NGHIÊN CỨU THU HỒI ANTIMON TỪ QUẶNG NGHÈO ANTIMON BẰNG
PHƯƠNG PHÁP THỦY LUYỆN
THE RECOVERY OF ANTIMOY FROM ANTIMONY ORE BY HYDRATE
METHOD
Đoàn Trung Dũng1,2, Phạm Ngọc Chức1*, Lưu Minh Đại1, Nguyễn Thị Hà Chi1, Nguyễn Quang Bắc1,
Hoàng Thị Hương Huế3, Đinh Thị Thuận3 và Đào Ngọc Nhiệm1,2
1
Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Đến Tòa soạn ngày:
2
Abstract
The recovery of antimony from the Tan Lac – Hoa Binh antimony ore by further thermal treatment at
600 C in 2h yields. After, spareration of antimony by hydrochloric acid at optimum conditions: the ratio of
acid/ore = 3:1; reaching time effect of 75 minutes and HCl concentration of 5M. Antimony was enhanced from
o
6.65% to 35% with a reactive high yield of 90-93%.
Keywords: Antimony, Tan Lac – Hoa Binh, antimony ore.
1.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, antimon được sử dụng rất đa dạng
từ oxit kim loại, kim loại và các hợp chất của
antimon. Antimon có thể được thu nhận bằng một số
phương pháp khác nhau, trong đó có hai phương
pháp hay sử dụng trong thực tế là phương pháp hỏa
luyện và phương pháp thủy luyện [1, 2]. Ngay trong
phương pháp hỏa luyện cũng có nhiều kiểu áp dụng:
đốt oxi hóa quặng và thu tách Sb2O3; nung khử
quặng trong lò giếng hoặc lò bằng… Nhìn chung
các phương pháp hỏa luyện thường được áp dụng có
lợi khi quy mô sản xuất lớn và các quặng antimon
phải khá giàu. Ngoài ra một số phương pháp hỏa
luyện chỉ cho sản phẩm Sb kim loại dạng thô cần
phải tinh chế lại mới đáp ứng yêu cầu sử dụng trong
các ngành công nghiệp khác [3, 4, 5].
Một trong những phương pháp tách antimon
từ dung dịch là thu antimon kết tủa dưới dạng hợp
chất không hòa tan. Kết tủa antimon thu được sau
khi hòa tách, tiếp tục hòa tan bằng dung dịch axit,
sau đó tiến hành chiết thu hồi antimon bằng các tác
nhân chiết khác nhau [6]. Dung dịch antimon sạch
sau khi chiết được tiến hành điện phân để tạo ra kim
loại antimon sạch hoặc kết tủa để thu được các dạng
oxit kim loại sạch. Kỹ thuật chiết tách thu hồi kim
loại cho độ sạch cao do tác nhân chiết là chọn lọc
đối với từng nguyên tố.
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả nghiên
cứu thu hồi antimon từ quặng antimon bằng phương
pháp thủy luyện với các tác nhân axit khác nhau và
lựa chọn ra điều kiện tối ưu để hòa tách và sau đó
thu nhận antimon sạch để làm nguyên liệu cho quá
trình điện phân thu kim loại antimon tinh khiết.
2.
THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ hóa chất
Các hóa chất HCl, NaOH, SbCl3, KBrO3,
KHC4H4O6, metyl da cam đều có độ sạch phân tích,
máy khuấy, cốc chịu nhiê êt 250 ml, 500 ml, bình
định mức 100 ml.
Mẫu quặng antimon nghiên cứu được lấy tại
Tân Lạc – Hòa Bình được phân tích đánh giá hàm
lượng antimon ban đầu có kích thước hạt từ 0,05 –
0,1µm.
Nung mẫu quặng antimon ở các nhiệt độ khác
nhau để chuyển antimon về dạng quặng oxit
Tiến hành nghiên cứu điều kiện thủy phân để
tìm được điều kiện tối ưu
2.2. Cách tiến hành thí nghiệm
Nung mẫu quặng antimon ở nhiệt độ 300,
400, 500 và 600oC, tiến hành phân tích thành phần
pha của mẫu quặng sau khi nung.
Nghiên cứu thu hồi antimon bằng phương
pháp thủy luyện với các axit H2SO4, HCl và lựa
chọn điều kiện tối ưu cho quá trình hòa tách.
Cân 10 g quặng antimon cho vào cốc 250 ml
thêm một lượng axit có nồng độ xác định vào và
khuấy liên tục trong một thời gian nhất định. Lọc
tách thu nhận dung dịch, phân tích hàm lượng
antimon trong dung dịch thu được
Hiệu suất thu hồi Sb được tính bằng công
thức sau:
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu quặng
ban đầu và mẫu quặng nung ở nhiệt độ khác nhau
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu quặng ban
đầu chứa các pha chính là SiO2, Sb2S3 sau khi nung
ở các nhiệt độ 300, 400 và 500 oC nhận thấy sự
chuyển hóa một phần Sb2S3 thành Sb2O3 và còn một
phần Sb2S3 chưa chuyển hóa. Nâng nhiệt độ lên
600oC thì Sb2S3 đã chuyển hóa hoàn toàn thành
Sb2O3. Mục đích của việc khảo sát này là tìm ra điều
kiện chuyển hóa hoàn toàn Sb2S3 thành antimon oxit
dễ hòa tan hoàn toàn bằng tác nhân axit. Do vậy
nhóm tác giả nghiên cứu lựa chọn mẫu nung ở
600oC cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 1: Thành phần chính của mẫu quặng
antimon sau khi nung
Mẫu
Hàm lượng (%)
Sb
As
TiO2
77,08
6,65
0,001
0,03
Al2O3
Fe2O3
Au, g/T
1,56
Quặng
antimonit
SiO2
3,50
0,05
Kết quả phân tích cho thấy đây là quặng
nghèo antimon với hàm lượng Sb là 6,65 %.
3.2. Lựa chọn tác nhân thủy luyện
Để nghiên cứu khả năng thu hồi antimon sau
khi nung, mẫu được hòa tách với các tác nhân axit
H2SO4, HCl trong 75 phút. Hàm lượng antimon thu
hồi được thể hiện trên bảng 2.
Bảng 2: Hàm lượng antimon thu hồi bằng tác
nhân axit H2SO4 và HCl
Dung dịch HCl
2M
3M
4M
5M
6M
3,35 4,25 6,19 6,20 6,22
Hàm
Dung dịch H2SO4
lượng Sb
2M
3M
4M
5M
6M
(%)
0,55 0,86 1,25 2,25 2,31
Kết quả phân tích hàm lượng antimon sau khi
hòa tách bằng tác nhân axit H 2SO4 và HCl nhận thấy
rằng khi sử dụng tác nhân là axit H2SO4 thì hiệu suất
thu hồi antimon sau khi khuấy 75 phút là 2,31 %
trong khi nếu sử dụng axit HCl thì hàm lượng
antimon thu hồi đạt 6,20 % (đạt hiệu suất thu hồi
93,23% so với hàm lượng antimon trong mẫu
quặng). Tuy nhiên để giảm chi phí hòa tách bằng
axit HCl chúng tôi lựa chọn nồng độ axit HCl 5M
cho các nghiên cứu tiếp theo (hiệu suất thu hồi
antimon ở nồng độ HCl 5M đạt 93,08%).
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thủy
luyện đến hiệu suất thu hồi antimon
Cân 10 g mẫu quặng antimon sau khi nung
600oC cho vào cốc 250 ml, cho 40 ml HCl 5M
khuấy liên tục sau một khoảng thời gian lấy mẫu
phân tích xác định hàm lượng animon. Kết quả phân
tích và tính toán được biểu diển ở hình 2.
Hiệu suất thu hồi %
H% = Hàm lượng antimon trong dung dịch/Hàm
lượng antimon ban đầu trong mẫu quặng
3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích thành phần khoáng vật của
quặng antimon nung ở các nhiệt độ khác nhau
Mẫu quặng nghiên cứu là mẫu quặng antimon
Tân Lạc, Hòa Bình với thành phần là Sb 2S3. Mẫu
được khi nung ở các nhiệt độ 300, 400, 500 oC và
600oC, sau đó phân tích nhiễu xạ tia X. Giản đồ
nhiễu xạ tia X được thể hiện trên hình 1.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
20 30 40 50 60 70 80 90 100110120
Thời gian (phút)
Hình 2. Ảnh hưởng của thời gian ngâm chiết đến
hiê êu suất thu hồi antimon
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian khuấy đến
hiệu suất thu hồi antimon nhận thấy hiệu suất thu
hồi phụ thuộc vào thời gian khuấy. Khi thời gian
khuấy là 30 phút hiệu suất thu hồi antimon chỉ đạt
25,12 %, tuy nhiên khi tăng thời gian khuấy lên 60
phút thì hiệu suất thu hồi antimon tăng lên 80 % và
Hiê êu suất thu hồi (%)
tăng thời gian khấy lên 75 phút thì hiệu suất thu hồi
đạt 93,08 %. Thời gian phản ứng giảm gần 5 lần so
với công bố [7] khi nghiên cứu thu hồi quặng
antimon bằng phương pháp ngâm chiết với axit HCl
(thời gian phản ứng khi ngâm quặng antimon sun
phua với axit HCl là 6 giời). Thời gian phản ứng
được rút ngắn là do phản ứng giữa axit HCl với oxit
antimon diễn ra nhanh hơn phản ứng giữa axit HCl
với antimon sunfua [7]. Tiếp tục tăng thời gian
khấy thì hiệu suất thay đổi không đáng kể, vì vậy
chúng tôi lựa chọn thời gian khuấy là 75 phút cho
các nghiên cứu tiếp theo.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ axit/quặng
(L/R) đến hiệu suất thu hồi antimon
Các thí nghiệm được tiến hành tương tự như
phần trên với tỷ lệ axit/quặng (L/R) thay đổi lần
lượt từ 1:1 đến 6:1. Kết quả phân tích và tính toán
được
ghi
lại
ở
hình
3.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0.0 1.0 2.0 3.0 4 .0 5.0 6.0 7.0
Tỷ lê ê lỏng/rắn (g/g)
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ lỏng/rắn (L/R) đến
hiệu suất thu hồi antimon
Các kết quả trên hình 3 cho thấy tỷ lệ L/R là 1/1
hiệu suất thu hồi antimon 20,5 %, khi tăng tỷ lệ L/R
lên 2/1 hiệu suất thu hồi antimon tăng lên 50,24%.
Hiệu suất thu hồi antimon đạt 90,08% khi tăng tỷ lệ
L/R = 3/1. Khi tăng tỷ lệ L/R lên 4/1; 5/1 và 6/1 thì
hiệu suất thu hồi antimon tăng không đáng kể. Như
vậy có thể thấy rằng ở tỷ lệ L/R = 3/1 là điều kiện
thích hợp để hòa tách và thu hồi antimon.
Từ các điều kiện nghiên cứu ở trên có thể thấy
rằng điều kiện thích hợp để hòa tách và thu hồi
antimon bằng dung dịch axit HCl từ quặng antimon
Tân Lạc – Hòa Bình như sau: Mẫu quặng được
nung ở 600oC; thời gian phản ứng là 75 phút; nồng
độ axit là 5M; tỷ lệ axit/quặng (L/R) là 3/1. Tiến
hành thu hồi và làm giàu antimon lên gấp khoảng 5
lần từ quặng antimon Tân Lạc – Hòa Bình (hàm
lượng antimon từ 6,65% lên 35%) bằng phương
pháp nung quặng ở 600oC, sau đó hòa tách quặng
với axit HCl 5M với hiệu suất thu hồi đạt 90,08%.
Tiếp tục làm sạch antimon thu được bằng phương
pháp thủy phân ở pH = 1. Kết tủa antimon dưới
dạng Sb2O3.xH2O được rửa bằng nước nhiều lần đến
pH = 6 sau sấy ở 105oC trong 4 giờ. Sản phẩm
antimon hòa tách và bã thải được đem phân tích
thành phần pha kết quả được thể hiện trên hình 4.
Hình 4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu antimon
sau khi thủy phân và bã thải
Trên hình 4 cho thấy mẫu antimon sau khi
thủy phân chỉ thấy xuất hiện pha đặc trưng của
Sb2O3 và bã thải sau khi hòa tách thu nhận antimon
chỉ quan sát thấy pha SiO2 mà không thấy xuất hiện
pha chứa antimon còn. Như vậy có thể khẳng định
rằng phương pháp hòa tách quặng antimon bằng
cách sử dụng axit HCl là có hiệu quả. Để làm rõ
thêm thành phần tạp chất có trong mẫu oxit antimon
sau thủy luyện có còn các tạp chất khác không mẫu
đã được đem phân tích bằng phương pháp ICP –
MS. Kết quả phân tích chỉ ra ở bảng 3.
Bảng 3: Thành phần các nguyên tố trong mẫu
antimon sau thu hồi
STT
Nguyên tố
Hàm lượng, %
1
Fe
1,16
2
Al
0,45
3
Sb
95,47
4
SiO2
2,90
Kết quả bảng 3 cho thấy bằng phương pháp thu
hồi antimon được làm giàu lên 2,7 lần (hàm lượng
antimon từ 35 % lên 95,45%). Tuy nhiên mẫu thu
được vẫn còn lẫn các nguyên tố như Fe, Al và SiO 2.
Với mong muốn thu được antimon có độ sạch >
99,5% để làm nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp do vậy có thể sử dụng dung dịch antimon
này để làm nguyên liệu cho quá trình chiết lỏng –
lỏng.
4.
KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu khả năng thu hồi antimon từ
quặng antimon Tân Lạc – Hòa Bình bằng phương
pháp nung quặng ở 600 oC, thời gian phản ứng là 75
phút; nồng độ axit là 5M; tỷ lệ axit/quặng (L/R) là
3/1 (tính theo g/g). Hiệu suất thu hồi antimon đạt 90
– 93% vơi hàm lượng antimon trong mẫu được làm
giàu từ 6,65% lên 35%. Hàm lượng antimon sau khi
thủy phân đạt 95,47%.
Lời cảm ơn! Công trình này nằm trong khuôn
khổ của đề tài thuộc 7 hướng KHCN ưu tiên cấp
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mã số: VAST03.07/17-18. Các tác giả xin trân
trọng cảm ơn Viê ên Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu
nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Âu Duy Thành. Phân tích nhiệt các khoáng vật
trong các mẫu địa chất. Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội (2001).
2. Lê Hùng, Trần Kim Tiến, Nghiên cứu khả năng
thu tách antimon tinh khiết từ quặng antimon Việt
Liên hệ: Phạm Ngọc Chức
Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Email:
[email protected]
Nam bằng phương pháp thủy luyện kim. Tạp chí Hóa
học, 38 (4), 77 - 79 (2000).
3. Đinh Phạm Thái, Lê Xuân Khuông, Phạm Kim
Đĩnh, Luyện kim loại màu và quý hiếm, Nhà xuất bản
Giáo dục (1996).
4. Lưu Đức Hải - Chu Văn Ngợi, Tài nguyên
khoáng sản, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia, Hà Nội
(2004).
5. Mạc Đình Thiết, Nghiên cứu quá trình thu tách
antimon từ quặng antimonite và valentinite Việt Nam
bằng phương pháp điện phân. Luận văn Thạc sĩ Hóa
học 2002.
6. C. G. Anderson. The metallurgy of antimony,
Chime 72 (S4), 3–8 (2012).
7. Phạm Ngọc Chức, Đoàn Trung Dũng, Nguyễn
Thị Hà Chi, Nguyễn Đức Văn, Đào Ngọc Nhiệm,
Nghiên cứu thu hồi antimon từ quặng antimon bằng
axit clohydric, Tạp chí Hóa học, 53 (4), 414 – 418,
(2015).