Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ths31_030_bi_n ph_p __o t_o h_ __i h_c t_i c_c trung t_m gi_o d_c th__ng xuy_n c...

Tài liệu Ths31_030_bi_n ph_p __o t_o h_ __i h_c t_i c_c trung t_m gi_o d_c th__ng xuy_n c_p t_nh khu v_c __ng b_ng s_ng c_u long

.PDF
190
114
103

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐÀO HOÀNG NAM BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC Mã số: 62 14 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS PHẠM VIẾT VƢỢNG 2. PGS. TS PHẠM HỒNG QUANG THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ tài liệu nào. Tác giả luận án Đào Hoàng Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Xin đọc là BTVH Bổ túc văn hóa CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CĐ Cao đẳng CSVC Cơ sở vật chất ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐH Đại học ĐBSH Đồng bằng sông Hồng GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo GDKCQ Giáo dục không chính quy GDCQ Giáo dục chính quy GDTX Giáo dục thường xuyên KCQ Không chính quy TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng TH Trung học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TCCN Trung cấp chuyên nghiệp XHHT Xã hội học tập XMC Xóa mù chữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TTGDTX CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.3. Đặc điểm của mô hình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học ở các TTGDTX cấp tỉnh 1.5. Kinh nghiệm đào tạo hệ đại học theo phương thức GDTX ở một số nước 6 14 34 39 45 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1. Khái quát về GD-ĐT ở khu vực ĐBSCL 59 2.2. Thực trạng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 61 2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 65 2.4. Đánh giá hiệu quả, tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX khu vực ĐBSCL 107 Chƣơng 3 BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt khi đề xuất các biện pháp 3.2. Biện pháp đào tạo hệ đại học ở các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 3.3. Thực nghiệm các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 111 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 153 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 157 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 158 168 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 136 http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý các Trung tâm về nội dung cần thực hiện trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 66 Bảng 2.2: Đánh giá của từng địa phương về mức độ cần thiết thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 67 Bảng 2.3: Đánh giá của giảng viên cơ sở giáo dục đại học về mức độ cần thiết thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 69 Bảng 2.4: Mức độ thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 70 Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ, giáo viên từng TTGDTX về mức độ thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 72 Bảng 2.6: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về mức độ thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 74 Bảng 2.7: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về nội dung và chương trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 75 Bảng 2.8: Đánh giá của học viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 79 Bảng 2.9: Đánh giá của học viên từng địa phương về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 82 Bảng 2.10: Mức độ cần thiết phải thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 http://www.lrc-tnu.edu.vn vi Bảng 2.11: Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 87 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 90 Bảng 2.13: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 92 Bảng 2.14: Mức độ cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 95 Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ, giáo viên các TTGDTX về mức độ cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 97 Bảng 2.16: Đánh giá của GV cơ sở đại học về mức độ cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 99 Bảng 2.17: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 100 Bảng 2.18: Đánh giá của cán bộ giáo viên các TTGDTX về mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 102 Bảng 2.19: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 104 Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ giáo viên cơ sở đại học về mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 http://www.lrc-tnu.edu.vn vii Bảng 3.1: Tầm quan trọng của các biện pháp (%) 140 Bảng 3.2: Về mức độ tính khả thi của các biện pháp (%) 141 Bảng 3.3: Phân phối tần suất kết quả thực nghiệm 148 Bảng 3.4: Tổng hợp tần suất kết quả thực nghiệm 149 Bảng 3.5: So sánh chênh lệch của giá trị tần suất 149 Bảng 3.6: Tổng hợp giá trị tần suất 149 Bảng 3.7: Các tham số đặc trưng 150 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Số học viên theo học từng năm 63 Biểu đồ 3.1: Tầm quan trọng của các biện pháp 140 Biểu đồ 3.2: Về mức độ tính khả thi của các biện pháp 141 Biểu đồ 3.3: Biểu diễn phân phối tần suất kết quả thực nghiệm tổng hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 151 http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) trong một bối cảnh khi mà điểm xuất phát chỉ là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nguồn nhân lực chất lượng thấp, chưa được đào tạo cơ bản. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu chiến lược xây dựng nước ta trở thành một quốc gia: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Đại hội cũng đã chỉ rõ “muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp đổi mới theo hướng đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân và để xây dựng một xã hội học tập "mọi người được đi học, học thường xuyên, học suốt đời". Giáo dục chính quy (GDCQ) được kết hợp với các hình thức giáo dục thường xuyên. Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) là một trong những cơ sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Mô hình liên kết đào tạo đại học giữa các cơ sở giáo dục đại học và các TTGDTX nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các địa phương, nhất là khu vực miền núi, nông thôn, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - những nơi còn nhiều hạn chế về các điều kiện để phát triển giáo dục đại học. Với các loại hình và phương thức đào tạo đa dạng, các TTGDTX đã thực sự góp phần tích cực vào việc giải bài toán về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương ở ĐBSCL. Đặc biệt là đã làm chuyển biến được nhận thức của nhiều người về tầm quan trọng của việc học tập, coi việc học tập, bồi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 dưỡng nâng cao trình độ là việc làm thường xuyên và cần thiết, khắc phục tâm lý ngại khó trong học tập. Từ đó, đã hình thành một phong trào thi đua học tập, số người tham gia học tập ngày một đông hơn, điều này thể hiện qua số lượng tuyển sinh tại TTGDTX trong thời gian gần đây. Những năm qua các TTGDTX ở ĐBSCL đã đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao trình độ cho nhân dân trong các thành phần kinh tế cũng như thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ. Có thể nói đây là phương thức đào tạo có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong giai đoạn tới, với phương châm: "học, học nữa, học mãi", "học suốt đời", nhu cầu học tập của nhân dân trong tương lai còn rất lớn, hệ thống các trường chính quy sẽ không thể đảm đương nổi nếu không có sự tiếp sức của các TTGDTX. Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, đào tạo ĐH tại các TTGDTX ở ĐBSCL cũng còn một số tồn tại như ý thức của nhiều người học chưa cao, một số trung tâm không đảm bảo môi trường sư phạm, chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng người học, bị cắt xén nhiều so với chương trình đào tạo chính quy cùng trình độ. Việc tổ chức giảng dạy chưa chặt chẽ, nhiều giảng viên chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy người lớn, nhiều nơi, nhiều lớp thực hiện giảng dạy các môn học theo kiểu cuốn chiếu, điều kiện phục vụ giảng dạy như thư viện, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành không đảm bảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo. Từ những phân tích trên cho thấy cần thiết phải có một công trình nghiên cứu có hệ thống về các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TT GDTX cấp tỉnh ở khu vực ĐBSCL, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực, tác giả chọn vấn đề: “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp Tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long" làm đề tài luận án của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX khu vực ĐBSCL theo quan điểm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh. - Triển khai địa bàn nghiên cứu tại 3 TTGDTX của tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau và 5 trường đại học ở khu vực Cần Thơ và TP.Hồ Chí Minh có liên kết đào tạo đại học với các TTGDTX cấp tỉnh. - Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2008. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Tổ chức đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh tại khu vực ĐBSCL là một con đường quan trọng để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế, xã hội của toàn vùng. Nếu ta có một hệ thống các biện pháp đồng bộ, phù hợp với đặc điểm hoạt động của TTGDTX cấp tỉnh, thì chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao. 6. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu cơ sở lí luận về các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. - Khảo sát thực trạng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Đề xuất các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. 7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu được dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lôgic, quan điểm thực tiễn và quan điểm phát triển. 8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 8.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá các tài liệu lí luận và pháp lý về giáo dục thường xuyên để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài. 8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp điều tra - Khảo sát thực trạng thu thập thông tin về quá trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. - Điều tra bằng bảng hỏi và trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lí, giảng viên của các TTGDTX, các trường đại học và cán bộ lãnh đạo một số tỉnh khu vực ĐBSCL. 8.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. 8.2.3. Phương pháp chuyên gia xin ý kiến của các nhà khoa học, các giảng viên đại học, các nhà quản lý giáo dục về chất lượng đào tạo và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh. 8.2.4. Phương pháp thực nghiệm nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của một số biện pháp liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 8.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ Luận án sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp kể trên. 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Về lí luận: luận án góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý thuyết đặc thù của quá trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh. - Về thực tiễn: luận án đề xuất và kiểm chứng các biện pháp thích hợp, khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương. 10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN - Mở đầu - Chương 1: Cơ sở lí luận của các biện pháp đào tạo hệ đại học tại TTGDTX cấp tỉnh. - Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. - Chương 3: Các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thƣờng xuyên Giáo dục thường xuyên (GDTX) là một vấn đề được các nhà khoa học giáo dục của nhiều nước quan tâm. Thực tiễn cho thấy khi nghiên cứu về giáo dục thường xuyên các tác giả thường đề cập tới các vấn đề có liên quan mật thiết đó là xây dựng xã hội học tập (XHHT) và giáo dục cho mọi người. Bởi vì mục tiêu xây dựng XHHT và thực hiện giáo dục cho mọi người đặt ra nhiệm vụ tổ chức và thực hiện GDTX. Một công trình được thế giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục thế kỷ XXI là báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI, dưới sự chủ tọa của Jacques Delors, nguyên Chủ tịch ủy ban Châu Âu (EC) nhiệm kỳ 1985-1995 và được UNESCO công bố tháng 4 năm 1996, với tên gọi “học tập, một kho báu tiềm ẩn”. Trong đó báo cáo này dành chương V để phân tích việc học suốt đời. Theo đó có thể tóm tắt triết lý của một nền giáo dục cần thiết cho thế kỷ XXI: Học tập suốt đời và XHHT. Học tập suốt đời được coi là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Nó vượt qua cách hiểu thông thường về GDCQ và KCQ; hình thành quan niệm mới về giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục. Học tập suốt đời gắn với quan niệm mới về một XHHT, ở đó tất cả mọi thứ đều có thể tạo ra cơ hội học tập để phát huy tiềm năng của mỗi người. Ngoài công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều nghiên cứu khác cũng đề cập tới xu thế học tập suốt đời trong thời đại mới. Chẳng hạn, các nhà Tương lai học, Giáo dục học hàng đầu thế giới và khu vực như Alvin Toffler, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Warren Bennis, Stephen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge, Thoms L. Friedman, Raja.Roysingh, Tsunesaburo Makiguchi đã phân tích các đặc trưng của xã hội hiÖn đại, được xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu. Từ đó các nhà tương lai học trên đã đưa ra các dự báo nền giáo dục của tương lai hoàn toàn khác với giáo dục truyền thống. Đó là nền giáo dục siêu công nghiệp mà một trong nhiều đặc trưng của nó là do sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức và sự biến động mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội, do đó, nền giáo dục phải hướng đến sự giáo dục suốt đời trên cơ sở thường xuyên đào tạo lại. Trong tác phẩm “Dự báo thế kỷ XXI” các nhà khoa học Trung Quốc cũng nhấn mạnh đến đặc trưng của giáo dục tương lai và xu thế học tập suốt đời đối với mỗi cá nhân và một XHHT. Cùng với vấn đề xu thế học tập suốt đời, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX khái niệm XHHT đã được tranh luận sôi nổi trên diễn đàn giáo dục. Có thể kể ra các công trình nghiên cứu của Donal Shon, Robert M.Hutchins, Argyris, Husén, Edgarl Faure, Stwarde Ranson, Richard Edwards v.v... Công trình của Donal Shon, với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội và các chính quyền đều phải là “các hệ thống học tập” (Learning system). Một trong những công trình nghiên cứu về XHHT đáng chú ý là của Husen, nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của kỹ thuật với sự ra đời của hội học tập, đặc biệt là những năm 40 của thế kỷ XX. Một trong những công trình được nhiều người đánh giá cao là của Richard Edwards. Theo Edwards XHHT là một xã hội đảm bảo tự do, dân chủ và bình đẳng xã hội cho mọi người dân; bình đẳng nhất là ở chỗ mọi người dân đều tạo ra cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời; nhu cầu học tập, động cơ học tập là một động lực quan trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Trên thực tế cho tới những năm đầu thế kỷ XXI xu thế học tập suốt đời và một XHHT đang được hiện thực hóa ở nhiều nước trên thế giới. Tại Pháp, tư tưởng toàn dân học tập và học tập suốt đời lần đầu tiên được đề xuất bởi Paolo Lange, nhà quản lí giáo dục đưa ra vào những năm 60 của thế kỷ XX. Năm 1972 Ủy ban Quốc tế do Thủ tướng Pháp chủ trì đã đưa ra báo cáo với tên gọi “sự tồn tại của XHHT trên thế giới, giáo dục hôm này và ngày mai” đã chính thức xác nhận tính pháp lí của tư tưởng này, không chỉ ở Pháp mà trên phạm vi quốc tế. Từ đó quan niệm học tập suốt đời ngày càng thâm nhập sâu vào thực tiễn giáo dục của nhiều nước trên thế giới có nền giáo dục phát triển [45]. Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong lĩnh vực triển khai tư tưởng học tập suốt đời và XHHT. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, nền giáo dục Nhật Bản đã cải cách theo xu thế mở ra các điều kiện để mọi người dân được học suốt đời. Trong những năm 1984 - 1987, Nhật Bản đề ra chủ trương: Phải xây dựng một thể chế giáo dục suốt đời quá độ sang hệ thống giáo dục mới ổn định. Năm 1988 Bộ Giáo dục Nhật đã công bố sách trắng, trong đó khảng định: Nhật bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải cách giáo dục cho thế kỷ XXI “chính là thực hiện một XHHT suốt đời”. Ở Mỹ, tháng 4 - 1984, trong báo cáo của Ủy ban giáo dục chất lượng cao toàn Liên bang đã gửi Quốc hội, trong đó nhấn mạnh: cần phải dốc sức vào việc giáo dục suốt đời, mở ra một phong trào giáo dục với mục tiêu xã hội hóa học tập. Ngày 18 - 4 - 1981 trong chiến lược giáo dục của “kế hoạch năm 2000 của Mỹ”, do tổng thống Mỹ công bố lại nhấn mạnh thêm một bước, học tập suốt đời kiến thức và kỹ thuật, suốt đời là học sinh và hô hào mở cuộc vận động cải tạo nước Mỹ thành một nước “cả nước đi học”. Tại Hàn Quốc, ngày 31-5 -1995, Hội đồng về cải cách giáo dục (PCER) đã nghiên cứu và cho xuất bản cuốn sách “hệ thống giáo dục mới”, mà quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 điểm cơ bản là xây dựng một xã hội giáo dục sống động và mở cửa. Một trong những hướng ưu tiên của chương trình cải cách này là đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân được lựa chọn. Một trong những việc làm ngay của Hàn Quốc trong cải cách giáo dục này là thành lập các trung tâm đa phương tiện quốc gia, qua đó, người dân có thể được tiếp cận và sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại vào việc học tập của mình [2]. Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế học tập suốt đời và XHHT trong quá trình đổi mới và chấn hưng nền giáo dục Việt Nam hiện nay. Có thể nêu một số trong các nhà nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc [43], [54], [55], Vũ Văn Tảo [107], Nguyễn Minh Đường [71], Vũ Ngọc Hải [44], [45], [47], Phạm Tất Dong [30], [31], Đặng Quốc Bảo, Mạc Văn Trang, Đặng Thành Hưng, Tô Bá Trượng, Đào Thái Lai, Tạ Ngọc Thanh, Thái Xuân Đào v.v... [33], [99], [104]. Liên tiếp trong hai năm 2004 -2005 Hội Khoa học Tâm lí - Giáo dục Việt Nam phối hợp với Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức hai cuộc hội thảo khoa học với chủ đề xây dựng XHHT. Các hội thảo này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục. Từ đây nhiều vấn đề cơ bản vê tư tưởng học tập suốt đời và xây dựng một XHHT đã được làm sáng tỏ như các khái niệm XHHT, cơ sở phương pháp luận của việc xây dựng XHHT; vai trò của XHHT trong thời đại mới, trong quá trình triển khai học tập suốt đời; các điều kiện thực hiện XHHT; phương hướng xây dựng và phát triển XHHT ở Việt Nam trong thời gian tới… Ngoài ra, các tác giả khác như Nghiêm Đình Vì, trong tác phẩm “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài”, Hoàng Tụy và nhóm gồm 23 giáo sư trong bản kiến nghị gửi lên Thủ tướng Chính phủ về chấn hưng và hiện đại hóa giáo dục [100], Thái Duy Tuyên, trong tác phẩm “Giáo dục häc hiện đại” [102], đều nhấn mạnh mọi người cần học tập, học thường xuyên, học suốt đời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 GDKCQ và GDTX có lịch sử phát triển lâu dài, có nhiều biến đổi và khá đa dạng. Vì vậy, GDKCQ và GDTX được nghiên cứu và triển khai trong thực tiễn dưới nhiều góc độ, nhưng tựu trung lại là giáo dục dành cho người lớn. Ngay từ những năm 70 - 80 của thế kỷ trước đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục theo phương thức tại chức. Chẳng hạn: công trình của Thái Xuân Đào [33], Tô Bá Trượng [105] về GDCQ và KCQ của Vũ Đình Ruyệt [95], Ngô Văn Cát [23] về mô hình dạy văn hóa, BTVH kết hợp với dạy nghề và hỗ trợ phát triển giáo dục tiếp tục.v.v… Đặc biệt là các công trình mang tầm vóc tổng kết lĩnh vực GDTX của Viện Khoa học giáo dục [123] và Vụ GDTX [8]. Các công trình này đã đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản của GDTX như: chương trình xóa mù, chương trình tương đương, nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng sở thích cá nhân, tạo thu nhập, hướng tới tương lai; cơ sở hạ tầng của GDTX, trong đó nhấn mạnh tới vai trò và hoạt động của TTHTCĐ; định hướng phát triển GDTX ở Việt Nam trong tương lai. Có thể nói các công trình nêu trên đã gợi ra nhiều vấn đề lí luận và thực tiễn cho các nghiên cứu sau về giáo GDTX nói chung, về TTHTCĐ nói riêng. Trong thực tiễn, vấn đề GDKCQ và GDTX được triển khai ngay từ những năm 1945 và phát triển khá mạnh mẽ. Có thể tóm lược quá trình phát triển lĩnh vực GDTX từ trước tới nay thành 4 thời kỳ với 3 loại hình giáo dục đặc trưng: Thời kỳ bình dân học vụ (9/1945 - 9/1959), với tư tuởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ” [66, tr.4]; Thời kỳ BTVH (9/1959 đến 9/1989). Mục tiêu chủ yếu của thời kỳ này là tạo điều kiện để nâng cao trình độ học vấn phổ thông cho mọi người dân sau khi đã biết đọc, biết viết; Thời kỳ giáo dục bổ túc (9/1989 đến 9/1993). Mục tiêu chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân, đặc biệt với những người không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ sự giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 trong trường phổ thông chính quy, giúp học có thêm điều kiện để thành đạt trong nghề nghiệp và trong hoạt động xã hội; Thời kỳ GDTX (từ 9/1993 đến nay). Sự ra đời của TTGDTX từ tỉnh đến huyện, cụm xã đã hòa nhập giáo dục bổ túc với đào tạo bồi dưỡng tại chức thành hệ thống giáo dục và đào tạo thường xuyên, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người. Về cơ sở pháp lí, vấn đề học tập suốt đời và xây dựng XHHT, vấn đề GDKCQ và GDTX đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục và trong nhiều văn bản pháp quy khác [78]. 1.1.2. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo đại học giữa cơ sở giáo dục đại học và TTGDTX Vấn đề phát triển GDTX tuỳ theo điều kiện và khả năng của từng quốc gia và có cách làm khác nhau, nhưng các công trình nghiên cứu đều có chung quan điểm là giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng là hướng chủ đạo, chi phối phát triển. Các nước đều mở rộng qui mô, hình thức đào tạo, chuyển hướng giáo dục từ chỗ phục vụ chủ yếu cho số ít sang nền giáo dục đại chúng. Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh cộng đồng phải coi GDTX là điều kiện để nâng cao dân trí, là trách nhiệm của mọi người, của địa phương chứ không phải của riêng ngành giáo dục. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra các xu thế sau của GDTX: - Từ tập trung hoá sang phi tập trung hoá; - Từ xu thế áp đặt từ trên xuống sang xu thế chủ động từ dưới lên; - Từ xu thế nhà nước hoá sang xu thế cộng đồng hoá; - Từ xu thế chính qui sang xu thế phi chính qui; - Từ cứng nhắc sang mềm dẻo, linh hoạt; - Từ chỗ ngành giáo dục phải chủ động sang cộng đồng phải chủ động. Vấn đề liên kết đào tạo là nội dung và cũng là một trong những hình thức của các xu thế phát triển GDTX. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Trong Hội thảo “Chương trình giáo dục cho mọi người” ở Châu Á Thái Bình Dương tại thủ đô Australia tháng 11 năm 1987, UNESCO đã định nghĩa: “GDTX là một khái niệm rộng lớn, bao gồm tất cả các cơ hội học tập mà mọi người đều mong muốn hoặc hoặc cần có sau xoá mù chữ cơ bản và giáo dục tiểu học” [97]. Định nghĩa này bao hàm các ý sau: - GDTX dành cho người lớn đã biết chữ; - GDTX đáp ứng nhu cầu, mong muốn của mọi người; - GDTX có thể bao hàm những kinh nghiệm do GDCQ, KCQ và phi chính qui cung cấp; - GDTX được qui định là cơ hội tham gia vào quá trình học tập suốt đời sau khi kết thúc tiểu học hoặc tương đương. Trong Tuyên ngôn 21 điểm của UNESCO đã có những quan điểm hết sức quan trọng cho sự phát triển của GDTX: - GDTX phải là nét chủ đạo của mọi chính sách giáo dục trong những năm tới tại các nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang phát triển; - GDTX cho mọi lứa tuổi trong suốt cuộc đời không chỉ bó hẹp trong 4 bức tường, có nghĩa là phải cải tổ toàn diện ngành giáo dục. Giáo dục phải trở thành một phong trào quần chúng thực sự; - GDTX phải tiến hành và tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau. Điều quan trọng là không phải học theo cách nào mà học cái gì và học được cái gì; - Xoá bỏ được các hàng rào giả tạo lỗi thời giữa các ngành giáo dục, giữa GDCQ và GDKCQ. Vấn đề liên kết đào tạo nói chung, liên kết đào tạo đại học nói riêng giữa các cơ sở giáo dục đại học và các TTGDTX chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống mặc dù đây là vấn đề rất đáng được quan tâm. Đã có những ý kiến khác nhau về chất lượng đào tạo của GDTX, về chất lượng của liên kết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất