Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thử nghiệm bổ sung biomos và Selplex trong xử lý giới tính và ương nuôi cá rôphi...

Tài liệu Thử nghiệm bổ sung biomos và Selplex trong xử lý giới tính và ương nuôi cá rôphi (Oreochromis niloticus)

.PDF
80
243
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC VIỆT THỬ NGHIỆM BỔ SUNG BIOMOS VÀ SELPLEX TRONG XỬ LÝ GIỚI TÍNH VÀ ƯƠNG NUÔI CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Nuôi trồng thủy sản Mã số : 60.62.70 Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN THỊ THÚY HÀ HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các kết quả và số liệu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Mọi số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Đức Việt Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sỹ Trần Thị Thúy Hà, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn Giáo sư – Tiến sỹ Vũ Duy Giảng và Thạc sỹ Ngô Phú Thỏa đã góp ý để tôi hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I và trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành khóa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên trong phòng Di truyền, Chọn giống – Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Từ trong sâu thẳm tâm hồn, con xin cảm ơn bố, mẹ và các thành viên trong gia đình đã luôn động viên khích lệ con về mặt tinh thần để con có được như ngày hôm nay. Xin chân thành cảm ơn tất cả! Bắc Ninh, tháng 3 năm 2012 Nguyễn Đức Việt Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng v Danh mục hình vi Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt vii 1 MỞ ĐẦU 1 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi 4 2.1.1 Phân loại cá rô phi 4 2.1.2 Đặc điểm hình thái ngoài cá rô phi 5 2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng 6 2.1.4 Đặc điểm sinh sản 8 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 8 2.1.6 Điều kiện sinh thái và các yếu tố môi trường sống của cá rô phi 10 2.2 Một số giải pháp tạo quần đàn đơn tính đực 11 2.3 Tình hình nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học trong và ngoài nước 13 2.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm BioMOS và Selplex 15 2.4.1 BioMOS 15 2.4.2 Selplex 18 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20 3.2 Vật liệu nghiên cứu 20 3.2.1 Cá thí nghiệm 20 3.2.2 Chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu 20 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. iii 3.2.3 Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm 20 3.2.4 Thức ăn 21 3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 22 3.3.1 Bố trí thí nghiệm 1 22 3.3.2 Bố trí thí nghiệm 2 23 3.4 Chăm sóc quản lý 24 3.4.1 Quản lý môi trường 24 3.4.2 Cho cá ăn 24 3.5 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 25 3.5.1 Thu thập số liệu 25 3.5.2 Xử lý số liệu 26 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 4.1 Kết quả sử dụng BioMOS và Selplex trong quá trình xử lý giới tính 27 4.1.1 Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường 27 4.1.2 Sinh trưởng của cá thí nghiệm 28 4.1.3 Tỷ lệ sống 29 4.1.4 Tỷ lệ cá đực 32 4.2 Kết quả sử dụng BioMOS và Selplex trong quá trình ương nuôi 33 4.2.1 Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 33 4.2.2 Sinh trưởng của cá thí nghiệm 35 4.2.3 Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm 40 4.3 Hạch toán kinh tế 42 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 45 5.1 Kết luận 45 5.2 Đề xuất 46 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 56 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Phân biệt cá đực, cá cái 5 Bảng 2: Nhu cầu protein của một số loài cá rô phi 6 Bảng 3: Khẩu phần ăn của cá rô phi 7 Bảng 4: Kết quả hệ số chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ sống của cá 17 Bảng 5: Khẩu phần thức ăn hàng ngày 24 Bảng 6: Các yếu tố môi trường ao xử lý giới tính 27 Bảng 7: Tỷ lệ sống của cá 21 ngày tuổi 30 Bảng 8: Tỷ lệ đơn tính đực của cá 21 ngày tuổi 32 Bảng 9: Kết quả các yếu tố môi trường trong bể thí nghiệm 33 Bảng 10: Nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm 34 Bảng 11: Khối lượng cá qua các lần kiểm tra 36 Bảng 12: Kết quả chiều dài của cá thí nghiệm trong các lần kiểm tra 37 Bảng 13: Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm 40 Bảng 14: Ước tính giá trị kinh tế 43 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. v DANH MỤC HÌNH Hình 1: Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) 4 Hình 2: Chế phẩm BioMOS 22 Hình 3: Chế phẩm Selplex 22 Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xử lý giới tính 23 Hình 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ương nuôi 23 Hình 6: Khối lượng của cá 21 ngày tuổi 28 Hình 7: Tăng trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm 35 Hình 8: So sánh tốc độ phát triển chiều dài của cá thí nghiệm 38 Hình 9: Biểu đồ tỷ lệ sống 41 Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT CTV Cộng tác viên DO Hàm lượng Oxy hòa tan SGR Tốc độ tăng trưởng theo ngày GSH- Px Glutathione peroxidase GIFT Genetic Improvement of Farmed Tipalia Max Giá trị lớn nhất Min Giá trị nhỏ nhất MOS Mannan oligosaccharite MT Methyltestosteron SE Standard Error Se Selen TA Thức ăn TB Trung bình FCR Hệ số chuyển đổi thức ăn TSD Tuyến sinh dục TLS Tỷ lệ sống Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. vii 1. MỞ ĐẦU Nuôi trồng thủy sản là nguồn thu nhập và là kế sinh nhai của hàng triệu người trên thế giới. Nuôi trồng thủy sản cung cấp cho thị trường thế giới với khoảng 55,1 triệu tấn cá trong năm 2009 tiếp tục tăng trong những năm tới (Tveteras và Nystoyl., 2010). Cá rô phi là một thành phần quan trọng trong ngành thủy sản, đóng vai trò là nguồn thực phẩm tự cung tự cấp cho người nông dân trong hàng ngàn năm nay. Đến nay, nghề nuôi cá rô phi cũng đạt được một số thành tựu đáng kể, cá rô phi đã trở thành đối tượng nuôi xuất khẩu ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và đang trở thành mặt hàng thực phẩm có giá trị thương mại cao trên toàn cầu. Những năm gần đây, phong trào nuôi cá rô phi ở Việt Nam phát triển rất mạnh, diện tích và sản lượng nuôi không ngừng tăng lên. Cá rô phi là đối tượng thành thục sớm, trong điều kiện nhiệt độ phù hợp cá sinh sản quanh năm nên khó kiểm soát được mật độ, cá cái chậm lớn hơn cá đực trong cùng điều kiện nuôi, khó khăn trong việc đáp ứng lượng thức ăn cũng như nhu cầu ăn của cá dẫn đến cá chậm lớn và kích cỡ khi thu hoạch không đồng đều (Phạm Anh Tuấn và ctv., 1998). Do vậy nhiều nghiên cứu tạo quần đàn toàn đực đã được thực hiện. Trong đó phải kể đến phương pháp chuyển giới tính bằng hormone 17α_Methyltestosteron. Phương pháp này rất phổ biến vì có mức đầu tư thấp, công nghệ đơn giản, tạo ra quần đàn cá rô phi đơn tính đực cao và ổn định. Khí hậu miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh giá kéo dài, việc sản xuất giống cá rô phi đầu vụ gặp khó khăn do tỷ lệ hao hụt con giống cao nên số lượng con giống đầu vụ rất hạn chế không đủ cung cấp cho thị trường. Để nâng cao tỷ lệ sống và sức đề kháng của cá rô phi bột nhằm tăng số lượng con giống cung cấp cho thị trường, việc thử nghiệm các sản phẩm làm tăng hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 1 quả sử dụng thức ăn, nâng cao tỷ lệ sống và tỷ lệ đực của quy trình chuyển đổi giới tính sử dụng hormone cho cá rô phi là việc làm cần thiết. Nuôi thâm canh với mật độ cao ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá, kích thước cá thương phẩm thường nhỏ hơn khi nuôi với mật độ thưa (trong cùng thời gian và các điều kiện nuôi giống nhau), khả năng xuất hiện bệnh và lây nhiễm bệnh trong vùng nuôi thâm canh năng suất cao là rất lớn. Hiện nay, trên thị trường đã có nhiều chế phẩm sinh học được đưa vào sử dụng trong quá trình nuôi thâm canh mật độ cao như Probiotic…. Tác dụng chủ yếu của các chế phẩm này là cải thiện môi trường ao nuôi nhằm nâng cao năng suất, tăng hàm lượng ôxy hoà tan trong nước giúp cho cá giảm bị stress, hạn chế được một số bệnh do tác nhân môi trường gây lên. BioMOS và Selplex là những chế phẩm chức năng bổ sung trực tiếp vào thức ăn cho động vật, tác động vào các yếu tố bên trong cơ thể của vật nuôi giúp tăng khả năng tiêu hóa cũng như khả năng miễn dịch nhằm nâng cao tỷ trọng, cải thiện nguy cơ mắc bệnh của vật nuôi. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về BioMOS và Selplex được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản và đã có kết quả cao đối với một số đối tượng nghiên cứu. Khi trộn BioMOS vào thức ăn của cá chép, khối lượng cá cao hơn, cải thiện hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) và nâng cao khả năng miễn dịch (Zhou Li, 2004). Sự kết hợp chế độ ăn có bổ sung Selplex cho kết quả có lợi nhất định như nâng cao sức sinh trưởng của vật nuôi, hiệu suất và khả năng kháng bệnh thông qua việc tăng cường các cơ chế phòng vệ tự nhiên của các động vật trên cạn cũng như dưới nước. Tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Penaeus vannamei) được cho ăn thức ăn có bổ sung selen hữu cơ cho thấy kết quả tăng trưởng tốt hơn và tỉ lệ sống cao hơn, có khả năng đề kháng cao với hội chứng virus Taura (Sritunyalucksana, 2008). Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 2 Nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình xử lý giới tính và ương nuôi cá rô phi đơn tính đực ở miền Bắc Việt Nam tôi tiến hành thực hiện đề tài. “Thử nghiệm bổ sung BioMOS và Selplex trong xử lý giới tính và ương nuôi cá rô phi (Oreochromis niloticus)” Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung BioMOS và Selplex trong việc xử lý giới tính và ương nuôi cá rô phi. Mục tiêu cụ thể : - Nâng cao tỷ lệ sống của cá rô phi trong quá trình xử lý giới tính và ương nuôi. - Nâng cao sức sinh trưởng của cá rô phi trong giai đoạn ương nuôi. Nội dung nghiên cứu: rô Nghiên cứu ảnh hưởng của BioMOS và Selplex đến tỷ lệ sống của cá phi trong quy trình xử lý đơn tính sử dụng hormone 17α_Methyltestosteron. - Nghiên cứu ảnh hưởng của BioMos và Selplex đến tỷ lệ sống và sức sinh trưởng trong quá trình ương nuôi cá rô phi đơn tính đực. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi 2.1.1 Phân loại cá rô phi Lớp cá xương: Osteichthyes Bộ cá vược: Perciformes Bộ phụ: Percoidae Họ: Cichlidae Họ phụ: Tilapiini Giống: Oreochromis Loài: O.niloticus Hình 1: Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) Cá rô phi phân bố rộng rãi tại Châu Phi, Trung Đông, Nam và Trung Mỹ, nam Ấn Độ và Sri Lanka. Có khoảng 1300 loài, trong đó khoảng 150 loài được gọi là rô phi. Phần lớn giống rô phi có giá trị thương mại là: Oreochromis, Tilapia và Sarotherodon. Giống Oreochromis là nhiều nhất, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 4 khoảng 79 loài, tiếp đến là giống Tilapia khoảng 41 loài và cuối cùng là giống Sarotherodon khoảng 10 loài. 2.1.2 Đặc điểm hình thái ngoài cá rô phi Cá rô phi có thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên. Đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, rạch kéo dài đến đường thẳng đứng sau lỗ mũi một ít. Hai hàm dài bằng nhau, môi trên dầy. Lỗ mũi gần mắt hơn miệng. Mắt tròn ở nửa trước và phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn. Toàn thân phủ vẩy, ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu xanh nhạt. Trên thân có từ 6-8 vạch sắc tố chạy từ lưng xuống bụng. Các vạch sắc tố ở các vây đuôi, vây lưng rõ ràng hơn (Nguyễn Văn Hảo, 1993). Bảng 1: Phân biệt cá đực, cá cái ĐẶC ĐIỂM CÁ ĐỰC PHÂN BIỆT Đầu CÁ CÁI Nhỏ, hàm dưới trễ do To và nhô cao Màu sắc Lỗ niệu sinh dục Hình dạng huyệt ngậm trứng và cá con Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ có màu hồng hoặc hơi đỏ Màu nhạt hơn 2 lỗ : lỗ niệu sinh dục và lỗ 3 lỗ : lỗ niệu, lỗ sinh dục hậu môn và lỗ hậu môn. Ðầu thoát lỗ niệu sinh dục Dạng tròn, hơi lồi và dạng lồi, hình nón dài và không nhọn như ở cá đực nhọn (Nguồn: Lê Văn Thắng, 1999) Ngoài ra có thể phân biệt cá đực, cá cái ở giai đoạn sớm theo phương pháp giải phẫu tuyến sinh dục của Guerrero và Shelton, (1974). Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 5 2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng Cá rô phi là loài ăn tạp. Miệng rộng hướng lên trên, có thể ăn được những mồi lớn, răng ngắn và nhiều, xếp lộn xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày giúp cá lọc tảo dễ dàng. Cá rô phi có hai tấm răng hầu ở trên và một tấm ở dưới giúp cho cá nghiền thức ăn. Thực quản ngắn, dạ dày nhỏ và thành dạ dày mỏng. Ruột cá rô phi dài và xếp thành nhiều vòng, đó là đặc điểm của loài cá ăn thực vật. Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo từng loài, từng giai đoạn phát triển và môi trường nuôi. Khẩu phần ăn của cá rô phi gồm hỗn hợp các tảo, vi khuẩn, mùn bã hữu cơ và có thể cả thực vật bậc cao (Chervinski, 1982) Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Trong các yếu tố dinh dưỡng, protein đóng vai trò quan trọng nhất cả về số lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu protein khác nhau. Ngay trong cùng một loài, nhu cầu protein cũng khác nhau giữa các độ tuổi và điều kiện môi trường nuôi khác nhau. Đối với cá nhỏ, nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn nhiều hơn cá lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức ăn tự nhiên đòi hỏi mức độ Protein trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá nuôi trong môi trường giàu thức ăn tự nhiên hay trong ao bón phân (Lê Văn Thắng, 1999). Bảng 2: Nhu cầu protein của một số loài cá rô phi KHẨU PHẦN HỆ THỐNG PROTEIN (%) NUÔI LOÀI GIAI ĐOẠN Rô phi hồng Cá nhỏ-cá thịt Tilapia Cỡ cá lớn 28 Lồng nước mặn O. niloticus Cá nhỏ 24 Bể nước mặn O. niloticus Cá nhỏ 40 Ao nước ngọt O. niloticus Cá lớn 27,5 - 35 Bể nước ngọt 20 - 30 Bể nước mặn (Nguồn: Dương Văn Biểng, 2006) Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 6 Khẩu phần ăn của cá rô phi phụ thuộc vào loài, kích cỡ, chất lượng nước, tần suất và lượng thức ăn tự nhiên trong thuỷ vực. Điều đáng chú ý là khẩu phần tối ưu về mặt sinh học không hẳn tối ưu về mặt kinh tế đặc biệt với cá O. niloticus vì loài cá này có thể sử dụng thức ăn dưới mức tối ưu mà vẫn tăng trưởng tốt (Lê Văn Thắng, 1999). Thực tế trong quá trình nuôi để đạt được hiệu quả, năng suất và sản lượng cao khi cá được cho ăn với khẩu phần hợp lý, phù hợp với từng điều kiện nuôi. Thông thường khẩu phần ăn của cá giảm dần khi cá càng lớn. Tuy nhiên khẩu phần thức ăn của cá cần được điều chỉnh thường xuyên theo điều kiện thời tiết, chất lượng nước và tình trạng sức khoẻ của cá. Bảng 3: Khẩu phần ăn của cá rô phi Cỡ cá (gam/con) Khẩu phần ăn (% khối lượng cơ thể) 0–5 30 giảm xuống 20 5 – 20 14 giảm xuống 12 20 – 40 7 giảm xuống 6,5 40 – 100 6 giảm xuống 4,5 100 – 200 4 giảm xuống 2 200 – 300 1,8 giảm xuống 1,5 (Nguồn: Taco, 1988) Trong tự nhiên cá rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, ruột cá rô phi thích nghi với việc thu nhận thức ăn từng ít một. Do vậy trong quá trình nuôi cần chia khẩu phần ăn hàng ngày của cá thành nhiều lần và cho ăn ban ngày. Khối lượng thức ăn giảm dần theo sự tăng trọng của cá. Nguyên tắc cho ăn nhiều lần trong ngày sẽ thuận lợi cho việc theo dõi thức ăn thừa, quản lý chất lượng nước và cá sinh trưởng tốt hơn (Macintosh và Little., 1995). Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 7 2.1.4 Đặc điểm sinh sản Cá rô phi O. niloticus là loài ấp trứng trong miệng. Con đực xây tổ ở đáy ao, sau đó thu hút con cái để bắt cặp. Khi con cái đẻ trứng vào tổ, con đực tiến hành thụ tinh. Con cái ấp trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giữ trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Khoảng cách giữa 2 lần đẻ là 30 ngày, ở vùng nhiệt đới mùa sinh sản gần như quanh năm. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. Trung bình một cá cái có khối lượng 200-250g đẻ được 1000 – 2500 trứng. Cá sinh sản tập trung vào thời điểm môi trường có nhiệt độ cao, khi sinh sản cá chọn nơi có mực nước 0,3 – 0,6 m. Nhiệt độ 280C, thời gian ấp 4 ngày, nhiệt độ 300C thời gian ấp 2 – 3 ngày. Sau khi nở 7 – 8 ngày noãn hoàng tiêu biến hết, cá bắt đầu lấy thức ăn ngoài. Cá rô phi sống thành đàn vài ngày sau khi rời mẹ, cá con thường tập trung trên mặt ao, nơi có nhiệt độ cao nhất và nước ấm. Cá rô phi đẻ tự nhiên và có thể thụ tinh nhân tạo hay trứng có thể lấy từ miệng cá mẹ để ấp nhưng đẻ tự nhiên là phương pháp phổ biến nhất. 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá rô phi được chia thành 3 giai đoạn chính như sau: 2.1.5.1 Giai đoạn trứng và cá bột Giai đoạn này được tính từ lúc trứng được đẻ ra cho tới khi nở thành cá bột. Sau khi trứng được thụ tinh cá mẹ ấp trứng trong miệng. Thời gian ấp trứng thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ nước. Trong ngưỡng nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ càng tăng thì thời gian ấp trứng càng ngắn. Nhiệt độ nước 200C thời gian ấp trứng là 6 ngày, nhiệt độ 280C thời gian ấp trứng là 4 ngày và ở 340C 350C thời gian ấp còn 2 – 3 ngày. Cá bột mới nở mang noãn hoàng, chúng còn Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 8 yếu chưa tự đi kiếm ăn được nên được cá mẹ ngậm trong miệng từ 2 – 4 ngày đến khi chúng tự kiếm ăn được (Nguyễn Tường Anh, 2005). 2.1.5.2 Giai đoạn cá hương Cá thường bơi thành đàn và tập trung ở những vùng nước nông. Thức ăn của cá giai đoạn này là động vật phù du và ấu trùng côn trùng. Khi chiều dài cá đạt 5cm thì cá chuyển sang ăn động vật phù du. Ở giai đoạn này cá có hiện tượng ăn lẫn nhau. Đây là một trong nhiều nguyên nhân gây hao hụt cá trong quá trình ương. Tuy nhiên nếu cung cấp đầy đủ thức ăn trong quá trình ương thì sẽ làm giảm được hiện tượng ăn lẫn nhau và tăng tỉ lệ sống (Nguyễn Tường Anh, 2005). 2.1.5.3 Giai đoạn trưởng thành Sự thành thục của cá rô phi phụ thuộc vào độ tuổi, kích cỡ và điều kiện môi trường sống. Các loài cá rô phi khác nhau thì tuổi thành thục cũng khác nhau. Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi khác nhau tùy thuộc vào loài, trong cùng một điều kiện nuôi, loài O.niloticus có tốc độ tăng trưởng lớn nhất kế đến là O. aureus, tiếp đến là T. Rendalli, O. mosambica và cuối cùng là O. hornorum (Lê Ngọc Khánh, 2008). Trong cùng một loài, tốc độ tăng trưởng của từng dòng cá khác nhau là khác nhau. Nghiên cứu của Khater và Smitherman, (1998) đã so sánh tốc độ tăng trưởng của 3 dòng cá trong loài O.niloticus là dòng Egypt, dòng Ivory Coast và dòng Ghana trong cùng điều kiện nuôi cho thấy dòng Egypt có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, kém nhất là dòng Ghana. Nguyễn Công Dân, (2001) đã so sánh tốc độ sinh trưởng của 3 dòng cá Việt, GIFT và Thái thì thấy rằng ở cả cá đơn tính đực cũng như cá không xử lý giới tính thì dòng GIFT có tốc độ tăng trưởng lớn nhất, tiếp đến là dòng Việt, cuối cùng là dòng Thái. Tốc độ tăng trưởng của cá đơn tính là lớn hơn so với cá không xử lý giới tính. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 9 Nhiệt độ và độ sâu cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cá rô phi. Sayed và ctv., (1996) tiến hành theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá rô phi ở 4 độ sâu khác nhau (0,5m; 1m; 1,5m; 2m). Kết quả cho thấy ở độ sâu 0,5m cá sinh trưởng kém nhất, cá chỉ đạt khối lượng 250g/con, các trường hợp còn lại cá đạt khối lượng 348 – 362g/con trong chu kỳ nuôi 10 tháng. Ngoài các yếu tố trên, tốc độ sinh trưởng của cá còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như điều kiện môi trường, thức ăn, mật độ nuôi ... Cá có tốc độ phát triển ở miền Bắc là rất cao, cá sau 1 tháng tuổi đạt 2-3g/con, sau 2 tháng tuổi đạt 15-20g/con. Nuôi thương phẩm sau 5-6 tháng nuôi cá có thể đạt 400500g/con, có thể thu hoạch vào thời điểm này. 2.1.6 Điều kiện sinh thái và các yếu tố môi trường sống của cá rô phi 2.1.6.1 Hàm lượng ôxy Cá rô phi được coi là loài có nhiều ưu điểm bởi chúng có khả năng thích nghi với các điều kiện môi trường nước khác nhau, chúng chịu được chất lượng môi trường nước kém như nước thải, ít bị dịch bệnh đặc biệt có khả năng chịu được môi trường ôxy hòa tan trong nước thấp. Cá rô phi sống được trong nước có hàm lượng ôxy hòa tan 1,2mg/l trong thời gian 36h. Cá rô phi có thể sống nhưng không thể kéo dài khi hàm lượng ôxy hòa tan dưới 0,7mg/l (Balarin và Heller.,1982). Cá rô phi O.niloticus chỉ có thể sống được trong thời gian ngắn khi hàm lượng ôxy hòa tan ở mức 0,1mg/l (Chervinski, 1982). Hàm lượng ôxy hòa tan thường giảm vào buổi sáng sớm làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cá. 2.1.6.2 Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của cá rô phi. Cá rô phi có nguồn gốc từ nước nhiệt đới, nên cá rô phi thích nghi ở điều kiện nhiệt độ cao. Biên độ nhiệt độ của cá rô phi dao động từ 11 – 420C. Nhiệt độ thích hợp cho cá rô phi sinh trưởng và Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 10 phát triển là 25 – 320C (Lê Quang Long, 1964). Cá rô phi ngừng hoạt động và ngừng ăn ở nhiệt độ dưới 160C, cá rô phi không thể sống sót ở nhiệt độ dưới 100C trong nhiều ngày (Chervinki, 1982). 2.1.6.3 pH Đối với cá rô phi pH thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng là 6,5 – 8,5. Cá rô phi có thể sống ở biên độ pH dao động 4 – 11 (Chervinski, 1982), pH thấp hoặc cao quá ngưỡng cho phép đều ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá rô phi. Ngưỡng pH thích hợp cho cá rô phi phát triển và sinh trưởng nằm trong khoảng từ 6,5–8,5 và cá chết ở ngưỡng pH<3,5 hoặc pH>12 sau 2–3 giờ (Philipart và Ruwet.,1982). 2.1.6.4 Độ mặn Cá rô phi có thể sống được ở cả nước ngọt, nước lợ, nước mặn từ 00/00 – 290/00, môi trường nước có nồng độ muối thích hợp cho cá rô phi sinh trưởng và phát triển là 50/00- 100/00 (Suresh và Lin., 1992). 2.2 Một số giải pháp tạo quần đàn đơn tính đực Dựa trên cơ sở của việc hình thành giới tính của cá rô phi mà các phương pháp tạo đàn cá rô phi đơn tính đực được đưa ra và ứng dụng một cách hiệu quả. Hiện nay có nhiều biện pháp được sử dụng để tạo quần đàn cá rô phi đực như: - Phương pháp chọn lọc cá đực dựa vào hình thái ngoài: Khi cá đạt cỡ 7 -10 cm, khối lượng ≥ 30g (MC Andrew, 1993), tiến hành lựa chọn dựa vào sự khác biệt hình thái giữa con đực và con cái để tách riêng. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mất nhiều công lao động, cần có nhiều kinh nghiệm, tốn nhiều thời gian, độ chính xác không cao (độ chính xác chỉ đạt 80 %). - Phương pháp xử lý trực tiếp bằng các loại hormone: MT (17αMethyltestosteron) và ET (17α – Ethynyl Testosteron). Xử lý bằng hai cách: Phương pháp ngâm trực tiếp cá rô phi trong dung dịch hormone, hoặc phối Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 11 trộn hormone vào thức ăn của cá cho cá ăn trong 21 ngày. Hiện nay, phương pháp này đã và đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng (Mair và Little., 1991). - Phương pháp sử dụng cá siêu đực(YY): Cho sinh sản với cá cái thường cho phép tạo ra thế hệ con có tỷ lệ đực gần 100%. Thế hệ con XY gọi là Rô phi đực về mặt di truyền được sản xuất và đưa ra ngoài thị trường đã cung cấp một lượng cá Rô phi đực lớn trong cùng một thời gian và nó giải quyết được vấn đề sinh sản không kiểm soát được ở cá rô phi (Mair và ctv., 1995). - Phương pháp tăng nhiệt trong giai đoạn ương nuôi để thu được nhiều cá đực: Trên cá Rô phi xanh, nghiên cứu cũng chứng minh được trong thời kỳ ương nhiệt độ nước cao thì cũng tăng tỷ lệ đực một cách đáng kể. Nếu cá 9 ngày tuổi sau khi nở được ương 25 ngày trong nhiệt độ nước 340C thì thu được 97,8 % cá đực (Nguyễn Tường Anh, 2005) - Phương pháp tạo cá cái giả mang gen ZZ: Đây là phương pháp nghiên cứu ứng dụng cơ chế di truyền giới tính. Nhóm tác giả đã nghiên cứu ở loài cá rô phi O.niloticus thấy rằng giới tính điều khiển bởi cơ chế di truyền một yếu tố, bộ nhiễm sắc thể/gen điều khiển giới tính ở cá cái là đồng giao tử XX, ở cá đực là XY. Trong khi đó ở cá Rô phi O.aureus bộ nhiễm sắc thể điều khiển giới tính ở cá đực là đồng giao tử ZZ còn cá cái là dị giao tử ZW. Nếu sử dụng hormone sinh dục cái Estrogen tạo cá cái giả mang gen ZZ cho lai với cá đực bình thường sẽ thu được toàn cá đực ở thế hệ con nhưng phương pháp này tỷ lệ đực ở thế hệ con lai cũng không ổn định (Phạm Anh Tuấn, 2006). Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan