thay đổi cấu trúc rất nhanh.
Phải làm lạnh cá ngừ ngay lật tức và giữ lạnh cho đến khi cấp đông. Để cấp
đông, có thể áp dụng phương pháp nhúng cá vào tác nhân lạnh hoặc dùng hầm đông
quạt gió, trong đó cá ngừ được treo thẳng đứng, đuôi ở phía trên, hoặc đặt đầu cá
hướng về luồng gió của hầm đông.
Sản phẩm đông lạnh phải bảo quản ở -500C và giữ ở nhiệt độ này cho tới khi
bán để tránh thịt cá bị khô và cháy lạnh. Cá ngừ chất lượng tốt nhất có mình tròn và
thân thẳng tự nhiên. Cá ngừ bị cong thân sẽ nứt và hỏng mô cơ khi rã đông. Cá ngừ
đông lạnh có thể đạt chất lượng sashimi nếu được cấp đông ngay tới -550C giữ nhiệt
độ này ít nhất 5 giờ sau đó bảo quản đông lạnh ở -450C đến -500C.
1.2. MỘT SỐ MẶT HÀNG CHẾ BIẾN TỪ CÁ NGỪ
Hiện nay, cá ngừ đang trở thành một mặt hàng bổ dưỡng và an toàn đối với
người tiêu dùng vì chúng thường được khai thác xa bờ. Công nghiệp chế biến cá
ngừ phát triển rất nhanh trong những thập kỉ qua. Cá ngừ là một sản phẩm có giá trị
kinh tế cũng như giá trị về dinh dưỡng rất cao, các sản phẩm chế biến từ cá ngừ
ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu của thị trường hiện nay.
Một số sản phẩm được chế biến từ cá ngừ đại dương như:
Sashimi, Sushi
Nhu cầu thịt cá ngừ tươi chất lượng cao để làm sashimi và sushi trong những
năm gần đây đang tăng lên với giá cao hơn nhiều, đặc biệt là thịt trường Nhật Bản
với mức tiêu thụ loại sản phẩm này đang tăng lên.
Sashimi thường được ăn sống ướp lạnh ở 120C và được coi là món ăn ngon
mát, bổ dưỡng khi đón năm mới và các ngày lễ hội. Trong hầu hết các nhà hàng
Nhật Bản, sashimi được dùng làm món khai vị: thịt cá ngừ được thái mỏng và được
đặt lên đĩa cùng với củ cải thái nhỏ (daikon), một chút mù tạt (wasabi) và xì dầu
(shoyu).
- Xem thêm -