Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thử nghiệm nuôi cá trê vàng clarias macrocephalus (gunther,1864) trong hệ thống ...

Tài liệu Thử nghiệm nuôi cá trê vàng clarias macrocephalus (gunther,1864) trong hệ thống tuần hoàn (ras)

.PDF
67
254
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN QUỐC HẬU THỬ NGHIỆM NUÔI CÁ TRÊ VÀNG Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN (RAS) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN QUỐC HẬU THỬ NGHIỆM NUÔI CÁ TRÊ VÀNG Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN (RAS) LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Nuôi trồng Thủy sản Mã số: 60620301 Quyết định giao đề tài: 938/QĐ-ĐHNT, 01/11/2016 Quyết định thành lập HĐ: 1230/QĐ-ĐHNT, 30/11/2017 Ngày bảo vệ: 13/12/2017 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Công Trung ThS. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi Chủ tịch Hội đồng: PGS.TS. Nguyễn Đình Mão Phòng đào tạo sau đại học: KHÁNH HÒA – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả luận văn này là hoàn toàn do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lương Công Trung và ThS. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi với đề tài “Thử nghiệm nuôi cá trê vàng Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) trong hệ thống tuần hoàn (RAS)”. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa từng được công bố cho đến thời điểm này. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết quả đã nêu trong luận văn này. Kiên Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Hậu iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học & Công nghệ Kiên Giang đã tài trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Lương Công Trung và ThS. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian định hướng và thực hiện đề tài luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong Viện Nuôi trồng thuỷ sản Trường Đại học Nha Trang, Phòng Đào tạo Sau đại học, các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng lớp khoá học 2014 - 2016 đã luôn sẵn lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn gia đình đã luôn luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các tập thể, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Kiên Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Hậu iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ iii LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................iv MỤC LỤC .........................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................ix DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...............................................................................................xi MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 1.1. Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng ........................................................................3 1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái ...............................................................3 1.1.1.1. Hệ thống phân loại ................................................................................................3 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm phân bố và môi trường sống ....................................................................5 1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng ..............................................................................................6 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng ..............................................................................................7 1.1.5. Đặc điểm sinh sản ....................................................................................................8 1.2. Tình hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê ...............................................9 1.2.1. Tình hình nuôi cá trê trên thế giới ...........................................................................9 1.2.2. Tình hình nuôi cá trê ở Việt Nam ..........................................................................10 1.3. Các hình thức nuôi cá trê trên thế giới và Việt Nam ................................................12 1.3.1. Trên thế giới...........................................................................................................12 1.3.2. Tại Việt Nam .........................................................................................................13 1.4. Nghiên cứu và ứng dụng hệ thống nuôi tuần hoàn (RAS) .......................................15 v 1.4.1. Trên thế giới...........................................................................................................15 1.4.2. Tại Việt Nam .........................................................................................................17 1.4.3. Ưu, nhược điểm của hệ thống tuần hoàn trong nuôi trồng thủy sản .....................18 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống tuần hoàn ..............................19 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................21 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu ...............................................................21 2.2.. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ..............................................................................21 2.3. Bố trí thí nghiệm .......................................................................................................21 2.3.1. Hệ thống nuôi ........................................................................................................21 2.3.2. Nguồn giống và thả giống......................................................................................22 2.3.3. Chăm sóc và quản lý ..............................................................................................23 2.4. Xác định các yếu tố môi trường................................................................................23 2.5. Xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá .....................................................24 2.6. Sơ bộ đánh giá hiệu quả mô hình nuôi .....................................................................25 2.7. Sơ bộ đánh giá sự tác động môi trường ....................................................................26 2.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................27 3.1. Biến động các yếu tố môi trường trong hệ thống nuôi tuần hoàn ............................27 3.2. Các chỉ tiêu tăng trưởng của cá ................................................................................28 3.2.1. Tăng trưởng về chiều dài .......................................................................................28 3.2.2. Tăng trưởng về khối lượng ....................................................................................29 3.3. Tỷ lệ sống .................................................................................................................30 3.4. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của mô hình nuôi ...........................31 3.4.1. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.............................................................................31 3.4.2. Sơ bộ đánh giá tác động môi trường ......................................................................33 vi CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................36 4.1. Kết luận .....................................................................................................................36 4.2. Đề xuất ......................................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................37 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... A vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các yếu tố môi trường trong hệ thống nuôi ....................................................27 Bảng 3.2. Tăng trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm ...................................................29 Bảng 3.3. Tăng trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm ................................................29 Bảng 3.4. Kết quả nuôi cá trê vàng ..................................................................................32 Bảng 3.5. Cơ cấu chi phí sản xuất ...................................................................................33 Bảng 3.6. Tác động môi trường của hệ thống nuôi .........................................................34 viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình thái bên ngoài của cá trê vàng ..................................................................3 Hình 1.2. Phân biệt các loài cá trê (Phạm Thanh Liêm, 2006) ..........................................4 Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của đề tài .....................................................21 Hình 2.2. Sơ đồ bố trí hệ thống tuần hoàn .......................................................................22 Hình 2.3. Hệ thống bể thí nghiệm....................................................................................22 Hình 2.4. Cá trê vàng giống .............................................................................................23 Hình 2.5. Xác định chiều dài và khối lượng cá ...............................................................24 Hình 3.1. Tỷ lệ sống của cá trê vàng trong chu kỳ nuôi ..................................................31 ix DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT AGR: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối d: Số ngày thí nghiệm DT: Tổng doanh thu FAO: Tổ chức nông lương thế giới FCR: Hệ số thức ăn, hệ số tiêu tốn thức ăn FI: Lượng thức ăn sử dụng LN: Lợi nhuận Ls, Le: Chiều dài toàn thân cá đầu, cuối thí nghiệm P: Giá bán (đồng/kg) Q: Sản lượng cá thu hoạch (kg) RAS: Hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn SGR: Tốc độ tăng trưởng đặc trưng TC: Tổng chi phí TLS: Tỷ lệ sống TSLN: Tỷ suất lợi nhuận Ws, We: Khối lượng cá đầu, cuối thí nghiệm x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Nghiên cứu này nhằm thử nghiệm nuôi cá trê vàng Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) trong hệ thống tuần hoàn (RAS). Nghiên cứu được thực hiện tại Kiên Giang từ tháng 12/2015 - 05/2016. Thí nghiệm được bố trí trong hệ thống tuần hoàn, với 3 bể composite, 4 m3/bể. Cá giống mua tại địa phương, kích cỡ 10,7 ± 0,14 cm, khối lượng 5,0 ± 0,45 g/con. Cá được thả nuôi với mật độ ban đầu 200 con/m3, cho ăn bằng thức ăn công nghiệp dùng cho cá rô phi trong suốt chu kỳ nuôi. Thời gian thí nghiệm kéo dài 5 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm phù hợp với cá trê vàng trong suốt thời gian thí nghiệm: nhiệt độ 27,1 ± 1,2 oC, pH 7,2 - 7,5, hàm lượng oxy hòa tan 4,7 ± 0,2 mg O2/L, hàm lượng NH3 0,15 ± 0,02 mg/L, hàm lượng NH4+ 0,82 ± 0,02 mg/L, hàm lượng NO2 0,02 ± 0,007 mg/L. Sau 5 tháng nuôi chiều dài cá đạt 25,1 ± 0,11 cm. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối bình quân 0,1 ± 0,001 cm/ngày. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đặc trưng bình quân 0,57 ± 0,01 %/ngày. Khối lượng của cá sau 5 tháng nuôi đạt 205,2 ± 0,73 g/con. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối bình quân 1,33 ± 0,01 g/ngày. Tốc độ tăng trưởng khối lượng đặc trưng bình quân 2,48 ± 0,06 %/ngày. Tỷ lệ sống của cá khi thu hoạch đạt 63,3%. Hệ số thức ăn là 1,67 ± 0,03. Năng suất trung bình là 26,0 ± 0,05 kg/m3. Tổng sản lượng cá nuôi đạt 312 kg. Tổng doanh thu đạt 28,08 triệu đồng. Tổng chi phí là 25,49 triệu đồng. Lợi nhuận đạt 2,59 triệu, tỷ suất lợi nhuận đạt 10,16%. Tổng lượng ni tơ thải ra môi trường trong chu kỳ nuôi là 19.710 g. Lượng ni tơ thải bình quân theo sản lượng là 63,17 g/kg cá. Hiệu quả sử dụng ni tơ là 28,35%. Từ khóa: cá trê vàng, Clarias macrocephalus, hệ thống tuần hoàn (RAS), sinh trưởng, tỷ lệ sống. xi MỞ ĐẦU Nuôi trồng thuỷ sản ngày càng phát triển mạnh ở hầu hết các vùng trên cả nước, trở thành nguồn cung cấp sản phẩm thuỷ sản chính trong hoạt động nghề cá. Hoạt động nuôi thuỷ sản chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên đất và nước là các thành phần trong môi trường sinh thái chung cũng được sử dụng bởi các hoạt động sống khác. Bên cạnh lợi ích mang đến như việc làm, thu nhập, ngoại tệ, nuôi trồng thuỷ sản cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Nước thải từ các hệ thống nuôi dẫn đến suy thoái nguồn nước, gây ô nhiễm môi trường, phì dưỡng thủy vực. Từ những quan tâm về ô nhiễm môi trường gây nên bởi nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng mô hình nuôi ít thay nước, tuần hoàn, giảm lượng chất thải, thân thiện với môi trường, có tính bền vững cao là rất cần thiết. Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hoạt động nuôi trồng thủy sản chủ yếu theo phương pháp truyền thống, đòi hỏi nhiều diện tích và lượng nước cấp đồng thời nước thải từ các vùng nuôi có nguy cơ gây ô nhiểm môi trường cao. Trong các vùng nuôi hiện nay việc kiểm soát chất lượng môi trường tương đối khó khăn và ít hiệu quả dẫn đến các loài nuôi dễ nhiễm bệnh, chậm lớn và tỷ lệ sống thấp. Mô hình nuôi tuần hoàn có nhiều ưu điểm như tiết kiệm diện tích, nguồn nước sử dụng, giảm lượng chất thải, ổn định chất lượng nước, gia tăng năng suất nuôi, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống. Mô hình nuôi tuần hoàn được xem là mô hình nuôi tiên tiến và thân thiện môi trường. Cá trê vàng là một trong những loài thuỷ sản đặc trưng của vùng Cà Mau - Kiên Giang. Trong vài năm qua, cá trê vàng luôn có giá cao và ổn định. Tuy nhiên, nguồn lợi cá trê vàng tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Do đó, nhiều nơi trong tỉnh đã và đang phát triển mô hình nuôi cá trê vàng thương phẩm cho hiệu quả kinh tế rất khả quan bởi cá trê vàng là đối tượng dễ nuôi, chi phí đầu tư thấp. Nhờ mang lại hiệu quả cao, hiện nhiều mô hình nuôi cá trê vàng đang được triển khai tại nhiều địa phương trong tỉnh. Ưu điểm của cá trê vàng là hệ số thức ăn thấp, chỉ 1,3 so với cá tra là 1,5. Ngoài ra, cá trê vàng thích ứng với nhiều điều kiện nuôi, hệ thống nuôi và môi trường khắc nghiệt, thị trường ổn định, chi phí thấp hơn so với cá tra. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có mô hình nuôi cá trê trong hệ thống tuần hoàn mặc dù hệ thống này có nhiều ưu điểm trong nuôi trồng thủy sản nói chung. Từ những đặc điểm nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: 1 “Thử nghiệm nuôi cá trê vàng Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) trong hệ thống tuần hoàn (RAS)”. - Mục tiêu của đề tài: Đánh giá hiệu quả của việc nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn. - Nội dung nghiên cứu: + Xác định biến động các yếu tố môi trường + Đánh giá sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá trê vàng + Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn + Đánh giá tác động môi trường của hệ thống nuôi tuần hoàn. - Ý nghĩa của đề tài: Cung cấp dữ liệu khoa học về quy trình nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn, bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho học tập, giảng dạy và nghiên cứu. Góp phần hoàn thiện quy trình nuôi cá trê vàng trong hệ thống tuần hoàn, mở ra một mô hình nuôi mới, thân thiện và bền vững. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng 1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái 1.1.1.1. Hệ thống phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) [10], cá trê vàng nằm trong hệ thống phân loại như sau: Ngành: Chodrata Lớp: Actinoptergii Bộ: Siluriformes Họ: Clariidae Giống: Clarias Loài: Clarias macrocephalus (Gunther, 1964) Tên tiếng Việt: cá trê vàng, tên tiếng Anh: Yellow catfish. Họ cá trê (Clariidae) gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta hiện nay đang khai thác và nuôi 6 loài cá trê đó là: cá trê đen (Clarias focus) ở miền Bắc, cá trê đuôi vẹo niêu (C. nieuhofii), cá trê đuôi vẹo cata (C. cataractus) ở Tây Nguyên, cá trê trắng (Clarias batracus), cá trê vàng (Clarias macrocephalus), cá trê phi hay còn gọi là cá trê Phú Quốc (Clarias gariepinus) nuôi ở miền Nam [29]. Ngoài ra, hiện nay còn có cá trê lai - là con lai của hai loài cá trê vàng cái và cá trê phi đực (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus) đang được nuôi phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước do có nhiều ưu điểm nổi bật. Hình 1.1. Hình thái bên ngoài của cá trê vàng 3 Để phân biệt 4 loài cá trê trắng, trê vàng, trê lai, trê phi, theo Phạm Thanh Liêm (2006) có thể sử dụng nhiều đặc điểm hình thái cơ thể. Tuy nhiên có 5 đặc điểm hình thái dễ nhận biết nhất giúp phân biệt nhanh các loài cá trê đó là các đặc điểm về màu sắc cơ thể, hình dạng của thóp trán, hình dạng xương chẩm, khoảng cách xương chẩm với vây lưng, và hình dạng gai vây ngực. Theo tác giả, cá trê vàng có màu sậm, đồng nhất, có nhiều đốm trắng sáng sắp xếp thành những vạch ngang trên thân, và rải rác ở mặt dưới thân; thóp trán ngắn, dạn hình thoi; xương chẩm có hình tam giác, đỉnh xương chẩm nhọn chứ không tròn như cá trê lai; khoảng cách xương chẩm đến vây lưng dài bằng 1/4 - 1/5,5 lần chiều dài đầu; mặt trong của gai vây ngực có dạng xẻ răng cưa, sâu, rất dễ kẹt vào trong lưới khi đánh bắt (Hình 1.2) [13]. Hình 1.2. Phân biệt các loài cá trê (Phạm Thanh Liêm, 2006) 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái Theo mô tả của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá trê vàng có đầu rộng, dẹp, bằng, da đầu ở sọ não mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng; miệng cận dưới không co duỗi được; rạch miệng thẳng nằm ngang, răng trên hàm nhỏ, mịn, cứng chắc. Cá có 4 đôi râu khá phát triển trong đó có 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi râu cằm dưới. Râu mép to và dài hơn các râu khác. Mắt nhỏ, nằm ở mặt lưng của đầu và gần chót mõm hơn điểm cuối nắp mang. Phần trán giữa hai mắt rộng. Đầu có 2 lỗ thóp, một lỗ nằm phía sau đường ngang nối hai mắt, còn hai lỗ kia nằm trước mấu 4 xương chẩm. Mấu xương chẩm tròn, chiều rộng tương đương 3 – 5 lần chiều cao. Lỗ mang hẹp, nằm ở mặt bụng của đầu, xương nắp mang kém phát triển [10]. Cá có thân dài, phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Cuống đuôi ngắn, đường bên hoàn toàn chạy từ mép trên của lỗ mang và kết thúc ở điểm giữa của vây đuôi, phần trước lệch xuống mặt bụng và phần trên trục giữa của thân. Vây hậu môn dài, phần cuối gần chạm gốc vây đuôi. Cơ gốc vây phát triển, phủ lên gần phía ngọn các tia. Gai vây ngực cứng, nhọn, cả hai đều có răng cưa hướng xuống gốc, xương vây ngực lộ hẳn ra ngoài. Vây đuôi tròn không chẻ đôi. Mặt lưng của thân và đầu có màu xám đến nâu đen và nhạt dần xuống bụng. Bụng và mặt dưới của đầu có màu vàng. Trên thân mỗi bên có khoảng 10 chấm nhỏ màu trắng nằm vắt ngang thân [7]. Cá trê phi có nguồn gốc từ Châu Phi, thân có màu xám có những mảng vân đen to, cá lớn nhanh - nuôi 6 tháng đạt bình quân 1 kg/con, trọng lượng cá đạt tối đa là 12,8 kg nhưng thịt mềm, kém thơm ngon. Cá trê vàng có màu vàng nâu, điểm đốm nhỏ màu vàng thành hàng trên thân, thịt rất thơm ngon nhưng có kích thước nhỏ, nuôi chậm lớn - nuôi 1 năm chỉ đạt trên dưới 300 g/con. Cá trê lai được lai giữa cá trê phi và cá trê vàng, có ngoại hình tương tự cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân hình trụ, dẹp ở đuôi. Thân có màu xám có những chấm nhỏ mờ, u lồi xương chẩm có hình gần giống chữ M với các góc tròn. Trong khi đó ở cá trê vàng là chữ U còn có trê phi là chữ M có các góc nhọn và rõ nét. Cá trê lai dễ nuôi, mau lớn, nuôi tốt có thể tăng trưởng bình quân 100 g/tháng [2], [7], [19]. 1.1.2. Đặc điểm phân bố và môi trường sống Cá trê vàng là loài sống trong môi trường nước ngọt ở vùng khí hậu nhiệt đới ở châu Á như Thái Lan, Philippines, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Lào, Campuchia và Việt Nam, tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long [7], [10], [46]. Cá trê là loài sống trong môi trường nước ngọt nhưng chúng có thể sống được môi trường nước lợ (độ mặn < 5‰) và hơi phèn. Cá phát triển tốt trong môi trường có pH khoảng 5,5 - 8,0 [19]. Cá trê là loài sống đáy, khả năng thích nghi với môi trường rất tốt, đặc biệt là cá có cơ quan hô hấp phụ (dạng hoa khế). Cá có thể sống trong điều kiện môi trường bất lợi, ở những nơi có hàm lượng ôxy hòa tan rất thấp chỉ khoảng 1 2 mg/l [5]. Khả năng thích ứng với nhiệt độ của loài cá này cũng khá tốt, dao động từ 12 - 39oC [35]. 5 Cá trê vàng thích sống ở tầng đáy, tại những nơi có nước trong, thậm chí là nước đen. Loài cá này phân bố nhiều ở vùng đầm lầy, kênh mương, rãnh nước, đồng lúa, ao tù, sông ngòi. Nếu nước bốc hơi trong mùa khô, thủy vực chuyển sang dạng sình lầy, cá trê vẫn có thể tồn tại trong một thời gian dài. Trong điều kiện di chuyển trên cạn, cá có thể sử dụng các vây mở rộng [13]. Nhìn chung, cá trê có khả năng chịu đựng rất tốt với môi trường khắc nghiệt. Nhờ đó, có thể nuôi loài cá này với điều kiện mật độ cao tương tự như cá tra, cá ba sa. Khi nuôi thương phẩm, cá trê nhìn chung ít bị bệnh. Tuy nhiên loài cá này có tập tính sống chui rúc, tạo hang ổ, dễ làm hỏng bờ ao. Khi mực nước ao cao trong những ngày nước lớn hoặc trời mưa, cá thường tìm cách thoát khỏi hệ thống nuôi gây thất thoát. Cá trê vàng hoạt động, bơi lội, ăn mồi tích cực vào buổi chiều tối hoặc ban đêm, lúc trời mờ sáng. Vì vậy các hoạt động cho ăn, thu hoạch cá thường dựa vào các đặc điểm tập tính sống của loài cá này. 1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng Cá trê là loài ăn tạp thiên về động vật đáy. Thức ăn ưa thích của chúng là xác động vật đang phân hủy, côn trùng, giun ốc, tôm, cua, cá,... Những nghiên cứu sâu hơn về cơ quan tiêu hóa của cá trê vàng cho thấy, chúng là loài ăn tạp thiên về động vật và có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của loài [19]. Cá bột mới nở từ trứng do có túi noãn hoàng dự trữ nên chưa ăn thức ăn ngoài. Sau khi nở được 48 giờ, cá mới tiêu thụ hết noãn hoàng. Cá bột từ ngày thứ 3 trở đi bắt đầu sử dụng trứng nước (Moina). Sau vài ngày chúng đã ăn được trùn chỉ. Khi ương nuôi cá bột trong bể xi măng hay bể bạt thì trùn chỉ là thức ăn chủ yếu cho đến khi cá đạt cỡ 4 – 6 cm. Từ cỡ cá này trở đi, thức ăn thích hợp là tôm tép, cá con, động vật không xương sống, côn trùng và các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, các phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản, ngoài ra chúng rất thích ăn xác động vật thối rữa. Khi nuôi thương phẩm ở quy mô hộ gia đình, cá trê vàng có thể sử dụng hiệu quả các loại thức ăn chế biến dựa trên việc tận dụng các loại phụ phẩm nông nghiệp, chế biến, lò mổ gia súc gia cầm tại địa phương [12]. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), cá trê vàng ở giai đoạn cá bột và cá hương cũng thể hiện tính ăn như ở cá tra tức là cá dữ ăn mồi sống [28]. Theo Rainboth (1996) thức ăn của cá trê vàng chủ yếu 6 là cá tạp vì vậy, loài cá này có thể gây nguy hại cho một số quần thể cá phân bố bản địa [46]. Hiện nay, thức ăn công nghiệp cho nuôi cá trê cũng như các loài cá nước ngọt khác có sẵn trên thị trường. Ngoài thức ăn chế biến, các loại thức ăn công nghiệp cũng được sử dụng tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng. Các loại thức ăn công nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết, chủ động cung cấp, dễ tính toán và điều chỉnh lượng thức ăn, dễ bảo quản nhưng giá thành cao. Một số loại thức ăn công nghiệp đang được cho ăn với khẩu phần 3 - 12% trọng lượng thân, hàm lượng đạm thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển, tháng thứ nhất là 28 - 30%, tháng thứ 2 là 24 26% và tháng thứ 3 trở đi là 18 - 20%. Các chất bổ sung dinh dưỡng cũng được khuyến cáo sử dụng như vitamin C, chất khoáng để tăng cường sức đề kháng, sinh trưởng của cá. Trong nuôi thương phẩm, cá được cho ăn 2 - 4 lần/ngày [19]. Trong nuôi thương phẩm có thể nuôi ghép cá trê (cá trê phi, cá trê vàng lai, cá trê vàng) với các loài cá khác như cá rô phi, cá chép, cá trắm cỏ, cá trôi để tận dụng nguồn thức ăn trong ao giúp cải thiện môi trường nước [5]. 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng Cá trê vàng là loài có kích cỡ nhỏ, dễ nuôi nhưng tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình, sau 5 - 6 tháng nuôi cá đạt cỡ thương phẩm 150 – 250 g/con [21]. Ở giai đoạn cá bột lên cá giống, cá tăng trưởng nhanh chủ yếu về chiều dài. Khi cá đạt kích thước từ 15 cm trở lên, cá sẽ tăng trưởng nhanh về khối lượng [5]. Theo Phạm Thanh Liêm (2014), cá trê phi khi còn nhỏ (chiều dài dưới 25 cm) tăng trưởng chủ yếu về chiều dài trong khi tăng trưởng về khối lượng không đáng kể. Cá bắt đầu đầu tăng trưởng nhanh về khối lượng khi gần đạt tuổi thành thục sinh dục [15]. Theo Nguyễn Văn Tư và ctv (2011), kích cỡ cá lớn nhất mà người dân đánh bắt được từ tự nhiên đạt tới 70 cm chiều dài [34]. Tốc độ tăng trưởng của cá còn phụ thuộc vào mật độ nuôi, số lượng và chất lượng thức ăn, điều kiện môi trường ao nuôi [4]. Theo Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan (2004), cá một năm tuổi trong tự nhiên có khối lượng trung bình 400 – 500 g/con, tuy nhiên trong điều kiện nuôi, cá được cho ăn đầy đủ có thể đạt khối lượng này chỉ sau 5 - 7 tháng nuôi [8]. 7 Trong số các loài cá trê nuôi phổ biến, cá trê phi có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất. Sau 6 tháng nuôi, cá đạt bình quân 1 kg/con, trọng lượng cá đạt tối đa là 12,8 kg. Cá trê vàng lại sinh trưởng khá chậm, cá một năm tuổi chỉ đạt khoảng 300 g/con. Để khắc phục hạn chế của hai loài cá trê này và tận dụng ưu điểm lớn nhanh của cá trê phi, thịt thơm ngon của cá trê vàng người ta đã lai hai loài cá này để tại ra cá trê lai. Con lai có tốc độ sinh trưởng nhanh, bình quân đạt 100 g/tháng [2], [19]. 1.1.5. Đặc điểm sinh sản Cá trê vàng trong tự nhiên có thể sinh sản quanh năm. Cá thành thục lần đầu khi được khoảng 8 tháng tuổi. Khi thành thục cá cái có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to, thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy có trứng chảy ra, kích cỡ trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng. Cá đực thành thục có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và hơi nhỏ, gai sinh dục màu hồng nhạt [5]. Cá sinh sản mạnh vào mùa mưa từ tháng 4 – 9, tập trung chủ yếu từ tháng 5 – 7. Trong điều kiện nuôi, cá có thể sinh sản từ 4 – 6 lần trong một năm. Nhiệt độ thích hợp để cá sinh sản từ 25 – 320C. Sau khi sinh sản xong, cá được nuôi vỗ, tái phát dục sau khoảng 30 ngày có thể tham gia sinh sản trở lại. Sức sinh sản của cá trê vàng từ 60.000 – 80.000 trứng/kg cá cái, đường kính trứng 1,1 – 1,2 mm, trứng có màu nâu nhạt hay vàng nâu, trứng thuộc loại trứng dính [17]. Vào mùa sinh sản cá bố mẹ thường có tập tính làm tổ đẻ gần bờ ao, kênh mương nơi có mực nước khoảng 0,3 – 0,5 m. Cá thường đẻ vào ban đêm và thường rộ nhất vào lúc gần sáng [12]. Trong sinh sản nhân tạo, nguồn cá bố mẹ được khai thác từ tự nhiên hoặc nuôi trong ao, tuổi từ 8 - 12 tháng, trọng lượng trung bình 150 - 200 g/con. Cá được nuôi vỗ trong các ao có diện tích nhỏ từ 100 - 200 m2, mật độ nuôi từ l - l,5 kg/m2. Thức ăn cho nuôi vỗ thường là cám hỗn hợp nấu chín, bổ sung vitamin và khoáng tổng hợp 1 2%, các phụ phẩm như đầu tôm, ốc bươu vàng, phụ phẩm lò mổ. Cá thành thục sau 3 4 tháng nuôi, có thể tham gia sinh sản. Cá thành thục có bụng lớn, lỗ sinh dục màu phớt hồng. Cá đực được nuôi trong điều kiện tương tự nhưng nuôi riêng, trọng lượng từ 500 - 700 g/con. Cá thành thục được kích thích sinh sản bằng não thùy cá chép, cá mè hoặc cá trê tương tự như sinh sản nhân tạo các loài cá nước ngọt khác với liều lượng 10 - 12 8 mg/kg cá cái, cá đực bằng 1/2 - 1/3 liều cá cái. Ngoài ra, người ra cũng có thể sử dụng HCG (Human Chorionic Gonadotrophin) với liều lượng 5.000 - 8.000 Ul/kg cá cái, liều cho cá đực từ 2.000 - 3.000 UI/kg. Cá bố mẹ cũng được tiêm làm hai lần tiêm với liều sơ bộ 1/3 tổng liều và liều quyết định 2/3 tổng liều, thời gian tiêm cách nhau 5 - 6 giờ. Cá cái sẽ rụng trứng khoảng 8 - 9 giờ sau khi tiêm liều quyết định. Các loại kích dục tố như LRHa chưa được sử dụng phổ biến trong kích thích sinh sản nhân tạo cá trê ở Việt Nam nhưng được dùng nhiều ở Thái Lan và Trung Quốc với liều là 30 - 50 µg LRHa và 3 - 5 mg Domperidone/kg cá trê. Do là loài cá đẻ trứng dính, người ta thường áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo bằng cách vuốt trứng, sẹ thụ tinh trong khoảng 2 - 3 phút. Trứng nở sau 22 - 26 giờ ấp ở nhiệt độ 28 - 30°C [15], [19]. 1.2. Tình hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê 1.2.1. Tình hình nuôi cá trê trên thế giới Cá trê thuộc nhóm cá nuôi phổ biến, có sản lượng khá lớn trên thế giới, đứng thứ 5 trong nhóm cá da trơn với sản lượng khoảng 350.000 tấn. Cá trê được nuôi phổ biến ở các quốc gia Châu Á, gồm ba loài cá trê trắng, cá trê vàng và cá trê phi. Ở một số nước trên thế giới như Thái lan, Philippines, Ấn độ, Đài Loan nghề nuôi cá trê đã có từ rất lâu đời. Đặc biệt, ở Thái Lan và Philippines, nghề nuôi cá trê được phổ cập đến các hộ gia đình tương tự cá chép và cá rô phi [17]. Nghề nuôi cá trê ở Thái Lan bắt đầu vào những năm 1950, lúc đầu chủ yếu được nuôi ở Bangkok, sau đó phát triển nhiều ở miền trung Thái Lan. Năm 1987, cá trê phi được đưa từ Lào sang nuôi ở Thái Lan. Cục nghề cá Thái Lan đã khuyến cáo nông dân nuôi loài này vì chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, chống chịu tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt. Sau khi lai tạo thành công cá trê phi và cá trê vàng, Thái Lan đã chuyển hướng nuôi đối tượng con lai giữa 2 loài này. Đến năm 1997, sản lượng nuôi cá trê đạt 52.680 tấn có trị giá 43.615.000 USD, đưa Thái Lan thành nước sản xuất cá trê lớn nhất khu vực Đông Nam Á [6]. Các thống kê về sản lượng cá trê vàng gần đây hầu như không được đề cập do mức độ nuôi loài cá này không thật sự phổ biến. Cá trê phi được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, sản lượng theo thống kê không ngừng gia tăng từ năm 2000 đến năm 2014. Năm 2000, sản lượng cá trê phi chỉ đạt khoảng 5.500 tấn nhưng đến năm 2010 đã đạt gần 200.000 tấn, năm 2014 đã đạt gần 240.000 tấn [41]. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất