TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TÀI CHÍNH CÁ NHÂN CĂN BẢN
ĐỀ TÀI:
THÔNG TIN VỀ VAY TIÊU DÙNG VÀ SẢN PHẨM CHO VAY
MUA XE Ô TÔ Ở VIỆT NAM
Nhóm 7
GVHD: TS. Đinh Thị Thanh Vân
Năm 2018
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... ii
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VAY TIÊU DÙNG..............................................1
1. Khái niệm vay tiêu dùng......................................................................................1
2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng................................................................................2
3. Phân loại cho vay tiêu dùng................................................................................3
4. Các hình thức vay tiêu dùng cá nhân và điều kiện, thủ tục để vay tiêu dùng cá
nhân........................................................................................................................ 4
5. Các sản phẩm của vay tiêu dùng.......................................................................10
CHƯƠNG II. CÁC GÓI VAY MUA XE Ô TÔ Ở VIỆT NAM..........................11
1. Thị phần vay tiêu dùng tại Việt Nam 2017........................................................11
2. Thủ tục mua ô tô trả góp năm 2018..................................................................12
3. Lãi suất vay mua ô tô........................................................................................13
CHƯƠNG III. TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH..........................................................14
1. Cân nhắc giữa việc mua xe cũ hay xe mới........................................................15
2. Chọn xe.............................................................................................................16
3. Vay vốn mua xe.................................................................................................21
4. Chọn phương án trả lãi suất.............................................................................22
KẾT LUẬN................................................................................................................28
Tài liệu tham khảo..............................................................................................29
i
MỞ ĐẦU
Ngành ô tô nước nhà đang có bước tiến lớn từ sau năm 2007, khi Việt Nam gia
nhập WTO, hàng loạt thuế quan ô tô giảm mạnh, đặc biệt là sau khi AFTA kí kết gỡ
bỏ hàng rào thuế quan ô tô trong cộng đồng ASEAN đã thúc đẩy lượng tiêu thụ ô tô
một cách nhanh chóng. Kinh tế nước nhà phát triển cùng với điều kiện về cơ sở hạ
tầng được nâng cao, nhu cầu thay đổi phương tiện phổ thông là xe máy sang ô tô cũng
trên đà tăng trưởng từ đó việc Ngân hàng tham gia vào lĩnh vực hỗ trợ khách hàng là
việc tất yếu. Nhóm nghiên cứu đề tài: “Thông tin về vay tiêu dùng đặc biệt về sản
phẩm cho vay mua xe ô tô ở Việt Nam” với mong muốn đưa ra những kiến thức sơ
bộ về vay tiêu dùng và cách thức vận hành các gói vay tiêu dùng ở Việt Nam, đặc biệt
là với gói vay tiêu dùng cho mua ô tô từ đó cho thấy cái nhìn tổng quan và cách thiết
lập một kế hoạch tài chính rõ ràng khi có dự định mua xe. Tình huống nhóm đưa ra để
lập giả định tài chính sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thiết lập mục tiêu, đưa ra
phương thức tính toán hợp lí để mang nhiều lợi ích nhất khi tham gia các gói vay tiêu
dùng. Bài nghiên cứu gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về vay tiêu dùng
Chương II: Các gói vay mua xe ô tô ở Việt Nam
Chương III: Tình huống giả định và phương pháp hoạch định tài chính
Với 3 nội dung trên nhóm hy vọng mang lại những kiến thức bổ ích giúp cho mọi
người có những kĩ năng chọn xe và lựa chọn gói vay một cách phù hợp nhất
ii
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VAY TIÊU DÙNG
Dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh do
nhu cầu chi tiêu của người dân ngày càng cao và những tiện ích của dịch vụ này mang
lại. Với dịch vụ này, người tiêu dùng chỉ cần trả trước một phần tiền mua hàng, phần
còn thiếu sẽ được ngân hàng hoặc tổ chức tài chính thanh toán. Thủ tục cho vay của
các công ty tài chính lại khá đơn giản, người tiêu dùng chỉ cần trình chứng minh nhân
dân, không cần thế chấp là có thể vay tiền để sở hữu món hàng cho riêng mình.
1. Khái niệm vay tiêu dùng.
1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản
vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua
nhà, nghỉ ngơi, du lịch…
Vay tiêu dùng có thể được định nghĩa “Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân
hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với
mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định”.
1.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng:
Có hai cách phân loại đối tượng hoạt động cho vay tiêu dùng là theo thu nhập và
theo tình trạng công việc. Với phương pháp phân theo thu nhập, ta có ba loại là (1)
Những người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường hạn chế do
nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên họ cũng có
nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập cao hơn. Do đó nếu có
phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay hợp lý tới nhóm đối
tượng này. (2) Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu hướng
tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song thu nhập
trong tương lai của họ ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại. (3) Những cá
nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới những khoản vay với tư cách
là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh toán đặc biệt khi tiền của
họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay mượn nhằm mục đích tiêu
dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại
là một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng rất quan tâm
tới nhóm khách hàng này.
Theo tình trạng công tác hay lao động. Xét theo khía cạnh này chúng ta có 4
nhóm khách hàng là (1) Cán bộ công nhân viên chức. (2) Những người làm công việc
1
kinh doanh riêng. (3) Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn...)
(4) Những người lao động tự do. Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm
khách hàng đầu tiên có thu nhập cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên
nhu cầu vay tiêu dùng cũng chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Vay tiêu dùng có 5 đặc điểm chính:
Thứ nhất là quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các
khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn
không lớn lắm. Đó là vì khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người tiêu dùng phải
có một khoản tích luỹ từ trước (vì không khi nào ngân hàng cho vay 100% nhu cầu
vốn). Tuy nhiên số lượng các khoản vay tiêu dùng là lớn do đối tượng của vay tiêu
dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Thứ hai là các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”. Không như các
khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi theo điều kiện thị trường,
các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt là các khoản vay tiêu
dùng trả góp.
Thứ ba là các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Vì đối tượng của các
hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên bên cạnh các yếu tố khách
quan từ bên ngoài như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế, còn có các yếu
tố chủ quan từ chính người tiêu dùng. Đó chính là tâm lý tiêu dùng, người tiêu dùng
muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn trả. Trong những trường hợp như vậy, cho dù
có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác
do các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cứng nhắc nên khi lãi suất huy động
tăng lên ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất.
Thứ tư là cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn. Đặc điểm các khoản vay tiêu
dùng thường có quy mô khoản vay nhỏ, thời gian vay thường không dài nên việc thẩm
định tài chính khách hàng tốn nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh đó ngân hàng còn
phải chịu một số chi phí như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng…
Thứ năm là cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng
sinh lời cao nhất do ngân hàng thực hiện. Chính vì triển vọng về lợi nhận của hoạt
động cho vay tiêu dùng mang lại, mặc dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhưng
các ngân hàng trên thế giới hiện nay đều hướng sự quan tâm của mình vào hoạt động
tín dụng này. Coi nó như một hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
2
3. Phân loại cho vay tiêu dùng
3.1. Phân loại theo mục đích vay vốn:
Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại
- Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu về
xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay với mục đích phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học tập...
3.2. Phân loại theo phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể phân loại cho vay tiêu dùng được chia
làm 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay
vốn sẽ trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ để có thể thanh toán hết một
lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó tiền vay
vốn sẽ được khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân hàng. Thường thì
các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ
với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc cho phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai . Ở phương thức cho vay này, thời gian tín dụng sẽ được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng như thu nhập kiếm được từng thời
kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng
và được trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn.
3.3. Phân loại theo nguồn gốc khoản nợ
Phương pháp này có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại.:
- Thứ nhất là cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Ưu điểm của hình thức cho vay này sẽ cho phép
ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay tiêu dùng cũng như tiết kiệm và
3
giảm được các chi phí khi cho vay. Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng mở rộng
quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng khác.
Hơn thế, nếu ngân hàng quan hệ với các doanh nghiệp bán lẻ tốt thì hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp sẽ có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Tuy nhiên
nó có nhược điểm là khi cho vay, các ngân hàng sẽ không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng mà thông qua các công ty, doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì thế,
hình thức này thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn)
khi doanh nghiệp thực hiện quá trình bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là trong việc
lựa chọn khách hàng. Bên cạnh đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho
vay này cũng rất phức tạp.
- Thứ hai là cho vay tiêu dùng trực tiếp. Đây là các khoản cho vay tiêu dùng
trong đó ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho
vay hoặc thu nợ. Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng sẽ có thể sử dụng triệt để
trình độ, kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng của các cán bộ tín dụng, do đó các khoản
cho vay này sẽ có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua công ty, doanh nghiệp
bán lẻ. Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng linh hoạt hơn hình thức cho vay
gián tiếp, bởi khi ngân hàng với khách hàng quan hệ trực tiếp thì sẽ xử lý tốt các vấn
đề phát sinh, đồng thời có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai bên. Với đối
tượng khách hàng rộng lớn nên thông qua hình thức này, việc đưa ra các dịch vụ, tiện
ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức còn giúp tăng cường quảng bá hình ảnh
của ngân hàng đến với khách hàng.
4. Các hình thức vay tiêu dùng cá nhân và điều kiện, thủ tục để vay tiêu dùng
cá nhân
Vay tiêu dùng cá nhân bao gồm: Vay tín chấp và vay thế chấp
4.1. Vay tín chấp
Là một hình thức vay không cần phải thế chấp bất cứ một tài sản nào. Người vay
chỉ cần chứng minh cho ngân hàng mức thu nhập hàng tháng của mình.
Bản chất
Hình thức vay tín chấp hiện nay rất nhanh chóng và tiện lợi, người vay sẽ được
nhận tiền sau khi giải ngân, và dĩ nhiên không cần phải thế chấp bất cứ một tài sản nào
và cũng không cần công ty đứng ra bảo lãnh. Hình thức vay tín chấp phải trả mức lãi
suất cao hơn những hình thức vay thông thường khác. Mức tiền được vay sẽ được
ngân hàng xem xét, có thể là gấp 6 đến 20 lần lương hiện tại của bạn. Đối với hình
thức vay tín chấp thì khi bạn trả nợ trước thời hạn sẽ phải chịu một khoản phí, và
khoản phí này phụ thuộc vào từng ngân hàng.
4
5
Lợi ích của vay tín chấp
Vay tín chấp không yêu cầu tài sản đảm bảo (tổ chức cho vay không yêu cầu bạn
phải mang tài sản của mình ra thế chấp). Khác với vay thế chấp - bạn cần phải có tài
sản để thế chấp cho tổ chức cho vay, ví dụ: quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm hoặc xe
hơi...
Thủ tục hồ sơ đơn giản: Khách hàng cung cấp giấy tờ cá nhân bao gồm đơn đề
nghị vay, chứng minh nhân dân photo, sổ hộ khẩu photo, hợp đồng lao động, bảng
lương là đủ điều kiện để vay tiền.
Không cần quan tâm đến chi tiết mục đích vay: Bạn không cần phải tiết lộ quá
chi tiết sẽ chi tiêu số tiền đó thế nào, miễn đó là đều là mục đích vay tiêu dùng, các tổ
chức tín dụng quan tâm đến khả năng trả nợ của bạn nhiều hơn.
Số tiền vay lớn: Bạn có thể nhận được một khoản vay nhanh chóng với số tiền
vay tối đa lên đến 500 triệu đồng. (Hiện nay có ngân hàng PVcombank cho cán bộ nội
bộ vay tín chấp hạn mức 1 tỷ đồng, tuy nhiên đây là trường hợp duy nhất có hạn mức
lớn như vậy).
Các hạn chế của việc vay tín chấp
Lãi suất khi vay tín dụng cao hơn khi vay tiền theo cách thông thường. Nguyên
nhân vì vay tín chấp không có tài sản đảm bảo nên rủi ro không thu hồi được vốn là rất
cao. Mà rủi ro tỉ lệ thuận với lãi suất, do đó lãi suất cho vay tín chấp thường khá cao.
Phí trả nợ trước hạn, tùy ngân hàng mà bạn sẽ chịu mức phí là 2% - 5% số tiền
trả trước hạn.
Nếu quyết định đi vay, bạn nên có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, lựa chọn mức lãi suất
thấp nhất, tìm ra ngân hàng phù hợp cũng như cẩn trọng với các điều khoản trong hợp
đồng trước khi đặt bút ký vào giấy đề nghị vay tiền tín chấp.
Một vài lưu ý khi vay tín chấp
Bạn cần ước lượng khả năng thanh toán hàng tháng của mình. Số tiền chi trả
hàng tháng không nên vượt quá 40% tổng thu nhập hàng tháng của bạn bởi cuộc sống
vốn có nhiều điều không ngờ tới, ví dụ như bị thất nghiệp do công ty làm ăn thua lỗ thì
với mức trả chiếm 40% thu nhập hàng tháng bạn vẫn có thể cầm cự được trong thời
gian tìm công việc mới. Ngoài ra, 60% thu nhập là số tiền hợp lí để bạn duy trì cuộc
sống ổn định.
Cần lưu ý về phí tất toán trước hạn: Các ngân hàng sẽ khó quản lí dòng tiền và
thiệt hại về thu nhập nếu bạn trả nợ sớm, do đó trong các hợp đồng thường quy định
một mức phí tương đương 2 - 5% bạn phải trả thêm nếu bạn tiến hành tất toán trước
hạn.
6
Khách hàng vay tín chấp cũng cần hiểu đúng về lãi suất cho vay. Có 2 loại lãi
suất đó là lãi suất giảm dần và lãi suất cố định:
+ Trong phương pháp tính lãi suất giảm dần, số tiền phải thanh toán cho lãi suất khoản
vay của bạn giảm do số tiền gốc hàng tháng được giảm, nguyên tắc là được giảm hàng
tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
+ Trong phương thức tính lãi suất cố định, lãi suất tính theo dư nợ ban đầu, do đó hàng
tháng bạn phải đóng một mức lãi y như nhau đến hết hợp đồng.
Vay thế chấp: Nói đến thuật ngữ này cũng có thể hiểu được hình thức vay này
như thế nào. Vay thế chấp có nghĩa là người vay phải thế chấp tài sản của mình, có thể
là xe ô tô, nhà cửa, đất đai,… trường hợp người vay mất khả năng trả nợ thì những tài
sản này sẽ được chuyển sở hữu cho ngân hàng để thanh lý.
4.2. Vay thế chấp
Bản chất:
Hình thức vay thế chấp chính là hình thức cho vay truyền thống của ngân hàng.
Với hình thức vay này đảm bảo hơn, ít rủi ro bởi vì khi vay tiền người vay phải thế
chấp những giấy tờ có liên quan đến tài sản thế chấp.
Với hình thức vay này thì lãi suất vay có nhiều ưu đãi hơn. Tuy nhiên vay thế
chấp thì cần phải có tài sản thế chấp có giá trị mới có thể vay tiền và nếu như gặp
trường hợp xấu không thể trả được nợ thì sẽ bị mất quyền sử dụng tài sản.
Ưu điểm của vay thế chấp
Lãi suất thấp, ổn định hơn nhiều so với dịch vụ vay tín chấp. Đây cũng chính là
ưu điểm nổi bật của hình thức vay thế chấp, vì ngân hàng đã được bảo đảm khoản
vay bằng tài sản của khách hàng;
Phương thức trả lãi linh hoạt;
Đáp ứng được nhu cầu vay vốn lớn của khách hàng. Số tiền khách hàng được
vay có thể lên tới vài tỷ hoặc vài chục tỷ phụ thuộc vào giá trị tương đương của tài
sản bảo đảm;
Thời gian vay lâu dài;
Thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng;
7
Hiện nay, rất nhiều ngân hàng đang có các chương trình khuyến mãi cực hấp
dẫn dành cho khách hàng có nhu cầu vay thế chấp để mua nhà ở, mua xe ôtô...
(thế chấp bằng chính mảnh đất đó hoặc chính ôtô đó), tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho
người vay.
8
Nhược điểm của vay thế chấp
Bắt buộc khách hàng phải có tài sản bảo đảm để thế chấp cho khoản vay;
Trường hợp, khách hàng không thanh toán được nợ sẽ mất quyền sở hữu tài sản
thế chấp, nên có phần mạo hiểm;
Thời gian giải ngân lâu hơn;
Khách hàng có lịch sử trả nợ tốt.
Do đó, khách hàng có nhu cầu vay vốn nên cân nhắc kỹ, tính toán nhiều yếu tố
như: khả năng trả nợ, lãi suất, mức phạt (nếu có)... trước khi lựa chọn hình thức vay
thế chấp.
4.3. Điều kiện vay tiêu dùng cá nhân
Nhiều khoản vay tín chấp tiêu dùng luôn đòi hỏi các điều kiện cụ thể. Đế đáp ứng
các điều kiện cho vay tiêu dùng hiện nay ở Việt Nam, khách hàng cần thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Điều kiện nhân thân:
•
Là công dân Việt Nam hoặc người cư trú;
•
Có CMND, Sổ hộ khẩu/KT3/tạm trú tại nơi cư trú;
•
Độ tuổi từ 20 tuổi đến 55 tuổi với nữ, 58 tuổi với nam (một số ngân hàng chỉ
yêu cầu người vay đủ 18 tuổi).
- Điều kiện thu nhập, công việc, nguồn trả nợ:
•
Có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (Thu nhập tối thiểu tùy thuộc từng ngân
hàng cho phép);
•
Có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn.
- Điều kiện khác:
•
Tài sản đảm bảo: Nhà, đất, xe cộ, sổ tiết kiệm,...;
•
Lịch sử tín dụng tốt.
4.4. Thủ tục cần thiết cho vay tiêu dùng cá nhân
- Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn (theo mẫu của từng ngân hàng)
9
- Thủ tục về nhân thân bao gồm
•
CMND/ hộ chiếu đang còn hiệu lực;
•
Sổ hộ khẩu/ giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên;
•
Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn)/ Xác nhận độc thân.
- Thủ tục về nguồn trả nợ
•
Hợp đồng lao động, xác nhận lương/sao kê lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê
xe, giấy phép kinh doanh,...
- Thủ tục khác
•
Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn: Hợp đồng mua, bán hàng, biên lai thuế,
hóa đơn, chứng từ…(nếu có).
Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo: Giấy tờ xe, sổ đỏ.
10
Trong bộ hồ sơ vay tín chấp thường có đơn đề nghị vay, có mẫu dạng như sau:
11
5. Các sản phẩm của vay tiêu dùng.
Các sản phẩm vay tiêu dùng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng có thể kể đến như:
- Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà.
- Cho vay trả góp xây dựng và sửa chữa nhà
- Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
- Cho vay du học.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có thời hạn.
- Cho vay thẻ tín dụng
- Cho vay trả góp mua ô tô.
12
CHƯƠNG II. CÁC GÓI VAY MUA XE Ô TÔ Ở VIỆT NAM
Hiện nay, gần như tất cả các ngân hàng đã tham gia vào hệ thống bán lẻ đặc biệt là
hỗ trợ tài chính trong việc mua xe ô tô. Cho vay trả góp mua ô tô là một trong những
loại hình cho vay phổ biến và mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng (Chỉ sau cho vay
tiêu dùng bất động sản). Theo viện chiến lược và chính sách công thương Việt Nam,
dự báo thị trường ô tô đến năm 2025 có thể đạt 750000 xe và đến năm 2035 đạt
khoảng 1,7 triệu xe. Hơn nữa năm 2020, Hà Nội có thể cấm các xe loại xe máy trong
nội đô, điều này cũng ít nhiều thúc đẩy việc thay đổi phương tiện sang xe ô tô khi giá ô
tô những năm sau đây có xu hướng giảm. Các ngân hàng đang chạy đua nghiên cứu
các sản phẩm cho vay tiêu dùng ô tô để thu hút khách hàng cũng như nhắm vào phần
lợi nhuận lớn này, đặc biệt khi cho vay bất động sản đang có chiều hướng chững lại.
1. Thị phần vay tiêu dùng tại Việt Nam 2017
Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tổng dư nợ tín dụng năm
2016 đạt 5.505.406 tỷ đồng. Như vậy, với mức tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 18,7
-19,3% năm 2017 theo báo cáo của NFSC, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước tính
khoảng 6,53 triệu tỷ đến 6,56 triệu tỷ đồng. Trong khi đó, NFSC cũng cho biết, tín
dụng tiêu dùng chiếm 18% tổng dư nợ tín dụng. Theo tính toán của chúng tôi, điều này
đồng nghĩa với quy mô thị trường cho vay tiêu dùng cuối năm 2017 đã đạt tới khoảng
1,17 triệu tỷ đến 1,18 triệu tỷ đồng tương đương với khoảng 52 tỷ USD. Năm 2017, tín
dụng tiêu dùng ước tăng 65%, trong đó, cho vay phục vụ mục đích mua nhà, sửa chữa
nhà để ở chiếm 53,8% (năm 2016 chiếm khoảng 50%).
Nguyên nhân chủ yếu do dân số trẻ và dân số thành thị tăng cao khiến gia tăng
nhu cầu về nhà ở. Đồng thời, người dân chuyển dần từ thanh toán bằng tiền mặt sang
thanh toán qua ngân hàng, và có xu hướng sẵn sàng vay nợ cho các nhu cầu của đời
sống. Cho vay mua trang thiết bị gia đình tăng 6,5%, chiếm 15,3%; cho vay mua
phương tiện đi lại tăng 35,2%, chiếm 8,3%.
13
C ơ cấấu cho vay têu dùng (Nguồồ n NFSC)
Vay sửa/mua nhà
Vay mua phương tện
Vay mua trang thiếết bị gia đình
Khác
22.60%
8.30%
53.80%
15.30%
Biểu đồ 1. Biểu đồ cơ cấu cho vay tiêu dùng 2017 (nguồn NFSC)
2. Thủ tục mua ô tô trả góp năm 2018
Việc mua ô tô trả góp sẽ bao gồm 3 bên: người mua xe, bên bán xe, và ngân hàng.
Trong đó, người mua xe chỉ cần phải trả trước một phần giá trị chiếc xe, phần còn lại
ngân hàng sẽ chi trả cho bên bán xe. Người mua sẽ phải thanh toán số tiền còn lại cho
ngân hàng trong một khoảng thời gian được xác định tùy thỏa thuận giữa hai bên, số
tiền vay ngân hàng và khoản lãi suất hàng tháng. Đại lý bán xe chỉ là nơi trung gian
kết nối giữa người mua và ngân hàng.
Thủ tục mua xe trả góp thường được chia ra làm 2 loại giấy tờ: giấy tờ nhân thân
và giấy chứng minh tài chính, qua đó ngân hàng có thể thẩm định và đưa ra mức vay
phù hợp với khả năng chi trả của từng người. Theo đó, thủ tục để mua một chiếc ô tô
sẽ theo các trình tự sau:
+ Khách hàng chọn xe muốn mua, liên hệ đặt cọc với đại lý bán xe hoặc ngân
hàng.
+ Ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục vay tiền mua xe cho khách hàng.
+ Khách hàng sẽ hoàn thiện giấy tờ nhân thân và giấy tờ chứng minh tài chính.
+ Ngân hàng sẽ thẩm định và hoàn thành thủ tục cho vay.
Ngân hàng tiến hành giải ngân và đưa giấy bảo lãnh cho đại lý bán xe. Đại lý bàn
giao xe cho khách hàng và cùng khách hàng đi đăng kí. Sau đó ngân hàng sẽ lưu giữ
giấy tờ gốc của xe, người mua chỉ được cầm bản sao công chứng các giấy tờ của xe để
lưu hành và sẽ chỉ được nhận lại khi thanh toán hết số tiền đã vay. Ngoài những thủ
tục trên, thì người đi vay phải có những điều kiện cơ bản sau:
14
+ Là công dân Việt Nam, từ 18 đến 60 tuổi (Thời hạn trả nợ không vượt quá 65
tuổi).
+ Là cá nhân/ doanh nghiệp thường trú hoặc làm việc lâu dài tại địa phương làm
hồ sơ cho vay.
+ Chứng minh được thu nhập thường xuyên, đảm bảo khả năng trả nợ hàng tháng.
+ Có tài sản đảm bảo: Có thể đảm bảo bằng tài sản cá nhân, tài sản bên thứ 3 hoặc
thế chấp bằng chính chiếc xe khách hàng đang mua trả góp.
3. Lãi suất vay mua ô tô
Thị phần tín dụng tiêu dùng của nhóm NHTM NN tăng mạnh, từ 39% toàn ngành
năm 2016 lên 45,7% cuối năm 2017; nhóm NHTM CP chiếm 42,4%, giảm nhẹ từ mức
47% cuối năm 2016; nhóm CTy TC&CTTC chiếm 7,6% (năm 2016 là 9,3%), còn lại
là nhóm NHNN.
Cơ cấấu tn dụng têu dùng các loại hình ngấn hàng (nguồồn NFSC)
4.30%
7.60%
NHTM NN
NHTM CP
Cty TC&CTTC
NHNN
45.70%
42.40%
Biểu đồ 2. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng các loại hình ngân hàng 2017 (Nguồn NFSC)
Bảng 1: Lãi suất cho vay mua ô tô tại một số ngân hàng năm 2018
Ngân hàng
Lãi suất
Vay tối đa
Thời hạn vay
Vietcombank
7,59%
100%
5 năm
BIDV
7,18%
80%
7 năm
SHB
7,80%
90%
8 năm
Sacombank
8,50%
80%
10 năm
15
TPBank
7,10%
80%
7 năm
ACB
7,50%
80%
7 năm
VIB Bank
8,40%
80%
8 năm
VPBank
7,90%
90%
8 năm
Techcombank
7,49%
80%
7 năm
Nguồn: Muasamxe.com
CHƯƠNG III. TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH
Case study:
Minh ra trường với tấm bằng xuất sắc, IELTS 7.0 nên được mời ngay vào 1 công
ty liên doanh với mức lương khởi điểm 14 triệu vnđ/tháng. Sau 4 năm làm việc, Minh
đã lên được chức trưởng phòng với mức lương 22 triệu vnđ/ tháng (đã trừ các khoản
bảo hiểm, thuế thu nhập và đã bao gồm lương trách nhiệm). Minh dự định sẽ mua xe ô
tô để phục vụ cho công việc, đi lại và chuẩn bị lấy vợ. Minh có một khoản tiết kiệm là
250 triệu vnđ và dự định sẽ mua xe với giá khoảng 500 triệu. Phần còn lại Minh sẽ
vay ngân hàng và dự kiến trả nợ xong trước 3 năm để lấy vợ.
Hiện tại chi phí hàng tháng của Minh hết 7 triệu, bao gồm:
+ Thuê nhà + điện + nước + mạng: 3 triệu (ở ghép với bạn trong chung cư);
+ Ăn uống: 2 triệu (1 bữa ở công ty, 1 bữa ăn ngoài, nước và hoa quả);
+ Chi phí cho gửi xe, xăng xe, bảo trì, bảo dưỡng…: 0,5 triệu;
+ Chi phí khác: 1,5 triệu (mua sắm đồ dùng sinh hoạt, quần áo, ăn liên hoan,
mừng cưới hỏi, sinh nhật…).
Sau khi mua ô tô, Minh sẽ phải thêm 1 khoản phí dự kiến là: 3 triệu (gửi xe trong
trung cư 1,3 triệu/ tháng, xăng xe, bảo dưỡng…) thì tổng chi phí sẽ là 10 triệu/tháng.
16
1. Cân nhắc giữa việc mua xe cũ hay xe mới
Mua xe là một việc quan trọng nên cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Minh là người mua
xe lần đầu, tuy nhiên trước đó Minh đã đi học lái xe và có bằng lái xe ô tô. Minh cân
nhắc và phân tích những mặt tốt và không tốt giữa mua xe mới và mua xe cũ:
Sau những phân tích, so sánh về ưu nhược điểm của việc mua xe cũ hay mới, Minh
cảm thấy mua xe cũ có khá nhiều rủi do, đặc biệt là Minh rất sợ mua phải xe tai nạn
được tân trang lại nên Minh quyết định mua xe mới.
17
- Xem thêm -