Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thu hút và sử dụng oda ở việt nam giai đoạn 2010 2015 thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Thu hút và sử dụng oda ở việt nam giai đoạn 2010 2015 thực trạng và giải pháp

.PDF
76
193
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ QUỲNH LOAN THU HóT Vµ Sö DôNG ODA ë VIÖT NAM GIAI §O¹N 2010 - 2015: THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ QUỲNH LOAN THU HóT Vµ Sö DôNG ODA ë VIÖT NAM GIAI §O¹N 2010 - 2015: THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH XÁC NHẬN CỦA CTHĐ XÁC NHẬN CỦA GVHD PGS. TS Phạm Văn Dũng PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi Hà Nội - Năm 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ ii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 5 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Kết cấu đề tài ............................................................................................ 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)............................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về ODA ............................................................................ 8 1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm ............................................................................................. 8 1.1.3. Các hình thức ....................................................................................... 9 1.1.4. Phân loại ............................................................................................ 10 1.1.5 Đặc điểm của ODA............................................................................. 13 1.1.6. Vai trò của ODA ................................................................................. 16 1.2. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý và sử dụng ODA ........................... 19 1.2.1. Nguyên tắc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ..................................... 19 1.2.2. Quy trình về thu hút, quản lý và sử dụng ODA ................................... 20 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút và sử dụng ODA .................... 24 1.3. Bài học kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút và sử dụng ODA ..................................................................................................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước ................................................................. 26 1.3.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của các nước cho Việt Nam ...................................................................................................... 31 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ........... 32 2.1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA.............................. 32 2.1.1.Về cam kết, ký kết hiệp định................................................................. 32 2.1.2. Về giải ngân vốn ODA ........................................................................ 35 2.2. Tác động của ODA đối với Việt Nam ................................................. 37 2.2.1. Tác động tích cực ............................................................................... 37 2.2.2. Tác động tiêu cực ............................................................................... 44 2.3. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam ................ 46 2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 46 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 48 2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 49 2.3.4. Những bài học kinh nghiệm ................................................................ 50 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA................................................................. 52 3.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế........................................... 52 3.1.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về bản chất của ODA ...................... 52 3.1.2. Công tác vận động tài trợ ODA phải theo đúng chiến lược thu hút và sử dụng ODA .................................................................................................... 52 3.1.3. Hoàn thiện các khuôn khổ điều phối ODA .......................................... 53 3.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các dự án ODA................. 54 3.1.5. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý .................................................. 55 3.2. Nhóm giải pháp thực hiện ODA ......................................................... 55 3.2.1. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân .............................................................. 55 3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án ODA ............................ 59 3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA ................................... 60 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA................................................................................................ 61 3.2.5. Tăng cường quan hệ đối tác và nâng cao hiệu quả viện trợ ................ 62 3.2.6. Tìm kiếm các nguồn vốn đối ứng trong các dự án ODA...................... 62 KẾT LUẬN ................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên đầy đủ Tên viết tắt 1. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 2. Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD 3. Ủy ban Hỗ trợ hợp tác và phát triển DAC 4. Hội đồng tương trợ kinh tế SEV, CMEA 5. Tổ chức phi chính phủ NGOs 6. Quỹ phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP 7. Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNICEF 8. Liên minh Châu Âu EU 9. Ngân hàng thế giới WB 10. Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB 11. Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF 12. Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản JBIC 13. Tổng sản phẩm quốc nội GDP 14. Bộ tài chính MOF 15. Ủy ban cải cách và phát triển Quốc gia NDRC 16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư KH&ĐT 17. Ban quản lý dự án BQLDA 18. Đang phát triển ĐPT i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA giai đoạn 1993 -2012 ........... 33 Bảng 2.2. Tình hình ký kết các hiệp định ODA tính đến tháng 11/2014 ................. 35 Bảng 2.3. Điều kiện vay vốn của một số nhà tài trợ chủ yếu .................................. 44 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cam kết của các nhà tài trợ từ năm 2010 – 2012 .................................... 32 Hình 2.2. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2014 ............................... 34 Hình 2.3. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA thời kỳ 2010 - 2014 .................. 36 ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chiến tranh, các nguồn lực trong nước hạn chế, tích lũy chưa cao, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trở thành chiến lược quan trọng của nền kinh tế. Bên cạnh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong, ngoài nước thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế, các nước phát triển là một kênh cấp vốn quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Việt Nam chính thức được nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của của rất nhiều nhà tài trợ song phương, đa phương, các tổ chức phi chính phủ, các quốc gia từ năm 1993. Sau hơn 20 năm thực hiện ODA đã phần nào đáp ứng được nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Việt Nam luôn được các nhà tài trợ đánh giá là điểm sáng trong thu hút, sử dụng ODA và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ trên thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sự đóng góp của các nhà tài trợ có sự giảm sút so với thời gian trước. Việc quản lý và sử dụng ODA phát sinh nhiều bất cập như thời gian giải ngân chậm, lãng phí, sử dụng sai mục đích, tham nhũng gây mất lòng tin đối với nhà tài trợ. Bên cạnh đó, năm 2010, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình vì vậy một số nhà tài trợ sẽ cắt giảm nguồn tài trợ này hoặc cắt giảm các điều kiện ưu tiên đối với Việt Nam. Ngoài ra, việc sử dụng ODA nhiều ưu đãi luôn có các điều kiện ràng buộc đi kèm, đó là sự chi phối về kinh tế, chính trị và xã hội. Câu hỏi đặt ra là: “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam thời gian qua như thế nào? Việt Nam sẽ làm gì để tiếp tục có được nguồn vốn này trong thời gian tới?” 1 Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài “Thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam giai đoạn 2010 -2015. Thực trạng và giải pháp” được lựa chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu, bài tham luận, bài viết trên các tạp chí về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các nghiên cứu tập trung nêu lên các vấn đề về tình hình của thu hút và quản lý sử dụng ODA, các giải pháp để nâng cao hiệu quả của ODA. Cụ thế: Tác giả Lê Đăng Doanh (2014) đã nêu lê sự cần thiết phải thay đổi nhận thức về ODA trong bài nghiên cứu “Đổi mới nhận thức về ODA”. Theo nhà nghiên cứu “Vốn ODA chủ yếu là vốn tín dụng, hoàn toàn không phải là viện trợ không hoàn lại” hay “tiền chùa” như vẫn bị cố ý hiểu lầm trong một bộ phận không nhỏ cán bộ và dân chúng. Sau khi Việt Nam gia nhập nhóm thấp nhất trong những nước có thu nhập trung bình thì điều kiện ưu đãi giảm đi, điều kiện vay và trả nợ cũng khắc nghiệt hơn. Những hệ lụy này của ODA còn chưa được làm rõ trong công luận, trong khi căn bệnh “nghiện ODA” gắn liền với lợi ích nhóm, tư duy nhiệm kỳ thành tích chủ nghĩa đã và đang khiến số công trình sử dụng vốn ODA xuất hiện quá nhiều và liên tục nối nhau dẫn tới tình trạng giải phóng mặt bằng không triển khai kịp, vốn đối ứng không có đủ, khiến các công trình chậm hoàn thành, kém hiệu quả. Tác giả Hoàng Xuân Trung đã chỉ ra kinh nghiệm thu hút và quản lý ODA của EU tại các nước Châu Á trong bài viết “Kinh nghiệm thu hút sử dụng vốn ODA EU tại các nước Châu Á” đăng tải trên tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 6 (93) năm 2008. Trong quản lý ODA, Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò quản lý và giám sát của Bộ Tài Chính và Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia dựa trên nguyên tắc “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Các quốc gia Châu Á khác như Thái Lan, Myanmar, Philipines... sử dụng ODA dựa trên quan điểm tận dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, đảm bảo phát triển bền vững mà không gây tác động xấu tới an ninh tài chính quốc gia. 2 Các quốc gia này đã đạt được những thành công nhất định trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách thức giải pháp sử dụng ODA hiệu quả, các nhà khoa học còn chỉ rõ bản chất của ODA giúp cho các nước nhận viện trợ hiểu rõ được bên cạnh những lợi ích kinh tế trước mắt còn là những ràng buộc về chính trị, kinh tế, phát triển bền vững... Mới đây, tờ The Economist đã có một bài viết dẫn chứng một số kết quả đánh giá tích cực về dòng vốn viện trợ. Theo đó, nghiên cứu gần đây của hai nhóm nhà kinh tế Sebastian Galiani và Ben Zou (Đại học Maryland) và Stephen Knack và Colin Xu (Ngân hàng thế giới) sau khi nghiên cứu dữ liệu của 35 quốc gia đã ước tính rằng cứ mỗi 1% thu nhập của một quốc gia có được từ vốn viện trợ, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm sẽ tăng thêm khoảng 1/3 điểm phần trăm trong ngắn hạn. Trước đó, vào năm 2011, nhà kinh tế Markus Brückner thuộc Đại học Adelaide (Úc), ước tính rằng 1% mức tăng trong vốn viện trợ sẽ nâng tăng trưởng thu nhập bình quân theo đầu người cũng bằng một con số dương nhưng nhỏ hơn kết quả trên: 0,1 điểm phần trăm. Giáo sư Sumi Kazuo, Giáo sư Đại học Yokohama đã nêu rõ vấn đề này trong cuốn “Sự thật viện trợ ODA”. Theo Giáo sư Sumi Kazuo, nhà tài trợ tạo ra và duy trì một “nhu cầu viện trợ giả tạo”, hướng đến “lợi nhuận cho doanh nghiệp Nhật Bản” và “đưa ô nhiễm của Nhật Bản ra nước ngoài”. Hội Điều tra Nghiên cứu về ODA của Nhật Bản đã đưa ra nhiều phân tích trong cuốn “ODA – vì cuộc sống của người Nhật Bản”. Cuốn sách đã “vạch trần” bản chất ODA của Nhật, giúp chúng ta hiểu rằng đằng sau những lời lẽ ngoại giao mỹ miều là một vũ khí kinh tế đặc biệt mà như các tác giả khẳng định ở mục cuối của cuốn sách: “Ngày xưa chúng ta dùng chiến tranh, ngày nay chúng ta dùng ODA”. Đã có một số nghiên cứu khác chứng minh tác đông tiêu cực của ODA đó là nghiên cứu của chuyên gia kinh tế Simeon Djankov (Bulgaria) cho rằng các dòng viện trợ này tương tự như nguồn tài nguyên trời cho và làm giảm chất lượng của thể chế nội địa thông qua việc khuyến khích hành vi trục lợi. Thậm chí, một nhà 3 kinh tế khác người Zambia, bà Dambisa Moyo, sau khi chứng kiến bi kịch của các quốc gia châu Phi khi nhận vốn ODA đã xuất bản một cuốn sách mang tên “Dead Aid” (tạm dịch: Sự viện trợ chết chóc). Trong đó, cho rằng viện trợ chỉ khiến các nước nghèo càng nghèo hơn và tăng trưởng chậm hơn vì nó khuyến khích hành vi tham nhũng, giảm tiết kiệm và đầu tư, gây lạm phát, giảm xuất khẩu (vì làm tăng giá trị đồng nội tệ) và thậm chí còn dẫn đến nội chiến. Một phân tích của hai nhà kinh tế Chris Doucouliagos (Đại học Deakin) và Martin Paldam (Đại học Aarhus) cho thấy hiệu quả ước tính trung bình của vốn viện trợ đối với tăng trưởng là dương, nhưng quá nhỏ để có thể xem là mang lại một điều gì đó thực sự có ý nghĩa đáng kể. Thậm chí, có ý kiến cho rằng, các chính sách thương mại hay cho phép nhập cư tự do hơn còn mang lại kết quả tích cực hơn nhiều so với vốn viện trợ. Ở một khía cạnh khác, các kết quả nghiên cứu về vốn ODA cũng có khả năng thay đổi khi nguồn dữ liệu được mở rộng hơn. Chẳng hạn, vào năm 2000, một nghiên cứu có nhiều ảnh hưởng để thúc đẩy dòng vốn viện trợ này là nghiên cứu của hai nhà kinh tế Burnside và Dollar (Ngân hàng Thế giới). Nghiên cứu này đưa ra kết luận rằng viện trợ chỉ hiệu quả khi nước nhận áp dụng chính sách tốt. Chính sách tốt ở đây là chính sách về thặng dự ngân sách, tỉ lệ lạm phát và độ mở thương mại. Nếu điều kiện này được thỏa mãn, viện trợ sẽ có quan hệ tích cực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không chỉ dừng ở việc nghiên cứu ODA nói chúng, các nhà nghiên cứu còn đi sâu phân tích ODA trong nhiều lĩnh vực. Nhóm nghiên cứu DFID Bộ Phát triển Quốc tế Anh, (2004) đã tiến hành Báo cáo về ODA cho nông nghiệp, nông thôn. Theo nhóm nghiên cứu các dự án trong lĩnh vực này chưa hiệu quả thậm chí là không thành công do cơ chế quản lý, điều phối yếu kém. Báo cáo nhận định trong thời gian tới các nhà tài trợ sẽ chỉ quan tâm đến tính bền vững, chất lượng và năng suất của các dự án nông nghiệp. 4 - “Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức : Trường hợp ngành đường sắt Việt Nam ” của Bùi Thanh Hương – Trường Đại học Kinh Tế Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã tổng hợp và phân tích chính sách thu hút ODA ở Việt Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng, làm rõ thực trạng việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt Nam trong thời gian từ năm 1995 – 2008, trên cơ sở đó tác giả đưa ra được những giải pháp khả thi để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn ODA trong ngành đường sắt Việt Nam trong giai đoạn sau khi Việt Nam ra nhập WTO. - “ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong ngành Lâm Nghiệp (nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai, Phú Yên giai đoạn 2001 -2005 ” của Nguyễn Ngọc Hải – Trường Đại học kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và hạn chế trong sử dụng ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các mặt hạn chế và rút kinh nghiệm cho các dự án vốn vay ODA từ ADB trong Lâm nghiệp sau này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam từ năm 2010-2015. Chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA. Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn ODA từ các nhà tài trợ. Từ mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2010 -2015 như thế nào? Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam thời gian qua diễn ra như thế nào, đạt được những kết quả và có những hạn chế gì, nguyên nhân tồn tại hạn chế đó là gì? Việt Nam phải làm gì để tăng cường thu hút sử, dụng nguồn vốn này trong thời gian tới. 5 Việt Nam cần phải làm gì để thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra? 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn về ODA và ý nghĩa của nguồn vốn này đối với việc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 2010-2015, từ đó nêu lên những thành tựu và những tồn tại và một số nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là Hoạt động thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam. - Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 tới năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn gồm có phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa phương pháp so sánh, thống kê... Nguồn số liệu được sử dụng kế thừa từ các báo cáo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các báo cáo hàng năm của JICA, các Tạp chí thương mại, Niên giám thống kê, các nghiên cứu, báo kinh tế Việt Nam và thông tin từ mạng Internet. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). 6 Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) 1.1. Cơ sở lý luận về ODA 1.1.1. Nguồn gốc ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall, để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Lúc này, các nước công nghiệp phát triển đã có sự thoả thuận trợ giúp các nước thế giới thứ 3 dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi. Ngày 14-2-1960, tại Paris các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (Organization for Economic and Development-OECD), tổ chức này bao gồm 20 nước thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra các ủy ban chuyên môn, trong đó có Ủy ban Hỗ trợ Hợp tác Phát triển (Development Assistance Committee - DAC), nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thành viên ban đầu của DAC gồm 18 nước. Thường kỳ các nước thành viên của DAC thông báo cho ủy ban các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện trợ phát triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ phát triển. Thành viên của DAC hiện nay gồm có: Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ailen, Italia, Hà Lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Mỹ, Ôtrâylia, Niudilân, Nhật Bản, Luxămbua, Tây Ban Nha và Liên minh Châu Âu - EC. 1.1.2. Khái niệm Vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội các quốc gia này. Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi dành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực 8 hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay. Một cách khái quát, ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại hoặc tín dụng có ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) cho các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện: Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển (ĐPT) phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế… Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element - GE) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ, còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. 1.1.3. Các hình thức  Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp thông qua chuyển giao tiền tệ. Nhưng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập 9 khẩu bằng hàng hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.  Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.  Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.  Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các dự án này có kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.  Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi đầu tư. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ như thường lệ nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội. 1.1.4. Phân loại 1.1.4.1. Phân theo phương thức hoàn trả: ODA có 3 loại.  Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước giữa các bên. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng: + Hỗ trợ kỹ thuật. + Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.  Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. 10 Những điều kiện ưu đãi thường là: + Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay). + Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm) + Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)  ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển. 1.1.4.2. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp  ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ. + Các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, CMEA). Trước đây là Liên Xô cũ, và các nước Đông Âu + Các nước thuộc tổ chức OECD: gồm 24 nước thành viên, là những nước công nghiệp phát triển, những nước xuất khẩu tư bản: Anh, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Newzealand, Na Uy, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ… + Các nước đang phát triển: Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,  ODA đa phương: là viện trợ chính thức của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, Liên minh Châu Âu, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các tổ chức tài chính quốc tế. + Các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc (UN): Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc (UNDP, UNESCO, UNICEF, WEP,...) đều được thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp và không ràng buộc về các điều kiện chính trị nặng nề. Viện trợ thường tập trung cho các nhu cầu có tính chất xã hội như xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hoá- xã hội, sức khoẻ- dân số, bảo vệ môi trường... + Liên minh Châu Âu (EU): 11 Liên minh Châu Âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nước công nghiệp phát triển ở Châu Âu, EU có quỹ lớn, song chủ yếu ưu tiên viện trợ cho các thuộc địa cũ ở Châu Phi, Nam Thái Bình Dương. Những lĩnh vực mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo. + Các tổ chức phi chính phủ (NGOs - Non Governmental Organizations): Trên thế giới hiện có hàng trăm tổ chức NGOs hoạt động theo các tôn chỉ, mục đích khác nhau: nhân đạo, tri thức, y tế, tôn giáo. Các tổ chức phi chính phủ thường có số vốn nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ sự tài trợ của các chính phủ, thường muốn hoạt động giữa các cá nhân với cá nhân của nước viện trợ và các nước nhận viện trợ. Quy mô viện trợ thường nhỏ, khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thay đổi tuỳ từng thời kỳ nhưng thủ tục viện trợ thường đơn giản, thực hiện lại nhanh. + Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng thế giới (WB - World Bank), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB - Asian Development Bank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF- International Monetary Fund). 1.1.4.3. Phân loại theo điều kiện  ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.  ODA có ràng buộc: + Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). + Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể. 12  ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu. 1.1.5 Đặc điểm của ODA 1.1.5.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA: - Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn), thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. - Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại - Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là: + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. + Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan