Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thu hút fdi của hoa kỳ vào việt nam...

Tài liệu Thu hút fdi của hoa kỳ vào việt nam

.PDF
126
564
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỒNG QUANG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chƣơng trình định hƣớng thực hành Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỒNG QUANG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chƣơng trình định hƣớng thực hành NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Quang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nghuyên nghĩa 1 AID Cơ quan phát triển quan hệ quốc tế 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 CNH, HĐH 4 ĐTNN 5 EC Uỷ ban Châu Âu 6 EU Cộng đồng Châu Âu 7 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài 9 GDP Tổng thu nhập quốc dân 10 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 11 JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản 12 KH-CN Khoa học – Công nghệ 13 MNC 14 MOFA Chi nhánh nước ngoài có sở hữu đa số 15 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 16 R&D Nghiên cứu và phát triển 17 TNC Công ty xuyên quốc gia 18 TNHH 19 UNCTAD 20 WTO C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ Đầu tư nước ngoài Công ty đa quốc gia Trách nhiệm hữu hạn Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 2.1: 2 Bảng 2.2: 3 Bảng 2.3: 4 Bảng 2.4: 5 Bảng 2.5: Nội dung Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hoa Kỳ trước và sau khi có Hiệp định thương mại Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam, phân theo ngành 2014 Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam, phân theo hình thức 2014 Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam, phân theo địa phương FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nước thứ 3 theo đối tác Trang 51 57 58 59 62 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện 6 Bảng 2.6: của Hoa Kỳ trước và sau khi có Hiệp định 64 Thương mại 7 Bảng 2.7 Cơ cấu kinh tế Việt Nam qua các năm 67 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 20 nước thu hút FDI nhiều nhất thế giới 2 Hình 2.1: 3 Hình 3.1 4 Hình 3.2 FDI vào các nhóm nước, giai đoạn 1991-2013 86 5 Hình 3.3 FDI vào các khu vực giai đoạn 2010-2013 87 Tỷ trọng đóng góp của doanh nghiệp FDI vào ngân sách nhà nước FDI toàn cầu từ trung bình giai đoạn 2005-2007 đến giai đoạn 2007-2013 37 66 85 DANH MỤC CÁC HỘP STT Hộp 1 Hộp 2.1: Nội dung Doanh nghiệp Hoa Kỳ đào tạo nhân lực CNTT cho Việt Nam Trang 70 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1 Khái quát chung về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài..................... 9 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI ..................................................... 9 1.1.2 Các hình thức thu hút FDI ................................................................. 13 1.1.3 Vai trò của FDI .................................................................................. 16 1.1.4 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút FDI ......................... 22 1.2 Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc thu hút FDI ........................ 26 1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................ 26 1.2.2 Kinh nghiệm của Xingapo .................................................................. 28 1.2.3. Kinh nghiệm của Malayxia ............................................................... 29 1.2.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hoa Kỳ ............................................. 30 1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thu hút FDI ..................... 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO VIỆT NAM..................................................................................................... 37 2.1 Sự cần thiết thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam ........................... 37 2.2 Một số nhân tố ảnh hƣởng thu hút FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam ......... 39 2.2.1 Những nhân tố ngoài nước ................................................................ 39 2.2.2. Những nhân tố trong nước ................................................................ 42 2.3 Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn 2001-2012 ......................................................................................................................... 46 2.3.1 Dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo năm ........................... 46 2.3.2 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam phân theo ngành................................. 53 2.3.3 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo hình thức đầu tư ......................... 54 2.3.4 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam theo địa phương ............................... 55 2.3.5 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nước thứ 3 theo đối tác............. 57 2.4 Đánh giá chung về thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam .................. 59 2.4.1 Những kết quả đạt được ..................................................................... 59 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ. ........ 73 CHƢƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .................................... 83 3.1 Triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam ............................... 83 3.1.1 Xu hướng vận động của dòng vốn FDI trên thế giới ......................... 83 3.1.2 Tình hình quốc tế và trong nước ........................................................ 88 3.1.3 Dự báo triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ......................................... 92 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới ................................................................................ 94 3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư .............................................. 94 3.2.2 Tiếp tục cải cách hành chính và hoàn thiện môi trường pháp lý ..... 96 3.2.3 Phát triển kết cấu hạ tầng ................................................................... 98 3.2.4 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ............................................... 99 3.2.5 Phát triển hình thức mua lại và sát nhập ......................................... 101 3.2.6 Đổi mới công tác quảng bá và xúc tiến đầu tư đối với nhà đầu tư Hoa Kỳ....................................................................................................... 102 3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam ......................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn về khoảng cách trình độ so với các nước công nghiệp phát triển. Từ khi thực hiện đường lối mở cửa do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng. Đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời tháng 12/1987 Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Có thể nói rằng thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ đổi mới không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nước ta, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nước trong khu vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới. Hoa Kỳ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới, có nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn, cùng với ưu thế về khoa học công nghệ, sự hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ, luồng vốn FDI của Hoa Kỳ đang giữ vai trò quan trọng và chi phối nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển nếu khai thác được nguồn lực quan trọng này thì Việt Nam sẽ có thêm nguồn lực để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Làm thế nào để việc thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt được hiệu 1 quả cao đã và đang được đặt ra như một vấn đề lớn không chỉ các bộ ngành mà còn là dấu hỏi lớn “Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam” được chọn là đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ nhằm phục vụ yêu cầu cấp thiết này. 2. Tình hình nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Để nghiên cứu các tài liệu nước ngoài về chính sách FDI một cách có chọn lọc và hiệu quả, đề tài xuất phát từ những nhận định quan trọng sau đây: (1) Khối các quốc gia phát triển là nơi tiếp nhận nhiều nhất, nhưng đồng thời cũng là nơi khởi nguồn lớn nhất của dòng vốn FDI toàn cầu; (2) Những động cơ chủ yếu khiến các nhà đầu tư, đặc biệt của các tập đoàn xuyên quốc gia không hoàn toàn đồng nhất với động cơ tiếp nhận dòng FDI của các nước đang phát triển; (3) Học giả từ các quốc gia phát triển và Chuyên gia kinh tế hàng đầu của các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới, như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (OECD), Hội nghị liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) v.v. thường tập trung nghiên cứu chủ đề hoạt động của FDI nói chung và các chính sách FDI nói riêng tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và một số nền kinh tế mới nổi. Do vậy, để nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm hoạch định và thực thi chính sách FDI thành công tại Việt Nam và đồng thời do quy mô rất rộng lớn của các công trình nghiên cứu trên thế giới về chủ đề này, đề tài hướng trọng tâm vào tham khảo những tài liệu về chính sách FDI tại các quốc gia có điều kiện tương đồng như Việt Nam. Nhiều học giả nước ngoài (Danh mục những công trình điển hình được trình bày ở mục tài liệu tham khảo) tập trung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản như (1) Tìm hiểu nguồn gốc hình thành FDI hay động cơ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các tập đoàn xuyên quốc gia; (2) Dự báo xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI toàn cầu; (3) Chính sách điều tiết dòng FDI tại các nước đang phát triển; (4) Phân tích đo lường những mối tác động tương quan giữa FDI - Tăng trưởng, FDI - Quan hệ thương mại, FDI - Chuyển giao công nghệ, FDI - Đào tạo nguồn nhân lực, FDI - Cơ 2 cấu thị trường, FDI - Phát triển doanh nghiệp, cũng như các tác động của FDI về mặt xã hội và môi trường. Nhiều công trình đã xác định vấn đề trọng tâm nghiên cứu là phân tích mối quan hệ tương tác giữa dòng FDI và mức tăng trưởng của nền kinh tế cũng như ảnh hưởng của chính sách FDI đối với những yếu tố chi phối dài hạn tăng trưởng như là tạo việc làm, tổng vốn đầu tư và nâng cao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được đo bằng năng suất các yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP). Tác động lan tỏa của khu vực FDI tới tăng trưởng năng suất lao động đã được các nhà khoa học quốc tế điển hình như Tomiura Eiichi (2007); Laura Alfaro, Sebnem KalemliOzcan, và Selin Sayek (2009); Silvio Contessi và Ariel Weinberger (2009) phân tích cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô tại các quốc gia đã và đang phát triển. Tại Ấn độ, công trình nghiên cứu của Pradhan Jaya Prakash (2004) cho thấy tác động của FDI và sự hợp tác toàn cầu đã thúc đẩy các doanh nghiệp Ấn độ tăng năng suất, thể hiện thông qua các tác động của chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển FDI. Gần với Việt Nam hơn, từ đầu năm 2000, các tác động của chính sách thu hút FDI tại Trung Quốc tới tăng trưởng năng suất lao động, năng suất vốn, và TFP đã được phân tích qua các nghiên cứu của Yu Chen và Sylvie Demurger (2002); Galina Hale và Cheryl Long (2007); Jianhong Qi , Yingmei Zheng , James Laurenceson, và Hong Li (2009). Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: (1) Sự khác biệt rất lớn về TFP giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng; (2) Sự khác biệt lớn về TFP giữa các tỉnh của Trung Quốc được giải thích là chủ yếu do sự khác biệt về cách thức thu hút các dòng đầu tư FDI; (3) Tác động lan tỏa tới năng suất phụ thuộc rất nhiều vào năng lực khoa học công nghệ hiện trạng và khả năng hấp thụ công nghệ mới của các doanh nghiệp địa phương; và (4) Tác động nhiều chiều (mixed result) giữa FDI tới năng suất lao động và thu nhập lao động trong các công ty nội địa, từ đó dẫn đến việc xây dựng chính sách FDI cũng cần phải tính đến các tác động xã hội như việc làm và sự bất bình đẳng thu nhập. Áp dụng phương pháp đánh giá dựa trên phân tích véc tơ hồi quy “Lag-Augmented“ từ dữ liệu điều tra thực địa và số liệu thống kê trong giai đoạn từ 1970 đến 2002 tại Ai- 3 len, Barry, F. và các cộng sự (2003) thu nhận được kết quả tóm tắt như sau: tồn tại mối quan hệ đa chiều giữa dòng FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như giữa dòng FDI và tăng trưởng việc làm. Nhóm các tác giả này cũng chứng minh được giả định: dòng FDI tác động tích cực tới tăng luợng vốn đầu tư hay việc gia tăng TFP tác động tích cực đến dòng FDI. Tuy vậy, các tác giả cũng đưa ra kết quả không mong đợi là trong suốt thời gian nghiên cứu không chứng minh được ảnh hưởng tích cực của dòng FDI đối với TFP. Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu nước ngoài về xây dựng, thực hiện và điều chỉnh chính sách FDI đối với sự phát triển của mỗi ngành nghề sản xuất (bao gồm cả dịch vụ), vùng địa phương và toàn bộ nền kinh tế rất đa dạng và phong phú. Những tài liệu này, kết hợp với những tài liệu sẽ được sưu tầm và nghiên cứu thêm sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề tài nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm nước ngoài trong điều chỉnh chính sách FDI phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Thêm vào đó, đề tài sẽ cố gắng tham khảo và học tập các phương pháp đo lường tác động tới mục tiêu để áp dụng kết quả nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm rằng, những công trình nghiên cứu kể trên chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạch định và thực hiện chính sách FDI ở một số quốc gia trên thế giới mà chưa đề cập đến những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế và đặc thù của chính sách FDI trong một thị trường mới nổi và nền kinh tế chủ động hội nhập kinh tế quốc tế như ở Việt Nam. Kinh nghiệm quốc tế về hoạch định và triển khai chính sách FDI được nghiên cứu ở những nước riêng biệt, chưa có công trình tổng hợp, khái quát và nêu ra những kinh nghiệm về điều chỉnh chính sách FDI nói chung, đặc biệt là chưa đánh giá hết tiềm năng thu hút vốn FDI tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trong nước Về cơ bản có hai loại đầu tư nước ngoài: đầu tư gián tiếp (Portfolio investment) và đầu tư trực tiếp (Direct investment). Tại Việt Nam và các nước đang 4 phát triển thì đầu tư trực tiếp là chi phối và đang triển khai dưới nhiều hình thức đầu tư như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Xí nghiệp liên doanh (Joint Venture), Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract), Hợp đồng BOT (Built-Operate-TransferContract), Hợp đồng BTO (Built-Transfer-Operate Contract), Hợp đồng BT (Built-Transfer Contract) v.v. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là những dòng tiền quốc tế được sử dụng nhằm thiết lập những công ty con hay tham gia vào các công ty ở nước ngoài. Thông thường vốn FDI đi đôi với hỗ trợ họat động xuất khẩu, tức là trong giai đọan đầu, công ty có vốn đầu tư sẽ xuất khẩu hàng hóa sau đó mới đầu tư ra thị trường nước ngoài. Hiện tại ở Việt Nam xuất hiện hai hình thức đầu tư tương đối cân bằng - vốn FDI chiều dọc và vốn FDI chiều ngang. Việt Nam đang mở rộng quan hệ kinh tế với các nước và vùng lãnh thổ, việc tìm hiểu thấu đáo vai trò, ảnh hưởng, phương thức hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài và đặc biệt của các TNCs là rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Đối với vấn đề nguồn vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ trước đến nay đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã xuất bản nhiều ấn phẩm, sách báo, công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề này. Đến nay, đã có các đề tài nghiên cứu về đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam như sau: - Nguyễn Thúy Hòa (2003), “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ tại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Lại Lâm Anh, Vũ Xuân Trường (2006), “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” T/c kinh tế chính trị thế giới, số 6. - Nguyễn Xuân Trung (2006) “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”.T/c Châu Mỹ ngày nay, số 11. - Hoàng Thị Phương Lan (2005) “Quan hệ đầu tư Việt Nam - Hoa Kỳ sau 10 năm bình thường hóa quan hệ”. Tạp chí tài chính, số 9. - Hà Phương (2005), “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam” Tạp chí Du Lịch Việt Nam số 5. 5 - Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp (2001), “Một số vấn đề nhằm thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề FDI tại Việt Nam với những cách tiếp cận khác nhau (chi tiết theo danh mục tài liệu tham khảo). Dưới nhan đề “Việt Nam điểm đến lý tưởng để hợp tác đầu tư”, Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2009) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xuất bản cuốn sách giới thiệu một cái nhìn toàn diện về hoạt động đầu tư FDI ở Việt Nam trong giai đoạn (1988 – Quý I/2009). Dựa theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động thực tiễn tại các tỉnh thành của cả nước, nhóm biên soạn đã mô tả đầy đủ về các chính sách khuyến khích và ưu đãi FDI theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư, hình thức ưu đãi các loại thuế v.v. ở cấp Trung ương và địa phương. Tác phẩm cho thấy rằng, kể từ năm 1987/1988, Chính phủ đã ban hành nhiều qui định trong chính sách FDI, bảo đảm quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, kể cả việc thu hẹp những hạn chế về quyền sở hữu đất đai và bất động sản hay như hạn chế nắm giữ ngoại tệ, hay như tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia chương trình tư nhân hóa và hưởng ưu đãi lớn về thuế, thông qua đó mà nhà đầu tư nước ngoài được bảo đảm quyền chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài. Ngoài ra tác phẩm cũng nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút đầu tư đối với các tập đoàn xuyên quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các khu vực, quốc gia quan trọng (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc). Trong khuôn khổ nghiên cứu, công trình này sẽ cố gắng làm rõ những khía cạnh liên quan của FDI Hoa Kỳ ở Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI Hoa Kỳ ở Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. 3.1. Mục đích Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ đó dự báo triển vọng và đưa ra một số giải 6 pháp nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài sẽ : - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI - Chỉ ra vai trò của thu hút FDI đối với phát triển kinh tế xã hội. - Phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn từ 2001 đến 2012. - Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của Hoa Kỳ trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. Luận văn tập trung phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ 2001 tới 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích hệ thống: Nghiên cứu này coi công nghiệp hỗ trợ như một hệ thống các phân ngành công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau. Việc phân tích một số phân ngành công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu, cho thấy đặc trưng riêng của từng phân ngành và việc tổng hợp lại sẽ cho thấy đặc trưng chung của các ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo cơ sở cho những khuyến nghị chính sách phù hợp . - Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh và nghiên cứu trường hợp đối với một số nước để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp và thông qua các hội thảo, các tọa đàm khoa học khác nhau với những người làm công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ để đưa ra kết luận 7 Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật điều tra thống kê thông qua bảng hỏi đối với các doanh nghiệp để đánh giá nhận thức đối với việc thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đề tài sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS để xử lý các số liệu điều tra. Đề tài sẽ sử dụng các nguồn tư liệu, dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế như tư liệu chính thức của Đảng và Nhà nước, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Liên hiệp quốc, UNCTAD v.v.), của các viện nghiên cứu, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước. Nhằm tập hợp đầy đủ nguồn số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu sử dụng có chọn lọc các số liệu từ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; Bộ Kế họach và Đầu tư (MPI); Cục đầu tư nước ngoài (FIA-MPI); Tổng cục thống kê; Thông báo của các Sở kế họach và đầu tư và tham khảo công bố từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), UNCTAD hay Ngân hàng Châu Á (ADB) v.v. 6. Những đóng góp mới Nghiên cứu về FDI sẽ cho người đọc có được hệ thống hóa lý luận về FDI và cập nhật về đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu kinh tếquốc tế và các giảng viên về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách đối ngoại. 7. Kết cấu và nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút FDI Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam Chương 3: Triển vọng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI 1.1 Khái quát chung về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI 1.1.1.1 Khái niệm về FDI Khái niệm FDI đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hoá thương mại, đầu tư quốc tế, phân loại và sử dụng trong công tác thống kê quốc tế. Khái niệm về FDI được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra dựa trên khái niệm về cán cân thanh toán. Theo IMF thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến tính lâu dài trong hoạt động đầu tư và động cơ của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Đây là sự phân biệt giữa FDI và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trên thị trường vốn trong nền kinh tế hiện đại. OECD cũng đưa ra định nghĩa về FDI tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan niệm rất rộng về nhà đầu tư nước ngoài. Theo quan điểm của OECD, “nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan Chính phủ hoặc không thuộc cơ quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài”. Uỷ ban Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”. Định nghĩa này có hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống chế. Về quyền kiểm soát thì hầu 9 như đã đạt được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu về FDI; còn lợi ích khống chế thì đang có những ý kiến khác nhau, nhưng hiện nay nhiều người đã thừa nhận rằng một công ty nước ngoài có tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu 10% thì có ảnh hưởng nhất định đến quyền kiểm soát doanh nghiệp, tác động đến chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp. Trong khái niệm FDI này, các tác giả nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư đến việc quản lý các doanh nghiệp đặt tại các nền kinh tế khác. Chẳng hạn như đầu tư bao hàm công việc quản lý kinh doanh ban đầu giữa hai bên và công việc quản lý kinh doanh sau đó giữa chúng cũng như giữa các chi nhánh nước ngoài, bao gồm cả các chi nhánh đã hợp thành tổ chức hay không có tính chất pháp nhân. FDI cũng có thể được thực hiện bằng các cá nhân, cũng có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp. Tương tự như vậy, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp ở nước đầu tư thì được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản đầu tư ở nước nhận đầu tư được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Hoa Kỳ - một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn nhất trên thế giới - cũng đưa ra định nghĩa về FDI là: “Sự sở hữu hoặc kiểm soát, trực tiếp hoặc gián tiếp, bởi một cá nhân hay tổ chức nước ngoài với 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp có tính pháp nhân hoặc lãi suất tương đương trong doanh nghiệp không có tính pháp nhân”. Có thể nhận biết FDI theo quan điểm của Hoa Kỳ. Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản 10 nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Khác với Luật ĐTNN năm 1996, Luật Đầu tư 2005 đã đưa ra định nghĩa ĐTNN như sau: “ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2005 lại không đề cập cụ thể đến khái niệm FDI, FPI mà chỉ đưa ra khái niệm đầu tư trực tiếp. Theo đó, khái niệm này được hiểu như sau: “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và than gia quản lý hoạt động đầu tư”. Nghị định 78/2006/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chỉ rõ: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài”. Các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các điểm như: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tuỳ theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nghĩa là nhà đầu tư có thể có lợi hơn khi đầu tư thu được lợi nhuận cao và chịu rủi ro hơn khi đầu tư thua lỗ. Qua phân tích ở trên, có thể hiểu khái niệm FDI như sau: “FDI là hình thức đầu tư của một tổ chức hoặc cá nhân tại nước đi đầu tư bỏ vốn vào nước nhận đầu tư để thành lập và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp FDI hoặc các chi nhánh công ty nhằm mục tiêu lợi nhuận”. 1.1.1.2 Đặc điểm của thu hút FDI Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng