Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ths31_023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại...

Tài liệu Ths31_023_biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại trường trung cấp nghề tuyên quang

.PDF
109
121
123

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy nhanh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận được với khoa học công nghệ hiện đại. Chiến lược Giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước được đề ra theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng thiết thực cho hoạt động dạy nghề và học nghề của nhân dân. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII xác định: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã phân tích sâu sắc việc xác định những quan điểm, định hướng, đề ra các mục tiêu và các giải pháp chiến lược nhằm phát triển công tác đào tạo nghề trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 đã cụ thể hoá mục tiêu phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH là: Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng, việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao; Luật giáo dục (2005) đã quy định đào tạo nghề phải được thực hiện ở ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; tạo sự cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Luật dạy nghề (2006) đã qui định chi tiết về các hoạt động dạy nghề. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV chỉ rõ: Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học, cân đối giữa phát triển giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn cán bộ quản lý giáo dục. Về Lao động việc làm: Phát triển đào tạo nghề; quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề trong toàn tỉnh, củng cố trường Kỹ nghệ Tuyên Quang (Nay là trường Trung cấp nghề Tuyên Quang). Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang tiền thân là Trường Kỹ nghệ Tuyên Quang được thành lập tháng 5 năm 2003. Chất lượng đội ngũ còn nhiều bất cập, ví dụ: Giáo viên lý thuyết hầu hết là kỹ sư mới ra trường chưa được đào tạo - bồi dưỡng trong các trường đại học sư phạm kỹ thuật; giáo viên thực hành chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đặc biệt là trình độ kỹ năng nghề chưa cao; đội ngũ giáo viên tuổi đời bình quân dưới 30 tuổi do vậy còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý chủ yếu là các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyển từ các doanh nghiệp do vậy, hiệu quả quản lý không cao. Về chương trình đào tạo, Nhà trường đã tổ chức biên soạn trên cơ sở khung chương trình được Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng qua thực tế triển khai, chương trình đào tạo đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là về nội dung lạc hậu không phù hợp với thực tiễn. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề đã được UBND tỉnh, Tổng cục dạy nghề quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đồng bộ về kỹ thuật, thiếu về số lượng chưa phải là công nghệ hiện đại tiên tiến. Điều kiện để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề của Nhà trường còn nhiều bất cập cần phải được từng bước củng cố. Kết quả khảo sát của các cơ quan nghiên cứu đã khẳng định: Chất lượng thực hành nghề của người tốt nghiệp ở các trường nghề còn hạn chế. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhiều đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao và đây là yêu cầu đặt ra hết sức cấp bách. Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những biện pháp quan trọng đó là nâng cao chất lượng dạy thực hành trong các trường dạy nghề. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang". 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Vấn đề tổ chức dạy học thực hành nghề tại trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý dạy học thực hành tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 4. Giả thuyết khoa học Trong công tác đao tạo nghề, chất lượng tay nghề của người tốt nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong các yếu tố liên quan, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề có tầm quan trọng đặc biệt. Do vậy, nếu hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động thực hành, có sự kiểm soát tốt khâu này, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác dạy thực hành ở trường dạy nghề. 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác dạy học tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả học thực hành tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng cùng với việc nghiên cứu các sách, tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu như: Chất lượng đào tạo, kỹ năng nghề, dạy thực hành, phương pháp dạy thực hành, phương pháp kiểm tra đánh giá.... để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề đó làm cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp điều tra viết, phương pháp quan sát, ngoài ra để khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được đề xuất còn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê toán học. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý dạy học tại trường Trung cấp nghề Tuyên Quang (Phạm vi hoạt động dạy học thực hành nghề trong chương trình đào tạo). 7.2. Giới hạn khách thể điều tra Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; các trưởng, phó phòng, khoa tổ chuyên môn và một số cán bộ giáo viên nhà trường; học sinh của trường. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung gồm 3 chương. Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; Chương II: Thực trạng công tác quản lý dạy học tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang; Chương III: Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả học thực hành nghề tại Trường Trung cấp nghề Tuyên Quang. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quản lý 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Từ khi xã hội loài người xuất hiện, con người đã có nhu cầu lao động tập thể hình thành nên cộng đồng và xã hội, trong lao động có sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động này nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc. Điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra... tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó. C.Mác viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội chung và trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [4; 29, 30]. Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái niệm quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn: - Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [29; 789]. - Theo Harol Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” [13; 31]. - Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1; 75] - Thomas. J. Robbins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lý là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [25; 19]. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Ở nước ta, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: - Theo tác giả Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác” [3; 176] - Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển của môi trường” [26; 43]. - GS Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước” [16; 19, 20]. - GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [14; 17] - Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22; 24] Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là: Một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.1.2. Chức năng của hoạt động quản lý Từ khái niệm trên, để chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trên cơ sở thực hiện các chức năng quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch. Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ: " Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn không ? Có chứ ! Khi một trăm được tổ chức lại, tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”. Lãnh đạo: Khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người để họ hoàn thành những nhiệm vụ được phân công, đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các chức năng trên. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau: 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn M«i tr-êng bªn ngoµi LËp kÕ ho¹ch Tæ chøc KiÓm tra L·nh ®¹o Hình 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong quá trình quản lý 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động quản lý - Là sự tính toán hợp lý, khoa học khi sử dụng các nguồn lực, các biện pháp, đảm bảo cho hoạt động của bộ máy ăn khớp, nhịp nhàng giúp cho việc nâng cao năng suất lao động đạt được mục tiêu chung của tổ chức. - Đảm bảo sự trật tự kỷ cương của bộ máy thông qua việc đưa ra những quy định có tính pháp lý như: Luật, quy chế, nội quy... - Là nhân tố của sự phát triển: Nếu quản lý tốt dựa trên những căn cứ và công cụ vững chắc sẽ có sự thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. -Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những nguyên nhân thất bại, phá sản... của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất... thì nguyên nhân thuộc về quản lý chiếm 55%. Chính vì vậy, khi tổ chức lại bộ máy thì biện pháp thay thế người quản lý thiếu khả năng bằng người quản lý có năng lực và khả năng lãnh đạo tốt là biện pháp được sử dụng nhiều nhất. - Ngày nay, trong 5 nhân tố phát triển nền kinh tế là: Tài nguyên, vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thì chất xám quản lý được coi là yếu tố quan 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trọng hàng đầu có vai trò quyết định sự tăng trưởng và phát triển của một tổ chức kinh tế hay của đất nước. - Quản lý là một nghệ thuật: Người quản lý phải phối hợp các nhân tố tài nguyên, vốn, công nghệ, lao động và chất xám quản lý thành sức mạnh tổng hợp, hạn chế mâu thuẫn tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt thuận lợi hướng tới mục tiêu. Sắp xếp các nguồn lực của tổ chức, xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống trong hoạt động của tổ chức. - Quản lý có tính khoa học: Trên cơ sở tích luỹ kiến thức, đúc kết kinh nghiệm thực tế, khái quát hoá những tri thức đó thành những nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. - Quản lý có tính công nghệ: Trong xã hội hiện đại, việc nghiên cứu, áp dụng những thành tựu khoa học mới vào thực tế sản xuất đang là xu hướng của quản lý hiện đại ngày nay. Phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để đạt được mục tiêu. Không chỉ vậy, nhân tố con người trong quản lý cũng rất được coi trọng. Sự năng động thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc được coi là những phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt vấn đề lợi ích giữa nhà quản lý và đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng được thừa nhận như một mặt của đạo đức nghề nghiệp và đạo đức kinh doanh. 1.1.4. Vai trò của quản lý trong sự phát triển xã hội. Một xã hội muốn tồn tại và phát triển bao giờ cũng gồm 3 yếu tố: tri thức, lao động và quản lý. Từ xa xưa, khi loài người mới xuất hiện tri thức còn ít, lao động còn thô sơ, thủ công chưa có sự phức tạp đa ngành nghề thì quản lý rất đơn giản. Ngày nay, số lượng tri thức phong phú lao động xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi trình độ cao thì việc quản lý càng phức tạp và càng được đề cao. Quản lý, tri thức và lao động là 3 yếu tố có mối quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau tạo nên sự phát triển của xã hội. Tri thức càng cao, lao động hiện đại đòi hỏi phải có quản lý giỏi, ngược lại quản lý giỏi sẽ thúc đẩy tri thức và lao động phát triển. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Tóm lại: Quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã hội loài người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của xã hội tuỳ theo trình độ quản lý cao hay thấp. Chính vì vậy, trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và lượng tri thức của con người càng đòi hỏi cao ở trình độ quản lý. 1.2. Quản lý đào tạo nghề Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh. Đó là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, đánh giá, kiểm tra, cho điểm cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng mà nhà trường đào tạo. Quản lý đào tạo nghề là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố tạo thành. Các yếu tố này được gọi là các yếu tố của quá trình đào tạo, mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Các yếu tố đó có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách, bao gồm: Mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương pháp đào tạo; lực lượng đào tạo (đại diện là người thầy); đối tượng đào tạo (đại diện là học trò); hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào tạo; môi trường đào tạo; quy chế đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo. Trong quá trình đào tạo nghề, các yếu tố trên vận động, tương tác lẫn nhau, làm nảy sinh những tình huống có vấn đề đòi hỏi được giải quyết kịp thời. Vì vậy, quản lý đào tạo nghề chính là quá trình xử lý tình huống có vấn đề trong quá trình đào tạo để nhà trường phát triển. 1.2.1 Mục tiêu quản lý đào tạo nghề Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng quản lý hay một số yếu tố cấu thành của nó. Nói một cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý. Như trên đã xác định, đối tượng của quản lý quá trình đào tạo là hoạt động của thầy, hoạt động học của trò... quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn yếu tố cùng vận động trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề là làm thế nào để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các kế hoạch đào tạo và các nội dung chương trình giảng dạy đúng tiến độ quy định với chất lượng cao. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trường. Các nguyên tắc cơ bản cần thực hiện là: Thống nhất quản lý về chính trị; tập trung dân chủ; kết hợp nhà nước và xã hội; tính khoa học; tính kế hoạch; tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả. 1.2.3. Phương pháp quản lý đào tạo nghề Sử dụng một cách hài hoà, hợp lý và có hiệu quả các phương pháp quản lý như: Phương pháp hành chính tổ chức; phương pháp tâm lý xã hội; phương pháp kinh tế. 1.2.4. Nội dung quản lý đào tạo nghề Đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố có tính chất, đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau đến kết quả đào tạo, giữa các yếu tố có tác động lẫn nhau. Nội dung của quản lý đào tạo với tư cách là một hệ thống khá phức tạp và hoàn chỉnh. Trong nội dung đề tài tác giả chỉ đề cập đến các nội dung sau: a. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo - Khái niệm về mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học sinh tốt nghiệp với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. - Vai trò của mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là xuất phát điểm để chỉ đạo soạn thảo và triển khai chương trình đào tạo, đồng thời là cơ sở để thiết lập kế hoạch thực hiện và đánh giá. Mục tiêu đào tạo là chuẩn mực để đánh giá kết quả hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định tính chất và phương pháp của quá 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn trình đào tạo, quy định nội dung phương pháp và tổ chức quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo tác động đến tất cả các đối tượng, các nhân tố của quá trình đào tạo. - Nội dung chương trình đào tạo: Nội dung chương trình đào tạo là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hoạt động xã hội được chọn lọc trong nền văn hoá, khoa học kỹ thuật của dân tộc và của loài người mà người giáo viên cần tổ chức cho người học lĩnh hội để đảm bảo hình thành theo mục tiêu đào tạo đã định ra. Để thực hiện được mục tiêu đã được trình bày ở trên, người học cần lĩnh hội một hệ thống mục tiêu đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo cần được cụ thể hoá trong kế hoạch đào tạo, chương trình giảng dạy và các tài liệu dạy học. - Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo: Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng mục tiêu nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá trình dạy học thực tế của giáo viên, học sinh sao cho kế hoạch nội dung chương trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ đúng thời gian và nội dung quán triệt được các yêu cầu về mục tiêu đào tạo. b. Quản lý giáo viên và hoạt động của giáo viên Quản lý giáo viên và quản lý việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên, của từng giảng viên gồm: Quản lý về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, đánh giá các ưu khuyết điểm, sự tiến bộ về các mặt chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Quản lý bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên… Theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy theo thời khoá biểu. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Theo dõi đôn đốc việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Đánh giá các ưu, khuyết điểm sự tiến bộ các mặt về chính trị tư tưởng phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng giáo viên. c. Quản lý học sinh Quản lý học sinh thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo. Quản lý học sinh có các nhiệm vụ sau: Theo dõi tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, cũng như những biến đổi nhân cách của học sinh nói chung và của từng học sinh nói riêng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Theo dõi và giúp đỡ học sinh, khuyến khích học sinh phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn luyện ngày càng tốt hơn. Công tác quản lý học sinh còn được tiến hành đồng bộ cả trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp, trong Nhà trường và ngoài Nhà trường, trong hoạt động học tập và rèn luyện, tu dưỡng… d. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Gồm các công việc: - Xây dựng nhà ở, phòng học, xưởng trường… - Mua sắm phương tiện trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu học tập. - Việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên trong quá trình đào tạo. 1.3. Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp 1.3.1. Kiến thức 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Tri thức hay kiến thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tư duy phản ánh hiện thực khách quan thông qua bộ não của con người, là sản phẩm đặc biệt của bộ não và do đó có thể hiểu tri thức là “thông tin được chứa trong não người”. Tri thức theo cách hiểu chung nhất là “những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật nói chung” (Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục - 1998). Hệ thống các tri thức khoa học và công nghệ trong nội dung đào tạo nghề nghiệp bao gồm các loại sau: Các tri thức về sự vật hiện tượng; Các tri thức về lý luận; các tri thức về các quá trình công nghệ gia công, chế biến, xử lý để tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần; các tri thức khác liên quan về môi trường lao động; các tri thức hiểu biết về con người. 1.3.2 Kĩ năng Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002 định nghĩa: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Theo PGS.TS Trần Viết Sự: Tìm hiểu từ góc độ tâm lí học về dạy thực hành sản xuất trong giáo dục nghề nghiệp. Thuật ngữ kĩ năng được hiểu là: ”Khả năng của con người thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, các kĩ xảo đã có”.(24172). - Kĩ năng được hình thành trên cơ sở kiến thức và qua quá trình luyện tập. - Kĩ năng chung cần cho mọi hoạt động nghề nghiệp bao gồm: Kĩ năng tổ chức đạt kế hoạch lao động; Kĩ năng tự phân tích và kiểm tra hành động; kĩ năng tự điều chỉnh hành động. - Kĩ năng riêng biệt thường chỉ ở một số người và trong một số hoạt động nhất định nào đó. Ví dụ kĩ năng hội hoạ ở người họa sĩ. - Sự hình thành kĩ năng theo những qui luật nhất định. Một cách tương đối người ta xác định 5 giai đoạn hình thành kĩ năng như sau: + Giai đoạn hình thành kĩ năng sơ bộ. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn + Giai đoạn hoạt động chưa khéo léo. + Giai đoạn hình thành các kĩ năng đơn lẻ chung cho các hoạt động. + Giai đoạn kĩ năng được phát triển cao. + Giai đoạn phát triển kĩ năng sáng tạo trong hoạt động. 1.3.3. Kĩ xảo Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002 định nghĩa: “Kĩ xảo là kĩ năng đạt đến mức thuần thục”. Theo PGS.TS Trần Viết Sự: Trong tâm lý dạy học thực hành sản xuất có thể hiểu “kĩ xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã được tự động hoá nhờ quá trình luyện tập” (24-173). - Trong đào tạo nghề thường bao gồm 3 loại kĩ xảo: Kĩ xảo vận động, kĩ xảo cảm giác, kĩ xảo trí tuệ. Các loại kĩ xảo này có quan hệ chặt chẽ với nhau, khó có thể tách rời nhau trong hoạt động nghề nghiệp. - Việc hình thành kĩ xảo thường qua 4 giai đoạn: + Bước đầu thông hiểu kĩ xảo. + Thực hiện hành động một cách có ý thức nhưng chưa được khéo léo. + Sự tự động hoá cao trong hành động. + Kĩ xảo được tự động hoá cao. 1.4 Quản lý hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề 1.4.1. Hoạt động dạy học Dạy học là con đường giáo dục tích cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời…Dạy học là con đường quan trọng nhất trong tất cả các con đường giáo dục. Dạy học là loại đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất định được gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người trong đó hai hoạt động trung tâm: Hoạt động dạy 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Hoạt động dạy: - Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh tri thức, và bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách. Dạy về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho sinh viên và giúp họ học tập tốt. - Mục đích của dạy: Điều khiển hoạt động học của học sinh. - Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép, truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. - Nội dung của dạy: Theo chương trình quy định. - Phương pháp của dạy: Theo phương pháp nhà trường. Hoạt động học: - Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy. Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng thái độ. Mục đích của học: Chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm, tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn, biến nó từ kho tàng văn hoá xã hội thành học vấn riêng của bản thân. Nếu chiếm lĩnh thành công thì sẽ dẫn tới đồng thời ba mục đích bộ phận: Trí dục (nắm vững khái niệm), phát triển (tư duy khái niệm), giáo dục (thái độ đạo đức). Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau, và tạo ra một hệ toàn vẹn. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - Chức năng của học: học có 2 chức năng thống nhất với nhau, lĩnh hội (tiếp thu thông tin của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực). - Nội dung của học: Là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động. - Phương pháp học: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại thành học vấn của bản thân. Đó là phương pháp mô tả, giải thích và vận dụng khái niệm khoa học. Học tốt là sự thống nhất biện chứng của cả ba mục đích, nội dung lẫn phương pháp học. Đó là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở của sự bị điều khiển. Mối quan hệ giữa dạy và học: Con người tồn tại và phát triển đã không ngừng nhận thức thế giới khách quan, từ đó đã tích luỹ, hệ thống hoá, khái quát hoá những tri thức đã thu lượm được. Hệ thống những tri thức đó được truyền lại cho thế hệ sau và không ngừng được bổ sung, hoàn thiện làm sâu sắc và phong phú thêm. QTDH là quá trình truyền thụ tri thức cho thế hệ trẻ. Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của con người và hoạt động dạy học cho thế hệ trẻ, hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy học. Quá trình dạy học là một thể toàn vẹn trong đó có 2 hoạt động trung tâm: Hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò. Hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau. Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm đặc trưng cho tính chất 2 mặt của QTDH. Dạy và học là một hệ thống thống nhất giữa chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, đồng thời chịu sự ảnh hưởng của sự tác động qua lại chung trong hệ thống dạy học đặc biệt là tác động của dạy mà thầy là chủ thể nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại giữa học sinh và tài liệu học tập, từ đó thúc đẩy hoạt động nhận thức mà học sinh là 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn chủ thể. Trong quá trình thực hiện hoạt động hoặc (trò), thầy phải thu được một cách thường xuyên những tín hiệu ngược (tín hiệu ngược trong, ngược ngoài) phát ra từ học sinh hoặc từ các sản phẩm học tập của chúng. Nhờ những tín hiệu ngược thầy đánh giá được kết quả học tập của học sinh một cách khách quan, uốn nắn những lệch lạc, giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Mặt khác, nhờ tín hiệu ngược ngoài thầy còn có thể phát hiện được thực trạng hoạt động của mình để tự đánh giá kết quả giảng dạy của mình. Nhờ tín hiệu ngược trong học sinh, sinh viên có thể phát hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của mình. Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó với nhau không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn đến việc học tốt, để học tốt thì phải dạy tốt. Vì vậy phải thi đua hai tốt: “Dạy tốt, học tốt”. 1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp nghề Đặc điểm hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề: Hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề có những đặc điểm chung như hoạt động dạy học ở các trường khác, tuy nhiên nó có những điểm khác biệt đặc trưng do mục tiêu đào tạo của nhà trường đó là đào tạo đội ngũ công nhân với nguyên lý và phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính. Điều 2 luật giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo ra những con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức và nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Tính chất nền giáo dục là “nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên lý giáo dục là “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với gia đình, giáo dục xã hội”. “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và có hệ thống…Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học…” 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Trường Trung cấp nghề là cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục chung được quy định trong Luật giáo dục, Luật dạy nghề thì quá trình GD - ĐT ở Trường Trung cấp nghề có một số đặc điểm sau: - Đặc điểm mục tiêu đào tạo: Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc. - Đặc điểm chương trình đào tạo: Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi cấu trúc và nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi MOĐUL, môn học và mỗi nghề. Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; từ một đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc xây dựng chương trình đào tạo áp dụng Quyết định số: 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 ban hành quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề. Để đảm bảo tay nghề cho người học sau khi tốt nghiệp yêu cầu: Thời gian dành cho môn học, môdul đào tạo nghề bắt buộc chiếm 75% - 85%, thời gian dành cho các môn học, môdul tự chọn chiếm 15%-25%. Thời gian giữa lý thuyết và thực hành: Lý thuyết chiếm 15% - 35%, thực hành chiếm 65% - 85%. Với phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính nên cấu trúc chương trình đào tạo thiên về thực hành. - Đặc điểm về phương pháp dạy học: 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Phương pháp dạy học chủ đạo ở các trường trung cấp phải là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh Trong các trường trung cấp nghề phương pháp dạy học vẫn lấy học sinh làm trung tâm, học sinh có thể tham gia vào công việc tổ chức và tự tổ chức quá trình học tập và nghiên cứu. Cạnh đó, để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo theo chuyên môn được đào tạo, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện tập theo nguyên công, luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động, các hệ thống luyện tập như hệ thống luyện tập theo trình tự giản đơn - tăng tiến và hệ thống luyện tập theo trình tự không đầy đủ với các hình thức hướng dẫn của giáo viên như toàn lớp, theo nhóm, và cá nhân. Quá trình đào tạo kỹ thuật như vậy có thể diễn ra ở trường cũng có thể diễn ra ở các xí nghiệp nên phương pháp dạy học cũng gắn bó với đặc điểm từng nơi. Tuy nhiên với phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính nên trong công tác đào tạo nghề cần chú trọng phương pháp sử dụng trang thiết bị để không xảy ra mất an toàn lao động, sử dụng đúng qui trình qui phạm, hiệu quả. - Đặc điểm về người dạy: Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là đào tạo kỹ thuật viên bậc trung cấp, để thực hiện mục tiêu đào tạo này đội ngũ giáo viên trong nhà trường vừa phải có năng lực chuyên môn bao gồm kiến thức và năng lực thực tiễn (tay nghề), năng lực phương pháp, năng lực quản lý, năng lực xã hội và năng lực sư phạm. Đối với giáo viên dạy lý thuyết tối thiểu phải tốt nghiệp đại học và sau đại học, bên cạnh đó về tay nghề các giáo viên dạy các môn cơ sở và công nghệ, chuyên môn phải có khả năng xử lý các tình huống kỹ thuật có tay nghề cao và có kiến thức thực tiễn. Đối với giáo viên hướng dẫn thực hành tối thiểu phải có tốt nghiệp cao đẳng, đại học bên cạnh đó là giáo viên thực hành phải có tay nghề cao có kiến thức thực tiễn có khả năng xử lý các tình huống kỹ thuật, có thể chỉ đạo sản xuất. Trong trường trung cấp nghề đội ngũ giáo viên dạy thực hành sẽ có số lượng nhiều hơn đội ngũ giáo viên lý thuyết. Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản, vừa có trình độ chuyên môn sâu rộng, vừa có tay nghề vừa có kinh nghiệm giảng dạy. Giáo viên ở trường trung cấp nghề còn phải là người có năng lực nghiên cứu, tổ chức quá trình nghiên cứu khoa 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan