Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh ...

Tài liệu Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh hưng yên theo hướng bền vững tt

.PDF
26
85
101

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KIM QUANG CHIÊU “THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HƢNG YÊN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG” Ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 Luận án đƣợc bảo vệ cấp cơ sở tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đỗ Đức Bình 2. PGS. TS. Đặng Thị Phƣơng Hoa Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Quang Minh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân Phản biện 3: TS Định Quang Ty Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiễn sĩ cấp cơ sở họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2019 Có thể tham khảo luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các DN FDI vào các KCN đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội cho đất nước ta. Các DN FDI không những mang đến nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào thu ngân sách nhà nước, mà còn như cầu nối cho các DN tiếp cận và học hỏi những công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của các nước phát triển, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ, tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động. Trong những năm qua, tỉnh Hưng Yên với lợi thế sẵn có, những chính sách “trải thảm đỏ” mời gọi dự án đầu tư của tỉnh, Đến hết năm 2016, các KCN tỉnh Hưng Yên đã thu hút được một lượng vốn FDI đăng ký 2.800 triệu USD. Mặc dù, kết quả thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong những năm qua là rất khả quan. Tuy nhiên, với làn sóng FDI vào Việt Nam hiện nay nói chung và Hưng Yên không là ngoại lệ, thì không phải cứ chấp nhận FDI bằng mọi giá mà công tác thu hút FDI sẽ phải tập trung vào chất lượng FDI theo hướng chọn lọc hơn với trọng tâm là thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh, dự án có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Hơn nữa những bất cập về chính sách thu hút FDI vào KCN cũng như trong quản lý nhà nước của tỉnh về đầu tư nói chung, thu hút FDI mới chỉ nhấn đến số lượng, đến “thành tích” chưa chú ý đến các lợi ích của cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường: Xuất phát từ thực tiễn đó học viên chọn đề tài "Thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững" để làm luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào phát triển các KCN của một địa phương. Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. - Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về FDI, KCN, tác động của FDI đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp trong KCN, Phát triển bền vững; Đánh giá đúng thực trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên; Đề xuất các quan điểm, giải pháp và kiến nghị thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững trong những năm tới. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thu hút FDI vào phát triển các KCN ở một địa phương (trên ba phương diện tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường, tuy nhiên tập trung nhiều hơn về khía cạnh kinh tế). - Phạm vi nghiên cứu: Các DN FDI trong các KCN của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2016 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết: Hệ thống hóa các lý thuyết về thu hút FDI, PTBV, KCN, qua đó đưa ra các đánh giá, phân tích định hướng các tiêu chí thúc đẩy phát triển các KCN theo hướng bền vững. - Tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp: Luận án thu thập thông tin thứ cấp thông qua các Sở, Ban, Ngành và các Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích đồng thời so sánh với các KCN của các tỉnh lân cận nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đối với thu hút FDI vào phát triển KCN. - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ phiếu điều tra khảo sát: Luận án tiến hành điều tra khảo sát thực tế 172 DN FDI trong các KCN của tỉnh Hưng Yên . - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn 50 nhà quản lý tại các sở, Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên và một số chuyên gia. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững đối với một địa phương - Phân tích, đánh giá đúng và khách quan thực trạng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh Hưng Yên. Rút ra những ưu điểm, kết quả chủ yếu, một số hạn chế và nguyên nhân là cơ sở và căn cứ cho các giải pháp của luận án - Đề xuất 07 giải pháp tăng cường thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Đây là căn cứ quan trọng để UBND tỉnh và các sở ban ngành tham khảo và đưa ra các chính sách, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cầu chia làm 4 chương: 3 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào phát triển các KCN của một địa phương theo hướng bền vững. Chương 3: Thực trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững. Chương 4: Quan điểm và giải pháp thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên phương theo hướng bền vững đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Nghiên cứu của Alexis, Pafait, Normand (2015). Tác giả đề xuất một mô hình toàn diện về thu hút FDI với hai yếu tố cơ bản là: doanh nghiệp đa quốc gia và nước chủ nhà. Đồng thời phân tích công cụ thu hút FDI của Canada bao gồm: Chương trình nhà đầu tư xuất sắc; công cụ xúc tiến đầu tư và dịch vụ sau đầu tư. Nghiên cứu của Lix và Liu (2005). Tác giả đã kết luận: tự bản thân FDI không chỉ trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn gián tiếp thúc đẩy thông qua các quan hệ tương tác của nó. Nghiên cứu của Xiaohui Liu, Chang Shu, Peter Sinclair (2009). Các tác giả đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa FDI, thương mại, sắp nhập và mua lại M&A và tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các nước Châu Á. Nghiên cứu của Adam P. Balcerzak, Mirosława Żurek (2011). Tác giả nhận thấy rằng có mối quan hệ kinh tế phụ thuộc lẫn nhau giữa FDI và thị trường lao động trong dài hạn và thúc đẩy FDI dẫn đến giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến nghị chính sách khuyến khích dòng vốn FDI để tạo ảnh hưởng tích cực về lâu dài đối với thị trường. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc Đỗ Đức Bình (2013). Tác giả tập trung làm rõ những bất cập, yếu kém chủ yếu trong thu hút FDI của Việt Nam và gợi mở một số hướng và giải pháp để hoàn thiện nhằm thu hút FDI có hiệu quả. Đỗ Đức Bình và các cộng sự (2014). Công trình nghiên cứu đã khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nhằm phát triển kinh tế, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh trung du miền núi phía bắc. Từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp thu hút FDI để phát triển kinh tế. Tuy nhiên công trình nghiên cứu mới đi sâu 4 phân tích, đánh giá thu hút FDI để phát triển về kinh tế, chưa xem xét tác động của FDI đến các vấn đề về môi trường và xã hội. Nguyễn Mại (2013). Tác giả đã xem xét tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu. Theo tác giả FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư ở mức độ quốc gia. Nguyễn Thị Tuệ Anh cùng các cộng sự (2006) . Nhóm tác giả đã tiến hành các phân tích định lượng đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế qua kênh hình thành tài sản vốn, sau đó đánh giá tác động tràn của FDI tới DN. Nhóm tác giả khẳng định FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng ở Việt Nam và mức độ đóng góp tăng lên khi Việt Nam chính thức hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Nhung (2013). Tác giả đã đánh giá mối quan hệ của FDI vào tỉnh Hưng Yên với các chỉ số: Tổng sản phẩm khu vực; lao động; Thuế và xuất khẩu. Kết quả cho thấy, tác động của FDI đối với nền kinh tế tỉnh Hưng Yên đối với chỉ số tổng sản phẩm khu vực trong ba năm đầu, còn FDI tác động đến lao động, xuất khẩu và thuế trong 2 năm đầu. Nghiên cứu của Đỗ Minh Trí, Bùi Bằng Đoàn (2013). Tác giả chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế của tình hình thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư, đồng thời phát huy được những lợi thế sẵn có để xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hưng Yên trong tương lai. Đỗ Thị Hoa Liên (2016). Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng. Từ định hướng cùng thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên tác giả đã đề xuất 7 giải pháp cơ bản về chính sách nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng. 1.3 Những khoảng trống đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Khoảng trống về lý luận: Cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc, có tính hệ thống về cơ sở lý luận về thu hút FDI nhằm phát triển KCN của một địa phương cụ thể theo hướng bền vững. 1.3.2. Khoảng trống thực tiễn: đến nay, hiếm thấy công trình nghiên cứu đồng thời các yếu tố ảnh hưởng thu hút FDI và tác động của từng loại FDI đến BTBV ở một vùng kinh tế cụ thể, đặc biệt là các KCN của tỉnh Hưng Yên. 5 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRƢC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT ĐỊA PHƢƠNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 2.1. Khái niệm và các lý thuyết về FDI 2.1.1. Khái niệm về FDI FDI là hình thức NĐTNN đưa vốn, dịch chuyển tiền, tài sản, công nghệ… từ nước này sang nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời nắm quyền sở hữu, quản lý, điều hành một thực thể kinh tế với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. Thu hút vốn FDI vào một địa phương là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà FDI đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của địa phương tiếp nhận đầu tư và của NĐTNN. 2.1.2. Một số lý thuyết về FDI - Lý thuyết về thương mại quốc tế - Lý thuyết tổ chức công nghiệp hay lợi thế độc quyền - Lý thuyết vòng đời sản phẩm 2.2. Khái quát về KCN 2.2.1. Khái niệm và phân loại các KCN 2.2.1.1. Khái niệm KCN KCN là một phần lãnh thổ của quốc gia được xác định ranh giới địa lý rõ ràng, được xây dựng hạ tầng thích hợp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ, không có dân cư sinh sống bên trong và được chính phủ thành lập hay cho phép thành lập phù hợp với quy định của Pháp luật. 2.3.1.2. Phân loại KCN Phân loại KCN theo phạm vị, đối tượng điều tiết của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 thành 2 loại: KCN mang tính truyền thống. Và Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN. 2.3.2. Yêu cầu phát triển các KCN đối với địa phƣơng KCN góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. - Các KCN phát triển các loại hình dịch vụ. 6 - Các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, tạo việc làm mới và phát triển nhân lực của địa phương. - KCN thúc đẩy hiện đại hóa kết cấu hạ tầng và làm cho quá trình đô thị hóa nhanh hơn. . - KCN thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. - Phát triển các KCN không làm nảy sinh các vấn đề xã hội ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư nơi có KCN. . - Phát triển các KCN không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng thu hút FDI vào địa phƣơng 2.2.1. Nhóm nhân tố quốc gia 2.2.1.1. Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế xã hội của quốc gia Độ mở cửa của nền kinh tế Sự ổn định của môi trường chính trị - xã hội Sự ổn định của môi trường kinh tế Hệ thống pháp luật của quốc gia 2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc chính quyền dịa phương Tư tưởng nhận thức của các cấp lãnh đạo liên quan đến thu hút FDI của địa phương Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng các KCN của địa phương Lợi thế so sánh của địa phương 2.2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về các doanh nghiệp trong KCN Chiến lược đầu tư của các NĐTNN Năng lực tài chính của các DN trong KCN Trình độ khoa học công nghệ và quản lý của các doanh nghiệp. Chất lượng nhân lực của các doanh nghiệp trong KCN 2.3. Thu hút FDI vào phát triển KCN theo hƣớng bền vững 2.3.1. Khái niệm phát triển KCN theo hướng bền vững Phát triển các KCN theo hướng bền vững là sự phát triển các DN và KCN được kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và bảo vệ môi trường trong KCN và có tác động lan tỏa tích cực bên ngoài các KCN. 2.3.2. Khái niệm thu hút FDI vào phát triển KCN theo hướng bền vững Theo tác giả: Thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững là việc áp dụng các biện pháp, chính sách để các nhà FDI đến đầu tư vào các KCN bằng các hình thức khác nhau phù hợp với 7 lợi ích chung của địa phương tiếp nhận đầu tư, có tác động tích cực đến sự phát triển các DN và KCN được kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu lớn: tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, gìn giữ và bảo vệ môi trường trong KCN, mà còn có tác động lan tỏa tích cực ra bên ngoài các KCN. 2.3.3. Yêu cầu phát triển các KCN theo hƣớng bền vững đối với thu hút FDI trên địa bàn của địa phƣơng - Thu hút FDI vào phát triển các KCN phải dựa trên 3 trụ cột của sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường - FDI phải phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát triển KCN của địa phương tiếp nhận đầu tư. - Thu hút FDI vào phát triển các KCN phải phát huy được tiềm năng, lợi thế của địa phương. - Dự án FDI phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, hệ thống pháp luật của nước chủ nhà và địa phương. - Dự án FDI vào KCN phải có tác động tích cực lan tỏa tới những ngành nghề, lĩnh vực khác trong và ngoài KCN. - Dự án FDI vào KCN phải có công nghệ tiến tiến, trong quá trình hoạt động phải kế hoạch cải tiến, đổi mới công nghệ và thực thi kế hoạch đó trong quá trình hoạt động. - Dự án FDI hoạt động trong KCN phải có chính sách đào tạo lao động định kỳ. - Quy tắc hành xử của các DN FDI phải phù hợp với chuẩn mực địa phương và thông lệ quốc tế. 2.4. Một số tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hƣớng bền vững TT Tiêu chí đánh giá I Thực trạng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh Hưng Yên 1 Thực trạng vốn FDI đăng ký và thực hiện 2 Thực trạng số lượng dự án FDI 3 Thực trạng quy mô dự án FDI 4 Thực trạng hình thức và đối tác đầu tư 5 Thực trạng ngành nghề đầu tư Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của II tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững 1. Tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào phát triển KCN về kinh tế 1.1. Các tiêu chí đánh giá về kinh tế nội tại khu công nghiệp 1 Đánh giá về quy mô vốn đầu tư 2 Hiệu quả hoạt động của các DN FDI trong KCN 8 3 Mức độ thỏa mãn của nhà đầu tư 4 Khả năng liên kết giữa DN trong KCN 1.2. Các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa về kinh tế của các KCN 1 Mức độ đóng góp vào giá trị xuất khẩu 2 Mức độ đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp 3 Mức độ đóng góp vào ngân sách tỉnh 4 Khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 1 Mức độ đóng góp thúc đẩy tăng NSLĐ 2. Tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào phát triển KCN về xã hội 2.1. Các tiêu chí mức độ bền vững môi trường bên trong KCN 1 Quan hệ giữa bên sử dụng lao động và người lao động 2 Khả năng tạo việc làm cho người lao động 3 Mức độ tăng thu nhập của người lao động 2.2. Các tiêu chí mức độ bền vững môi trường bên ngoài KCN 1 Mức độ dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh 2 Mức độ cải thiện đời sống người dân địa phương 3 Khả năng ảnh hưởng đến an ninh trật tự của địa phương 3. Tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào phát triển KCN về môi trường 3.1. Các tiêu chí về môi trường bên trong KCN 1 Các Tiêu chí đánh giá việc xử lý nước thải KCN 2 Các tiêu chí đánh giá việc xử lý chất thải rắn 3 Các tiêu chí đánh giá về ô nhiễm không khí và tiếng ồn 3.2. Các tiêu chí tác động tới môi trường bên ngoài KCN 1 Tác động của KCN đến nguồn nước liền kề KCN 2 Tác động của KCN đến môi trường sống của dân cư ngoài KCN 2.6. Bài học kinh nghiệm đối với thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững cho tỉnh Hưng Yên Thứ nhất, hệ thống luật pháp phải ổn định, phù hợp với thông lệ quốc tế Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng cường vai trò của chính quyền địa phương Thứ ba, chú trọng công tác xúc tiến đầu tư Thứ tư, chú trọng công tác xây dựng hạ tầng KCN Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương 9 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HƢNG YÊN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 3.1. Lợi thế, bất lợi của tỉnh Hƣng Yên trong thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hƣớng bền vững - Lợi thế: Vị trí nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giáp Hà Nội, gần Hải Phòng và Quản Ninh; là tỉnh nằm trên 2 hành lang kinh tế quan trọng của đất nước; Có nguồn lao động dồi dào, giàu truyền thống, có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ hiện đại. - Hạn chế: Là tỉnh có diện tích nhỏ, mật độ dân số lớn, công nghiệp phát triển chưa mạnh, thu nhập bính quân đầu người thấp; Tài nguyên khoáng sản ít; Lao động có trình độ khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp thu, sử dụng công nghệ hiện đại và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương. 3.2. Khái quát về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên Quy mô và tỷ lệ lấp đầy T T Tên Khu công nghiệp 1 2 3 4 Phố Nối A Dệt may PN Thăng Long II Minh Đức Diện tích QH 596.4 121.8 345.2 198 Diện tích có thể cho thuê 2014 2015 2016 422 422 422 92.8 92.8 92.8 257 257 257 136 136 136 Diện tích đã cho thuê 2014 2015 2016 276 289 316 22.8 39.5 49.2 150 174 213 38.4 39.8 39.8 Tỷ lệ lấp đầy (%) 2014 65.6 24.6 58.3 28.3 2015 68.5 42.6 67.6 29.3 2016 75.0 53.0 82.9 29.3 Thu hút số doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài Số lượng DN FDI vào các KCN từ năm 2008 200 150 100 50 0 s ố DN FDI Trước 2008 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 29 43 46 56 72 89 103 129 144 172 Năm 2008, sau 5 toàn KCN của tỉnh có 99 DN, trong đó có 70 DN trong nước và 29 DN FDI, chiếm tỷ lệ 29% số DN trong KCN. Sau 10 hoạt động, hiện tại các KCN của tỉnh có 310 DN đang hoạt 10 động trong các KCN, trong đó có 138 doanh nghiệp trong nước và 172 DN FDI, chiếm tỷ lệ 55% số DN toàn KCN Thu hút số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Số vốn FDI vào các KCN từ năm 2008 3.000.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.000.000 500.000 - Số vốn FDI Trước 2008 2008 356.550 977.004 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1.033.56 1.227.26 1.586.71 1.807.90 1.932.19 2.299.44 2.506.03 2.800.02 Năm 2003, toàn KCN có 10 DN FDI với tổng số vốn đăng ký 75,702 triệu USD. Đến năm 2015 toàn KCN của tỉnh có 262 dự án, trong đó có 144 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 2.506 triệu USD. Trong năm 2016, cấp mới cho 28 DN FDI có tổng vốn đăng ký 293,9 triệu USD; Thực hiện điều chỉnh tăng vốn cho 24 dự án dự án có vốn FDI với tổng vốn đăng ký điều chỉnh tăng khoảng 78,4 triệu USD. 3.3. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững 3.3.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Thu hút đầu tư vào các KCN theo vốn đăng ký và thực hiện Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016, số vốn đăng ký tăng 37 lần, từ 75.702 triệu USD lên 2.800.019 triệu USD vào năm 2016, đặc biệt trong 3 năm từ 2014 đến năm 2016 số vốn đăng ký đạt 867.822 triệu USD, chiếm 31% tổng vốn đăng ký đến năm 2016 Tiêu chí thu hút FDI vào các KCN theo số lượng dự án Giai đoạn trước năm 2008, toàn KCN của tỉnh chỉ có 29 dự án FDI, sau 10 năm, đến hết năm 2016 toàn KCN của tỉnh đã có 172 dự án FDI (tăng 5,9 lần so với trước năm 2008), tỷ lệ tăng trung bình so với năm trước 22,3%/năm Tiêu chí về thu hút FDI vào các KCN theo quy mô dự án 11 Bảng sô 3.4: Quy mô thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN Năm A 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng số DN Số DN đang hoạt động Diện tích đã cho thuê (ha) (1) 72 89 (2) 60 77 (3) 199,85 214,69 103 129 144 172 94 111 132 145 221,34 256,77 283,1 341,41 vốn FDI bình quân/ dự án (Triệu USD/DA) (7)=(4)/(1) Vốn FDI bình quân/ ha (Triệu USD/ha) 18,90 18,68 (8)=(4)/(3) 6,81 7,74 16,96 16,89 17,43 16,28 7,89 8,49 8,86 8,20 Tình hình thu hút các DN FDI của các KCN trong tỉnh tương đối ổn định, trung bình mỗi năm 18 dự án. Bên cạnh đó, mức thu hút vốn FDI bình quân/dự án cũng tương đối ổn định, trung bình trên 16 triệu USD/Dự án. KCN Thăng Long II có mức trung bình cao nhất đạt khoảng 25.8 triệu USD/Dự án, KCN Minh Đức chỉ đạt 1,7 triệu USD/Dự án. Đối với mức thu hút vốn FDI bình quân/ha không ổn định qua các năm, toàn KCN đạt trung bình 8 triệu USD/ha, cao nhất là KCN Thăng Long II đạt 9.06 triệu USD/ha, tuy nhiên KCN Minh Đức lại chỉ đạt 3 triệu USD/ha. Giai đoạn 2006-2010, với chính sách “trải thảm đỏ” mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài, KCN Hưng Yên đã trở thành điểm đến đầu tư lý tưởng cho nhà đầu tư nước ngoài, giai đoạn này có tổng số vốn đăng ký là 1.115 triệu USD, tăng gấp 4,7 lần so với giai đoạn 2000-2005. Giai đoạn 2011-2015 tiếp tục thu hút thêm được 88 DN FDI với tổng số vốn đăng ký 1.148,19 triệu USD. Tuy nhiên vồn thực hiện lại đang có xu hướng giảm đi trong những năm gần đây, đặc biệt năm 2016, tiêu chí này chỉ đạt 68,7%, quy mô vốn bình quân còn thấp, đạt mức 10.39 triệu USD/DN, so với quy mô vốn trung bình của một dự án FDI ở Việt Nam là 13 triệu USD/dự án. Bên cạnh đó, còn nhiều dự án có quy mô vốn rất nhỏ như Công ty TNHH Glory Labelvina vốn đăng ký là 0.13 triệu USD, nhiều dự án FDI không đủ tiềm lực thuê đất, xây dựng nhà xưởng mà phải đi thuê lại nhà xưởng để sản xuất. 12 Thu hút FDI vào KCN theo hình thức và đối tác đầu tư Đối với cơ cấu đầu tư theo đối tác đầu tư, chủ yếu các dự án đến từ Nhật Bản, tương ứng với 96 dự án với tổng số vốn là 1,985.216 triệu USD, tính trung bình 20.466 triệu USD/Dự án. KCN Thăng Long II chủ yếu thu hút các dự án đầu tư từ Nhật Bản, với tổng số 72/77 dự án Thu hút FDI vào KCN theo ngành đầu tư - Hoạt động liên kết sản xuât Thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh tuy có tác động tích cực trong sự liên kết về kinh tế của DN FDI đối với kinh tế của tỉnh và các DN trong KCN, song tác động này chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Bản thân các DN đầu tư vào các KCN của tỉnh chủ yếu vẫn là các DN tận dụng lao động giá rẻ, người lao động chủ yếu tham gia gián tiếp điều khiển dây chuyển công nghệ. Hơn nữa các DN này định hướng tập trung sản xuất định hướng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đầu vào, gia công chế biến rồi xuất khẩu để có tỷ suất lợi nhuận cao. Trong những năm qua mức độ liên kết giữa DN FDI với DN nội tỉnh 13 còn rất hạn chế, ảnh hưởng và sức lan tỏa của DN FDI còn chưa tương xứng. - Đánh giá về quy mô vốn đầu tư Tính đến hết năm 2016 toàn tỉnh có 396 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký 3,610.56 triệu USD. Tổng số dự án FDI còn hiệu lực trong các KCN của tỉnh đến hết năm 2016 là 172 DN FDI, với tổng số vốn là 2,008.02 triệu USD. Tuy số dự án trong các KCN chỉ chiếm 43,4% toàn tỉnh nhưng số vốn đăng ký chiếm 55,6% toàn tỉnh. Trong các KCN của tỉnh, KCN Thăng Long II có số dự án FDI chiếm 44,8% toàn KCN, nhưng số vốn chiếm 66% toàn KCN và 51,2% toàn tỉnh. So với các DN trong nước trong KCN, Số DN FDI chiếm 55,5% tổng số DN trong KCN, nhưng số vốn chiếm khoảng 80% tổng số vốn trong toàn KCN. 3.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tác động lan tỏa về kinh tế các KCN Đánh giá về giá trị xuất khẩu Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên 2016, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên. Giá trị xuất khẩu của các DN FDI trong các KCN chiếm tỷ trọng đạt 70% và có tốc độ tăng tương đối đều hàng năm. Tuy nhiên, đối với các DN FDI trong các KCN giá trị xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu của các DN FDI toàn tỉnh, tỷ trọng trung bình 89,8%. So với tổng số vốn của các DN FDI trong các KCN chiếm tỷ lệ 55,6% toàn tỉnh nhưng giá trị xuất khẩu chiếm 89,8%, điều đó chứng tỏ các DN FDI trong các KCN hoạt động xuất khẩu hiệu quả hơn. Hơn nữa, tỷ lệ tăng giá trị xuất khẩu của các DN FDI toàn tỉnh chỉ đạt trung bình hàng năm 32,8%, trong khi tỷ lệ tăng trung bình của các DN FDI trong các KCN đạt 47,5%. Đánh giá về giá trị sản xuất công nghiệp 14 Quy mô và tỷ trọng giá trị SXCN của các DN FDI trong các KCN luôn đạt giá trị lớn và tăng trưởng nhanh. Những năm sau tỷ lệ tăng hàng năm chậm lại nhưng vẫn chiếm tỷ trọng 27% so với toàn tỉnh. - Đánh giá về đóng góp vào ngân sách tỉnh Tuy tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của tỉnh của các DN FDI trong KCN so với các DN FDI toàn tỉnh và đối với KCN chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của tỉnh đối với các KCN nói chung và các DN FDI trong KCN nói riêng còn chiếm tỷ trọng nhỏ. - Đánh giá về góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 15 Năm 2010 GDP toàn tỉnh đạt 25,675.28 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng hàng năm bình quân 12,95%/năm, đến năm 2015 GDP toàn tỉnh đạt 47,053.91 tỷ đồng. Tốc độ phát triển của GDP toàn tỉnh năm 2015 so với năm 2010 đạt 145,9% và tương đối đồng đều hàng năm. Tương ứng, tỷ trọng GDP của khu vực FDI năm 2010 đạt 2,465.17 tỷ đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 9,6% so với toàn tỉnh, đến năm 2015 đạt 6.964.77 tỷ đồng, chiếm 14,8% so với toàn tỉnh. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực FDI còn rất nhỏ so với toàn tỉnh. Xét theo cơ cấu tổng sản phẩm Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2015, 2016 Các DN FDI trong các KCN của tỉnh tuy tỷ trọng đóng góp trong GDP toàn tỉnh còn hạn chế nhưng đã đóng góp một phần lớn về tăng trưởng kinh tế tốc độ nhanh hơn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của tỉnh. Đối chiếu với thay đổi cơ cấu sản phẩm của tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương thấy: 16 Đối chiếu với tỉnh Hải Dương và Bắc Ninh, Cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh Hưng Yên có tỷ trọng trong tổng sản phẩm là thấp nhất, trong khi tỉnh Bắc Ninh, đến năm 2016 chiếm 92,2% (từ năm 2010 đến 2016 tăng 15,8%), tỉnh Hải Dương đến năm 2016 chiếm 68,9% (tăng 6,4% so với năm 2010). Đối với tác động các KCN về kinh tế đối với thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên có tăng trưởng và làm thay đổi tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. - Đánh giá về góp phần thúc đẩy tăng NSLĐ So với năng suất bình quân chung toàn tỉnh thì các DN FDI vẫn thấp hơn, trung bình 208.44 triệu đồng/người/năm, hơn nữa tốc độ tăng cũng thấp hơn toàn tỉnh 4% so với năm 2011. Tuy NSLĐ của các DN FDI có tăng nhưng giá trị và tốc độ tăng không hơn so với toàn tỉnh, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp FDI tuyển dụng nhiều lao động, lao động chủ yếu là lao động phổ thông hoặc trình độ công nghệ không cao. Qua đối chiếu về NSLĐ của tỉnh Hưng Yên so với các tỉnh lân cận có các điều kiện tương đồng thấy rằng: NSLĐ có tăng, nhưng mức tăng chưa tương xứng với lợi thế, trong 5 năm mới chỉ tăng 91,68 triệu đồng, hơn nữa tốc độ tăng không đều, đạt cao nhất trong năm 2013 đạt 597,67 triệu đồng/người/năm. 3.2.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về xã hội của các KCN - Quan hệ giữa bên sử dụng lao động và người lao động Do áp lực công việc về thời gian cũng như cường độ lao động đã dẫn đến một số lao động đã mắc lỗi trong công việc hoặc không hoàn thành nhiệm vụ đã bị trừ lương hoặc sa thải, đồng thời cũng có một 17 số lao động đã tự ý bỏ việc. Hơn nữa, trong các KCN đang hoạt động của tỉnh đã xảy ra một số vụ khiếu lại và dừng việc tập thể, tất cả các vụ đều từ các DN FDI: Thực trạng này đã làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong lĩnh vực quyền và lợi ích của người lao động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và đến phát triển các KCN của tỉnh theo hướng bền vững về mặt xã hội. - Tạo việc làm và thu nhập của người lao động trong KCN + Tạo việc làm Toàn tỉnh có 2.631 DN đang hoạt động, tương ứng với số lao động 153.596 lao động, trong đó các KCN của tỉnh chỉ có 310 DN (chiếm 11,8%), nhưng số lao động hiện tại 42.500, tương ứng chiếm 27,7%, điều đó chứng tỏ các KCN đã thu hút một lượng rất lớn nguồn lao động của tỉnh. Đặc biệt, các DN FDI trong các KCN chỉ có 172 doanh nghiệp (chiếm 6,5% toàn tỉnh) nhưng số lao động hiện tại 30.114 lao động, tương ứng chiếm 19,6% toàn tỉnh và 70,9% toàn KCN) + Đánh giá về thu nhập của người lao động Xét toàn KCN, các DN FDI trong KCN có thu nhập trung bình của người lao động cao hơn so với các DN trong nước, - Đánh giá cơ cấu lao động theo ngành Với cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh trong những năm qua biến động không đều giữa các năm, tuy lao động ngành nông nghiệp đã giảm nhưng các ngành công nghiệp lại có xu hướng giảm. Ảnh hưởng về lao động trong các KCN mới chỉ có tác động tích cực rất nhỏ đến cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp còn không tác động nhiều đến có cấu lao động ngành công nghiệp của tỉnh. - Đánh giá mức độ cải thiện đời sống người dân Theo số liệu khảo sát mức sống dân cư, tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh đã. Thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh từ năm 2011 đến 2015 đã tăng 1,5 lần, tương ứng năm 2011 thu nhập bình quân đầu người là 1,590 triệu đồng/người/tháng đến năm 2015 đã đạt 2,352 triệu đồng/người/tháng. 3.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về môi trường của các KCN 18 - Đánh giá về quy mô và chất lượng nước thải các KCN + Về quy mô nước thải Với số doanh nghiệp đang hoạt động 255/310 DN đang hoạt động, tổng lượng nước thải (bao gồm nước thải sinh hoạt và công nghiệp) khoảng 25.407m3/ngày đêm. + Về chất lượng nước thải Các thông số có trong nước thải sau xử lý của DN cao nhất năm 2014, tuy nhiên giai đoạn này sản lượng của các KCN đền tăng nhưng các thông số đều đạt quy chuẩn cho phép trước khi xả thải ra ngoài KCN. Chứng tỏ hệ thống xử lý nước thải của DN vận hành tốt, đảm bảo hiệu quả xử lý nước thải. - Các tiêu chí đánh giá xử lý chất thải rắn các KCN Đến nay tất cả các KCN chưa có quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung, các KCN cũng chưa có biện pháp xử lý tối ưu, các DN tự tạm lưu giữ và tự ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển đưa đi xử lý. Chính vì vậy, vấn đề xử lý chất thải rắn, đặc biệt đối với chất thải nguy hại cần tăng cường cơ chế quả lý, kiểm soát để được giải quyết triệt để tránh ảnh hưởng xấu đến vấn đề môi trường và phát triển theo hướng bền vững của các KCN. - Các tiêu chí đánh giá xử lý không khí và tiếng ồn các KCN Nhìn chung chất lượng môi trường không khí tại KCN tương đối ổn định. nồng độ các thông số có trong môi trường không khí vẫn nằm trong tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép. 3.3. Đánh giá chung về thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững 3.3.1. Những hạn chế Về kinh tế Một là, các dự án FDI vào các KCN tỉnh Hưng Yên có quy mô vốn không đồng đều và không ổn định. Hai là, cơ cấu thu hút vốn FDI vào các KCN tỉnh Hưng Yên còn mất cân đối Ba là, chưa thu hút được các dự án lớn đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tạo ra tính đột phá, nhất là hạ tầng trong các KCN đã gây trở ngại cho các nhà đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất