TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐỖ MINH PHƯƠNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ KHÁC
NHAU TRONG SINH SẢN CÁ VÀNG
(Carassius auratus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI MINH TÂM
2009
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cám ơn quí thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã nhiệt tình ủng hộ
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn.Xin gởi lời cám ơn
chân thành sâu sắc đến thầy Bùi Minh Tâm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian làm luận văn.
Em xin cám ơn các thầy, cô và các bạn trong Trại cá Thực Nghiệm, Bộ môn Kỹ
Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn thầy cố vấn Nguyễn Văn Thường cùng toàn thể các bạn
sinh viên lớp Quản lý nghề cá khóa 31 đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập. Xin chân thành cám ơn cha mẹ đã tạo mọi điều kiện, ủng
hộ về mặt vật chất và tinh thần trong suốt bốn năm Đại Học.
Do lần đầu làm luận văn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn
Cần Thơ, ngày13 tháng 7 năm 2009
Đỗ Minh Phương
i
TÓM TẮT
Cá Vàng là một trong những loại cá cảnh được nuôi phổ biến nhất hiện nay, ngoài
nhu cầu giải trí nó còn góp phần làm cho không gian sống trở nên đẹp và sống
động hơn. Tuy nhiên, việc sinh sản của chúng còn mang tính tự nhiên nên vấn đề
về con giống còn nhiều hạn chế. Nhằm mục đích làm tăng số lượng và chất lượng
con giống đáp ứng vấn đề về con giống trên thị trường, đề tài này đã được thực
hiện. Đề tài tiến hành gồm 4 thí nghiệm
Thí nhiệm 1: sử dụng LRH-a +DOM với các liều lượng tương ứng là 80, 100, 120
µg LRH-a và 1 viên DOM. Cả 3 nghiệm thức cá đều sinh sản với tỷ lệ 66,67%.
Trong đó liều lượng 120 µg có sức sinh sản cao nhất 23.657 trứng/ kg cá cái, liều
80µg có tỷ lệ thụ tinh cao nhất (74,5%) và tỷ lệ nở cao nhất (48,43%) ở liều 120
µg.
Ở thí nghiệm 2, cá không sinh sản với kích dục tố HCG ở mức liều lượng 1.000,
1.500, 2.000 UI/kg cá cái.
Thí nghiệm 3: Sử dụng HCG với các liều lượng 2.000, 2.500, 3.000 UI/kg cá cái.
Thu dược kết quả không cao, chỉ có 2 cặp ở liều lượng 2.000 và 2.500 UI sinh
sản, với tỷ lệ cá đẻ là 33,33%.
Thí nghiệm 4: cá đẻ tốt với kích dục tố là não thùy (1, 2, 3 mg/kg), tỷ lệ cá đẻ
66,67%. Sức sinh sản cao hơn so với LRH-a và HCG, đạt 113.713 trứng/ kg cá
cái ở nghiệm thức 2, tỷ lệ thụ tinh 70,1%, tỷ lệ nở 60,5%. Bên cạnh dó thời gian
hiệu ứng thuốc lại kéo dài đến 57 giờ ở nghiệm thức 1.
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
TLTT:Tỷ lệ thụ tinh
TLN:Tỷ lệ nở
SSS: Sức sinh sản
TGHU: Thời gian hiệu ứng
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
LRH-a: Lutenizing Hormon Releasing Hormon Analog
DOM: Domperidone
iii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đặc điểm bên ngoài của cá Vàng ......................................................... 3
Hình 3.1: Não thùy ............................................................................................ 14
Hình 3.2: Thuốc kích dục tố HCG ..................................................................... 14
Hình 3.3: Thuốc kích dục tố LRH-a .................................................................. 14
Hình 3.4: Domperidon ....................................................................................... 14
Hình 3.5:Ao nuôi vỗ cá bố mẹ ........................................................................... 15
Hình 3.6: Phân biệt cá đực cá cái ....................................................................... 15
Hình 3.7: Vị trí tiêm cá ...................................................................................... 16
Hình 3.8: Bố trí cá sinh sản ............................................................................... 17
Hình 4.1: So sánh tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các mức độ LRH-a ....................... 22
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các mức độ não thùy .................... 25
Hình 4.3: So sánh sức sinh sản ở các mức độ não thùy ...................................... 26
Hình 4.4: Các giai đoạn phát triển phôi của cá Vàng ......................................... 29
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Một số giá trị môi trường đo được qua các lần tiêm cá ...................... 20
Bảng 4.2: Kết quả sinh sản cá vàng bằng LRH-a ............................................... 21
Bảng 4.3: Kết quả sinh sản cá vàng bằng HCG lần 1 ......................................... 23
Bảng 4.4: Kết quả sinh sản cá vàng bằng HCG lần 2 ......................................... 23
Bảng 4.5: Kết quả sinh sản cá vàng bằng não thùy ............................................ 24
Bảnh 4.6: Theo dõi quá trình phát triển phôi của cá vàng .................................. 28
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ............................................................................................................ i
Tóm tắt ................................................................................................................ ii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... iii
Danh sách hình ................................................................................................... iv
Danh sách bảng ................................................................................................... v
Chương 1: Giới thiệu......................................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ........................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá vàng ...................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại .................................................................. 3
2.1.2 Đặc điểm phân bố ....................................................................................... 5
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................................... 6
2.3 Đặc điểm về sinh trưởng ................................................................................ 7
2.4 Đặc điểm về sinh sản ..................................................................................... 7
2.5 Phòng bệnh cho cá ......................................................................................... 8
2.6 Các chất kích thích sinh sản ở cá .................................................................. 9
2.6.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine) ................................................... 9
2.6.2 LRH-a (Lutenizing hormone – Releasing hormone).................................. 10
2.6.3 Não thùy thể ............................................................................................. 10
2.7 Một số thử nghiệm sinh sản sử dụng kích dục tố ở các loài cá khác ............. 11
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 13
3.1 Nội dung...................................................................................................... 13
3.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................. 13
3.3 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
3.4.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ...................................................................................... 15
3.4.2 Bố trí thí nghiệm....................................................................................... 15
3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ................................................... 19
Chương 4: Kết quả và thảo luận.................................................................... 20
4.1 Môi trường ao nuôi cá vàng bố mẹ .............................................................. 20
vi
4.2 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố LRH-a ....................................... 20
4.3 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố HCG .......................................... 22
4.4 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố não thùy .................................... 24
4.5 So sánh kết quả giữa các lần thí nghiệm sinh sản ......................................... 26
4.6 Kết quả nghiên cứu sự phát triển phôi của cá vàng ...................................... 27
Chương 5: Kết luận và đề xuất ....................................................................... 30
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 30
5.2 Đề xuất ........................................................................................................ 30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 31
Phụ lục .............................................................................................................. 33
vii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Ngày nay, do nhu cầu đời sống vật chất con người phát triển, cùng với óc thẩm
mỹ và nhu cầu giải trí ngày càng tăng, việc nuôi cá cảnh đã trở thành thú vui và là
niềm đam mê phổ biến của toàn xã hội. Trong thế giới cá cảnh, ngoài những loài
cá có hình dáng đẹp và có giá trị kinh tế cao như: cá Dĩa, La Hán, Neon, cá
Xiêm…thì cá Vàng là loài cá được nuôi phổ biến nhất. Cá Vàng được nuôi đầu
tiên ở Trung Quốc, trải qua hàng ngàn năm, đến nay cá Vàng đã có mặt khắp nơi
trên thế giới. Với hơn 125 chủng loại, đa dạng về hình dáng, màu sắc đã góp
phần làm cho không gian sống trở nên đẹp, tinh tế và sống động hơn.
Cá Vàng còn được cho là loại cá phong thủy, nên từ rất lâu bể nuôi cá Vàng đã
tồn tại nhằm mang lại sự may mắn và hạnh phúc cho con người. Bên cạnh đó,cá
Vàng là loại cá cảnh để thưởng thức, hình dáng chúng dễ thương, với nhiều màu
sắc khác nhau, bơi lội chậm rãi trông rất đẹp mắt. Chính những yếu tố này đã làm
nên giá trị của loài cá Vàng và làm cho con người yêu thích chúng.
Hiện nay, cá Vàng tuy được nuôi phổ biến, rộng rãi nhưng việc sinh sản của
chúng còn mang tính tự nhiên, chưa chủ động được nguồn giống cả về số lượng
và chất lượng. Trong khi đó, tại thị trường trong nước và quốc tế cá Vàng đã phát
triển thành một mặt hàng xuất khẩu cao cấp, ngày càng có nhu cầu lớn về số
lượng, chất lượng và chủng loại mới. Trên cơ sở đó, đề tài: “Thử nghiệm các
loại kích dục tố trong sinh sản cá Vàng (Carassius auratus) được thực hiện
nhằm mục đích đáp ứng được phần nào nhu cầu về con giống trên thị trường.
1
Mục tiêu đề tài
Tìm ra loại kích dục tố với liều lượng thích hợp để kích thích cá sinh sản đạt hiệu
quả cao.
Nội dung
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng chất kích thích LRH-a với các liều
lượng khác nhau kết hợp với Domperidon ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá
vàng.
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng kích dục tố HCG với các liều
lượng khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá vàng.
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng kích dục tố não thùy với cá liều
lượng khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá vàng.
- Theo dõi và so sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá như: tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ
tinh, tỷ lệ nở, sức sinh sản tương đối…
Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2009 đến tháng 07/2009.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá vàng
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại
Tên khoa học: Carassius auratus
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Carassius (Linnaeus,1758)
Hình 2.1: Đặc điểm bên ngoài của cá vàng
Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá vàng có nguồn gốc như sau:
Cá vàng (Carassius auratus) là một dạng đột biến của cá diếc bạc. Trong thiên
nhiên, cá diếc có màu lục nhạt. Do kết quả chọn lọc lai tạo, nuôi dưỡng trong
những điều kiện nhân tạo khác nhau, từ thế kỷ XII ở Trung Quốc (triều đại Nam
Tống 1127-1279) và sau đó ở Nhật Bản (từ 1502), ở Anh (1794), ở Mỹ
(1878),…,cá diếc bạc ban đầu đã biến đổi dần về hình thái và màu sắc thành
nhiều chủng loại (tới 300 loại) rất đa dạng. Theo sử sách Trung Quốc, sự xuất
hiện của cá vàng được ghi nhận như sau:
618-906, cá màu (có thể là cá diếc) được nuôi.
960-1279, cá vàng được nuôi phổ biến.
1368-1644, kỷ nguyên vàng của gốm sứ Trung Quốc. Cá vàng nuôi trong bể
kính.
1644 đến nay, phát triển những dòng cá mới hiện nay.
Sự du nhập cá vàng vào Nhật Bản thì theo Matsui (1934) ghi lại, cá vàng được du
nhập vào khoảng 1502 và 1602 từ Trung Quốc. Những dòng cá vàng được ông
xác định là Wakin, Ranchu, Ryukin và Demekin. Hầu hết những dòng cá vàng
xuất phát từ Nhật Bản là do lai tạo và chọn lọc từ những dòng cá vàng của Trung
Quốc.
3
1500, thời gian ghi nhận sớm nhất ở Nhật Bản.
1694, kỷ Genroku, nuôi cá vàng để tạ ơn.
1704-1710, Sato Sanzaemon là tên đầu tiên giống như cá vàng bố mẹ.
1800, du nhập những dòng cá lạ từ Trung Quốc và Triều Tiên.
1824, cá vàng nuôi đại trà.
1885, hội chợ đầu tiên về cá vàng được ghi nhận ở Tokyo
Sự du nhập cá vàng vào phương tây: mặc dù cá vàng được biết đến hơn 200 năm
nhưng người ta không biết xuất xứ từ Trng Quốc, Nhật Bản hay Triều Tiên. Theo
Vương Trung Hiếu (2007), năm 1611, cá vàng lầu đầu tiên đến Bồ Đào Nha và từ
đây lan tỏa đến nhiều nơi khác ở Châu Âu. Bên cạnh đó, ghi nhận lần đầu tiên
đến Bắc Mỹ vào năm 1874 bởi Rear Admiral Ammen. Theo Innes, dòng Comet
được nuôi trong ao ở Washington vào năm 1880 (Bùi Minh Tâm, 2007).
Theo Nguyễn Sơn Hải (2005) cá vàng có kích thước khoảng10-20cm. Theo Bùi
Minh Tâm (2007) cá có chiều dài 8-13cm. Hiện nay trên thị trường có nhiều cá
tàu như: cá tàu lan thọ, tàu đỏ thường, hạc đỉnh hồng, sỗi pháo, tàu đen mắt lồi, xì
thẩu đầu lân đỏ, xì thẩu đầu lân trắng, tàu đỏ mắt lồi. Cơ thể cá vàng có dạng hình
trứng, hình cầu hay thon dài. Các vây đuôi chia thành 3 thùy, rất dài, to và xoè ra,
mềm và gợn sóng như vải trùm hay voan. Mắt bị biến dạng và trở thành lồi, dạng
trứng hay hình nón. Các dạng khác là số lượng bướu lấm tấm, mềm, có màu sắc
thay đổi và bao phủ trên đầu, trên mõm và khe mang.
Các tiêu chuẩn phân loại cá vàng thường gặp
Theo Bùi Minh Tâm (2007) phân loại cá vàng như sau
Theo dạng thân:
Thân hình trứng: đại diện nhóm này có cá ông thọ với đặc điểm cá không có vây
lưng, mắt thường, không lồi. Về mặt di truyền, người ta cho rằng loại này có gen
nửa gây chết không cho lai được.
Thân hình cầu: cơ thể tròn, đại diện là cá hoá long, có vây lưng.
Thân dài: cơ thể thon dài, đại diện là cá sao chổi.
Theo vẩy: cá có vẩy phủ toàn thân thường gặp phổ biến, hoặc cá có vẩy nổi lên
lốm đốm trên toàn thân như ngọc trai.
4
Theo dạng đầu:
Đầu có bướu: chúng còn được gọi là cá có mào. Đại diện là cá đầu lân, mõm
bằng, trên đầu có u thịt, nhưng vẩy không nổi lên, thân tròn ngắn, mắt bình
thường. Đặc biệt cho nhóm này có loài rất có giá trị là cá sư tử hí cầu do trước
miệng có u như đoá hoa. Khi hô hấp làm hai đóa hoa phất phơ như sư tử hí cầu.
Đầu không bướu: rất thường gặp, không có giá trị kinh tế.
Theo mắt:
Mắt lồi: đại diện cho nhóm này có hắc mẫu đơn đẹp với thân đen tuyền. Đặc biệt
trong nhóm này cá có thủy phao nhãn, có hai mắt to lồi và phồng lên, có những
đường gân máu.
Mắt thường: nhóm này chỉ có cá vàng đầu lân là có giá trị.
Theo dạng vây đuôi:
Cá đuôi voan: có vây đuôi xẻ nhiều thùy kéo dài uyển chuyển.
Cá đuôi quạt: có đuôi ngắn và xòe rộng.
Cá đuôi sao chổi: vây đuôi dạng dải dài, có thể gấp 3-4 lần chiều dài thân. Đặc
biệt cá có thân ánh bạc và vây đuôi vàng và đỏ có giá trị cao.
Theo màu sắc thân:
Hắc đơn: cá dạng đen tuyền.
Ngũ hoa: thân có năm màu rất hiếm.
Đỏ cam: thường gặp ở hầu hết các dòng cá.
Bạch long giác ngọc: mình trắng, vảy đốm đỏ, trên đầu có màu trông rất đẹp.
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Cá vàng có thể sống 20-25 năm, là loài thường được nuôi làm cảnh trong nhà
cũng như trong vườn, khả năng chịu đựng biến thiên nhiệt độ cao, nhưng nhiệt độ
thích hợp từ 10-30oC, thích sống trong vùng nước sạch có yếu tố thủy lý, hoá
trung bình trở lên, độ pH dao động từ 5-8 (Nguyễn Sơn Hải, 2005).
Trong khi đó,theo Vương Trung Hiếu (2007) cá vàng còn có thể sống trong ao,
xuống độ sâu trong nước đến 20m. Vùng khí hậu tự nhiên của chúng là nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Chúng sống trong nước ngọt, có độ pH 6-8, độ cứng của nước
khoảng 5,0-19,0 dGH, và nhiệt độ trong phạm vi 4-41oC, mặc dù chúng có thể
5
tồn tại lâu trong nhiệt độ cao hơn. Chất độc của khí amoniac đặc biệt có hại cho
cá vàng, dấu hiệu đầu tiên cho thấy là những đường sọc máu trên vây của chúng.
Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể gây hại cho bất kỳ loài cá nào, kể cả cá vàng.
Khi vận chuyển cá về ao hoặc hồ tại nhà, nhiệt độ trong vật chứa cần được cân
bằng với nhiệt độ trong ao hoặc hồ trước khi thả cá ra. Điều này có nghĩa, cần
nhúng vật chứa cá (từ cửa hàng mang về) xuống ao hoặc hồ khoảng 20 phút,
trước khi thả cá ra. Một con cá vàng cần nhiều thời gian hơn, khoảng vài ngày
hoặc vài tuần để điều chỉnh và thích nghi với sự chênh lệch nhiệt độ như thế
(Vương Trung Hiếu, 2007).
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng:
Theo Bùi Minh Tâm (2007), cá vàng là loài ăn tạp, cá ăn được các thức ăn tươi
sống như: trùn chỉ, lăng quăng, trùn quế… và thức ăn viên (có độ đạm từ 20%)
trở lên. Cá rất phàm ăn và ăn nhiều lấn trong một ngày. Tuy nhiên, cá vàng cũng
như nhiều loài cá khác, sẽ ăn nhiều hơn nhu cầu thực sự của chúng nếu người ta
cho chúng ăn thoải mái hơn. Điều này có thể gây nguy hiểm cho ruột cá, việc cho
cá ăn quá nhiều có thể gây tai hại, nhất là sự nổ ruột. Chỉ cần cho cá vàng ăn
trong mức chúng có thể ăn từ 1-2 phút và không nên cho ăn nhiều hơn 2 lần/ngày
(Vương Trung Hiếu, 2007).
Theo Đức Hiệp (2000), giun tươi là thức ăn tốt nhất cho cá, làm cá tăng trưởng
nhanh, khỏe, đẹp, nhất là cá vàng đầu sư tử. Thức ăn bằng giun có một hàm lượng
abumin (lòng trắng trứng) và chất mỡ. Giun tốt thường có màu đỏ đậm, mỗi lần
cho cá ăn một lượng vừa đủ, không nên thừa thãi. Nuôi cá vàng bằng thức ăn hỗn
hợp hiệu quả cũng cao, trừ trường hợp do thời tiết phức tạp hoặc do bảo quản
không tốt làm chất lượng giảm hoặc thức ăn bị hỏng gây bệnh cho cá, năng suất
nuôi giảm sút.
Thức ăn trong các giai đoạn phát triển
Cá bột: vừa nở ra khỏi trứng, cá con dài từ 0,2-0,9cm. Khi đó, cơ quan tiêu hoá
chưa phát triển hoàn toàn. Sau khi nở 2-3 ngày, cá tiêu hoá hết noãn hoàn và bắt
đầu ăn thức ăn ngoài. Thức ăn trong tuần lễ đầu thường là phiêu sinh động vật có
kích thước nhỏ như Moina, sau đó tiếp tục cho ăn trùn chỉ cắt nhỏ (Bùi Minh
Tâm, 2007).
Cá con: khoảng một năm sau, thân cá từ 1cm phát triển thành 6-8cm, nếu nuôi tốt
cá có thể dài tới 10cm. Giai đoạn này cá ăn tạp, chính trong giai đoạn này chọn
cho cá thức ăn phù hợp với mật độ sinh trưởng và sức khỏe của cá, cá sẽ phát
6
triển tốt.Thức ăn thích hợp với cá con là giun nước, hồng trần, rêu cỏ tăng khả
năng tiêu hoá và hấp thụ. Ngoài ra, có thể lấy lòng đỏ trứng luộc chín sắc nhuyễn
cho cá ăn thêm (Đức Hiệp, 2000).
Cá trưởng thành: bao gồm cá có độ tuổi từ 1-2 tuổi. Thời kỳ này cần cho cá ăn
nhiều loại thức ăn hơn: các vi sinh vật thủy sinh trong nước, giun nước, bột gạo,
hoặc thức ăn tự chế tạo. Trong thành phần chất dinh dưỡng cần có thêm lòng
trắng trứng không dưới 1/3 tổng lượng thức ăn. Khi hệ sinh dục cá hoàn hảo, cá
bắt đầu tới thời kỳ phát dục thì cho ăn lòng trắng ít đi.
Màu sắc tươi đẹp làm tăng giá trị của cá, cần cho cá ăn tốt, cá khoẻ màu sắc mới
hấp dẫn. Khi bị bỏ đói, cá biến sắc, thiếu vitamin A cá vẫn khỏe, không gầy
nhưng màu sắc kém (Đức Hiệp, 2000).
2.3 Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Vương Trung Hiếu (2007) cá vàng có thể phát triển chiều dài tối đa khoảng
59cm và trọng lượng tối đa là 4,5kg (khá hiếm, thậm chí vài con chỉ đạt được
phân nửa kích cỡ đã nêu). Trong môi trường sống tối ưu, cá vàng có thể sống trên
20 năm (kỷ lục thế giới là 49 năm). Tuy nhiên, nhìn chung đa số cá vàng được
nuôi tại nhà chỉ sống khoảng 6-8 năm (vì người ta thường nuôi chúng trong
không gian nhỏ hẹp).
Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá sau 15 ngày tuổi trọng lượng đạt 0,025g, sau 30
ngày là 0,224g, sau 45 ngày là 0,61g và sau 60 ngày là 0,70g. Sau khi ương một
tháng cá đạt kích thước 2-3cm và tỷ lệ sống là 60-70%.
Theo Đức Hiệp (2000) tuổi thọ của cá vàng thường chỉ đạt từ 6-7 năm tuổi, ít khi
tới 30 tuổi. Tới tuổi già cá ít hoạt động, màu sắc kém đi. Khi nuôi cá tới 6-7 năm
tuổi, cá hết khả năng tăng trưởng, sức sống đuối dần. Muốn xác định độ tuổi của
các loài cá, ta quan sát vẩy cá, lấy vẩy cá rửa sạch, phơi khô soi dưới kính lúp, từ
điểm đồng tâm trở ra có các vành ngấn vẩy. Vì mùa xuân, hè cá sinh trưởng
nhanh, mùa đông cá sinh trưởng chậm lại, trên cơ sở các vành ngấn vàng tạo
thành rõ nét, ta xác định được độ tuổi của cá.
2.4 Đặc điểm về sinh sản
Cá vàng sinh sản trong tự nhiên giống như cá chép. Theo Bùi Minh Tâm (2007)
cá thường thành thục sau một năm tuổi. Tới giai đoạn thành thục cá đực có những
nốt sần trên nắp mang, trên thân và trên vi ngực, còn cá cái không có nhưng có
bụng to hẳn so với bình thường, lỗ sinh dục màu đỏ sẫm và hơi lồi ra. Cá có tập
7
tính đẻ trứng dính vào giá thể là lục bình, rong nhân tạo hay sợi nylon. Khi sinh
sản cá đực rượt đuổi theo cá cái, cá cái chui rút vào rễ lục bình, co mình và quậy
mạnh tiết trứng. Trong lúc đó cá đực bơi sát cá cái, dùng các nốt sần cọ vào đầu,
bụng cá cái và đồng thời tiết tinh dịch thụ tinh trứng. Người ta dùng kích dục tố là
não thùy cá chép hay Ovaprim để thúc đẩy quá trình chín sinh dục xảy ra đồng
loạt. Liều lượng kích dục tố là 1,6-2 não/kg (não thùy) cá vàng bố mẹ hay
Ovaprim 0,3 ml/kg.
Cá sinh sản hầu như quanh năm nhưng tập trung vào mùa mưa tháng 4-8. Cá đẻ
nhiều đợt. Lượng trứng khoảng 1.000-10.000 trứng cho mỗi cá cái. Trong khi đó
theo Nguyễn Sơn Hải (2005)cá sáu tháng tuổi đã bắt đầu thành thục, sức sinh sản
của cá cái có thể đạt từ 300-5.000 trứng/lứa. Theo Đức Hiệp (2000), cá một năm
tuổi thường có 1.000-1.500 trứng, cá ba năm tuổi có tới 7 vạn – 8 vạn trứng.Cá
nuôi vỗ tốt có thể tái thành thục sau 15 ngày. Thức ăn nuôi vỗ thường là cung
quăng, trùn chỉ và thức ăn viên. Cần nuôi vỗ đực cái riêng và mật độ 2-5con/m2.
Trứng sau khi thụ tinh có màu trong suốt bám vào giá thể. Lúc này cần đem cá bố
mẹ ra ngoài hay vớt giá thể đem ấp sang nơi khác, vì cá bố mẹ sẽ ăn lại trứng và
cá bột. Tùy thuộc vào nhiệt độ mà thời gian nở khác nhau, thường dao động từ
36-48 giờ ở nhiệt độ 28-30oC (Bùi Minh Tâm, 2007).
2.5 Phòng bệnh cho cá
Khi thay đổi môi trường sống của cá, trong quá trình vận chuyển cần phải nhẹ
nhàng, tránh lắc mạnh vì cá còn yếu. Theo Đức Hiệp (2000), đặc biệt đối với cá
có trứng, cần phải vận chuyển hoàn toàn khéo léo và cẩn thận vì trứng cá lúc này
chưa tới độ chín, chưa tới kỳ sinh đẻ của cá, rất dễ gây tử vong.
Phòng bệnh mùa hè
Là mùa cá sinh trưởng, ít bệnh tật, nhiệt độ ngoài trời thường 37-38oC, nhiệt độ
trong nước thường khoảng 30oC. Cá hay bị thiếu dưỡng khí, bỏng đuôi, trọng tâm
công việc lúc này là cho thêm nước vào hồ ao để nâng mực nước lên 35-40 cm,
khống chế nước tương đối ổn định ở 30oC với độ sạch tốt, đảm bảo dưỡng khí đủ.
Nếu có mưa to, dù nước cũ còn sạch cũng nên thay nước. Đó là vì khi mưa, nước
mưa xuống mặt hồ ao là nước lạnh, nước này chảy xuống dưới thì nước nóng nổi
lên trên, cá thấy lạnh bơi lên trên bị kẹt giữa sự biến đổi nhiệt độ. Biên độ thay
đổi nhiệt độ lớn, cá bị tổn thương. Mưa xuống, cá lại nhiều mồi ăn hơn, ăn quá no
cũng sinh bệnh, cùng lúc với vi sinh và giun chết, nước bị nhiễm bẩn. Cá 1-2 tuổi
8
là loài phàm ăn, ăn cả những vật thối rữa cho nên bắt buộc phải thay nước mới
đảm bảo an toàn nuôi dưỡng.
Phòng bệnh mùa thu
Là mùa có khí hậu lý tưởng cho cá, vào mùa này, cá sinh trưởng tốt nhất. Trọng
tâm nuôi dưỡng thời kỳ này là tập trung cho cá được tăng cường ăn chất lòng
trắng trứng (abumin) và mỡ. Việc này nhằm nuôi béo, chuẩn bị cho cá “qua
đông”, rất ít khi phải thay nước vào thời điểm này (Đức Hiệp, 2000).
Phòng bệnh mùa đông
Là mùa bảo quản cá trong nhà, cần phải tránh hướng gió Bắc đồng thời với việc
tranh thủ ánh nắng rọi vào nơi bảo quản cá. Phòng bảo quản phải đảm bảo đủ ấm,
đủ ánh sáng. Vào những ngày đột biến, khi nhiêt độ xuống dưới 0oC, cần phải
tăng nhiệt độ nước lên tới 2-10oC mới đảm bảo an toàn. Đây là thời điểm không
cần thay nước nhiều, một tháng thay một lần là đủ. Tránh thay nước lạnh, có va
chấn động hoặc có độc tố, thời tiết, để thêm nước hoặc thay nước, kịp thời cứu
chữa. Khi phát hiện thấy cá rời đàn, quan sát kỹ nếu thấy cá mắc bệnh hoặc bị
thương, phải tìm mọi biện pháp cấp cứu. Có thể dùng bàn tay úp vỗ lên mặt nước
xem phản ứng của cá, nếu cá vẫn tiếp tục nổi là nước bị ô nhiễm nghiêm trọng,
cần thay bớt nước bẩn bằng nước sạch, hút đáy bẩn hoặc giảm lượng thức ăn cho
vào hồ.
Chú ý quan sát nếu thấy có cá chết nổi lên mặt hồ phải tìm nguyên nhân và có
hướng khắc phục cụ thể. Quan sát màu nước trong hay đục, nếu phát hiện có mùi
hôi thối hoặc có mùi vị lạ cần tháo nước cho nhanh, thay nước sạch mới, khử
nguyên nhân gây ô nhiễm. Ở hồ nuôi lớn, cần có một máy bơm nước thường trực,
đảm bảo mức nước không thấp dưới 1,00 m. Trời quá nóng hay quá lạnh, đều
phải kéo mái che cho không ảnh hưởng đến nhiệt độ hồ cá, đảm bảo cuộc sống
bình yên nơi nuôi dưỡng ( Đức Hiệp, 2000).
2.6 Các chất kích thích sinh sản ở cá
2.6.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine)
HCG có tên tiếng việt là kích dục tố màng đệm hoặc kích dục tố nhau thai, được
Zondec và Aschheim phát hiện từ năm 1927 trong nước tiểu của người phụ nữ có
thai từ 2-4 tháng là một polypeptide có trọng lượng phân tử 36.000, nó được tiết
ra từ màng đệm của nhau thai (Eskin, 1968 trích dẫn bởi Phan Văn Kỳ, 2003).
9
Khi dùng chỉ cần pha với nước cất hoặc nước muối sinh lý. HGC có tác dụng
chuyển hóa buồng trứng và gây rụng trứng
Sử dụng HCG liều 5.000-10.000 UI/kg trên cá he vàng thì không có tác dụng
trong sinh sản của loài cá này (Phan Văn Kỳ, 2003).
2.6.2 LRH-a (Lutenizing hormone-Releasing hormone)
LRH-a là hormone nhân tạo, có tác dụng như GRnH. Loại hormone nhân tạo này
đuợc sử dụng kèm với thụ thể nhân tạo kháng Dopamine là Domperidone.
Domperidone là tên hóa học thụ thể nhân tạo. Ở nước ta, LRH-a và Domperidone
được sử dụng trong khoảng 20 năm gần đây, hiện nay được dùng phổ biến trên
nhiều loài cá, được nhập từ Trung Quốc, có giá rẻ lại không gây phản ứng phụ và
phản ứng miễn dịch ở cá (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008).
2.6.3 Não thùy thể (Hypophysis-tuyến yên)
Não thùy thể tuyến yên được lấy ra từ những loài cá thuộc các loài cá chép, trắm,
mè, trê… đã thành thục, còn tươi sống. Cá chết vài giờ thì hoạt tính kích dục chỉ
còn khoảng 50% (Nguyễn Tường Anh, 1999). Não thùy thể cá chép được xem là
kích dục tố mạnh cho nhiều loài cá kể cả các đối tượng khác họ và các loài cá
biển.
Các loại kích dục tố này có thể sử dụng đơn hoặc kết hợp nhiều loại để tăng hiệu
ứng. Nếu dùng kết hợp, chỉ nên dùng ở liều quyết định. Tuy nhiên nếu dùng kết
hợp thì phải chọn một loại làm chính.
Sau đây là tác dụng của một số loại kích thích tố khi sử dụng cho cá đẻ (Nguyễn
Văn Kiểm, 2004).
Loại kích dục tố
Tác dụng chính
FSH (GtH-I)
Thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước nữa (phản ứng 1)
HCG (GtH-II)
Gây ra phản ứng chín và rụng trứng ở cá (phản ứng 2)
Não thùy
Tham gia vào cả phản ứng 1 và 2
LHRH-a/GnRH
Kích thích cá tiết GtH-I, GtH-II điều khiển phản ứng 1 và 2
DOM
Chất kết hợp với LRH-a để ức chế sự tiết Dompamin
Ovaprim
Kích thích phóng thích kích thích tố và ức chế sự tiết
Dompamin
10
2.7 Một số thử nghiệm sinh sản sử dụng kích dục tố ở các loài cá khác
Theo Phạm Văn Khánh (2002-2005), Cá Cóc (Cyclocheilichthys enoplos,
Bleeker,1850), kết quả thử nghiệm cho thấy sử dụng não thùy liều sơ bộ cho cá
cái là 1-2,5 mg/kg; liều quyết định 3-705 mg/kg. Dùng kết hợp LRH-a
(Lutenizing hormone-Releasing hormone analog) với não thùy ở liều quyết định
là 1-3 mg não thùy + 130-150 µg LRH-a trộn tương ứng với 5-7,5 DOM. Kích
dục tố dùng cho cá đực bằng 1/3 liều lượng của cá cái. Cá rụng trứng sau liều
tiêm quyết định từ 5-6 giờ.
Cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus, Lacépede,1803), Nguyễn Đức Tuân (2004)
dùng các loại kích dục tố LRH-a, Domperidon, HCG, não thùy. Thực hiện tiêm 2
lần cách nhau 23-25 giờ. Liều lượng tiêm cho cá đực bằng 1/3 cá cái. Liều tiêm
cho lần 1 bằng 1/5 tổng liều. Năm 2004, họ đã sử dụng công thức này và thử
nghiệm thêm công thức 20 µg LRH-a + 6 DOM/kg cá cái, để kích thích cá bố mẹ
sinh sản và đã 2 lần thu được tỷ lệ cá đẻ 100%, tỷ lệ thụ tinh trung bình cao nhất
đạt 84,70%, tỷ lệ nở cao nhất 72,47% và tỷ lệ dị hình thấp nhất 9,38%. Năng suất
ra bột cao nhất trong các lần cho đẻ là 2690,06 cá bột/kg cá cái, thấp nhất 69,29
cá bột/kg cá cái.
Theo Võ Minh Khôi (2007), trong sinh sản nhân tạo cá lóc bông (Channa
micropeltes), cá lóc bông đực cần tiêm trước cá cái từ 2-4 ngày, liều lượng HCG
cần tiêm cho cá đực nằm trong khoảng 2000-3000 UI/kg cá đực. Tỷ lệ thụ tinh
trung bình của cá lóc bông theo phương pháp này đạt từ 58,43-79%. Tỷ lệ nở
91,14-95,56%. Đối cá cái liều lượng 1000UI sẽ cho sinh sản tốt hơn liều 1500UI.
Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2008) kích dục tố là HCG chưa cho kết quả gây
rụng trứng trong việc kích thích sinh sản nhân tạo cá Leo ở mức liều lượng là
2000, 3000, 4000 UI/kg cá cái. Các mức liều lượng kích dục tố HCG + não thùy
(4000 UI/kg), LRH-a + DOM (150 µg/kg) hoặc não thùy (8, 9, 10 mg/kg) có thể
sử dụng để kích thích sinh sản cá Leo. Trong thí nghiệm này sử dụng kích dục tố
não thùy cá chép với liều lượng 10 mg/kg cá cái cho hiệu quả cao nhất với mức
sinh sản đạt 118.683 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh đạt 59,34% và tỷ lệ nở đạt
53,98%.
Theo Trần Thị Phương Lan (2008) LRH-a, HCG và não thùy tác động lên quá
trình rụng trứng của cá bống tượng tốt nhất ở mức: 100 µg/kg, 600 UI và 3,5 não
với tỷ lệ sinh sản là 100%. Kết quả về sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của
cá sau khi tiêm các loại kích dục lần lượt là: Ở LRH-a: 74.733 trứng/kg, 40% và
11
68,73%; Ở HCG là: 83.480 trứng/kg, 64,29% và 80,37% và não thùy là: 156.881
trứng/kg, 85,64% và 95,04%. Thời gian rụng trứng của cá từ 3-5 ngày sau khi
tiêm. Vậy, trên ba loại chất kích thích cho cá bống tượng sinh sản thì não thùy sẽ
cho kết quả tốt hơn hết về số lượng trứng đẻ ra và số lượng ấu trùng khi nở.
Theo Võ Như Mĩ (2008), sử dụng LRH-a + DOM (50,100,150 µg) trên cá chốt
trắng, đều có tác dụng gây chín và rụng trứng ở tất cả các liều lượng thí nghiệm.
Liều lượng cho kết quả tốt nhất là 100 µg/kg cá cái. HCG chỉ có tác dụng gây
chín và rụng trứng ở 2 liều lượng 1.000 UI/kg cá cái và 1.500 UI/kg cá cái. Liều
lượng 2.000 UI/kg cá cái không gây chín và rụng trứng. Liều cho kết quả tốt nhất
là 1.500 UI/kg cá cái. Kết quả giữa 2 loại kích dục tố LRH-a +DOM và HCG thì
tỷ lệ cá đẻ ở kích dục tố LRH-a + DOM với liều lượng 100 µg/kg cá cái là tốt
nhất. Tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của kích dục tố HCG với liều lượng
1.500 UI/kg cá cái là tốt nhất.
Nguyễn Ngọc Linh (2006) sử dụng kích dục tố LRH-a trong sinh sản cá Chép
nhật (Cyprinus carpio) kết hợp với DOM, với liều lượng 200 µg LRH-a + 10 mg
DOM.Thu được kết quả khả quang, với sức sinh sản thực tế của cá khoảng 30.000
trứng/1 kg cá cái, thời gian hiệu ứng thuốc là 9 giờ, tỷ lệ thụ tinh 80-93%, tỷ lệ nở
81-90%.
12
- Xem thêm -