Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử việt nam hi...

Tài liệu Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử việt nam hiện nay

.PDF
118
46
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ====================== ĐÀO THỊ THÚY NGỌC THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ====================== ĐÀO THỊ THÚY NGỌC THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC MÃ SỐ: 60320101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền Hà Nội - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chủ nhiệm bộ môn Quan hệ công chúng và Quảng cáo, Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét, nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách quan, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của bản thân. Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2018 Tác giả Luận văn Đào Thị Thúy Ngọc LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí học với đề tài “Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử Việt Nam ”. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Sự hướng dẫn nhiệt tình và những đóng góp vô cùng quý giá của cô đã giúp tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin được tri ân sự giúp đỡ vô cùng quý báu của cô Viện trưởng, các thầy, cô giảng viên trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, Ban biên tập và các anh/chị phóng viên, biên tập viên các báo điện tử: VnExpress, Diễn đàn Doanh nghiệp, các đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học, các anh chị nhà báo và các bạn đồng nghiệp,… nhằm tiếp tục hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Trân trọng cám ơn! HVCH: Đào Thị Thúy Ngọc DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNKN : Doanh nghiệp khởi nghiệp DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa CMS : Hệ thống quản trị nội dung website CT : Chỉ thị CCVC Công chức viên chức ĐH : Đại học ĐH KHXH&NV : Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Nxb : Nhà xuất bản PGS.TS : Phó Giáo sư – Tiến sĩ Th.S : Thạc sĩ TS : Tiến sĩ TTĐC : Truyền thông đại chúng VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam TW : Trung ương TP : Thành phố MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................10 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................10 7. Kết cấu của Luận văn ..........................................................................................11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO CHÍ ......................................12 1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................12 1.1.1 Truyền thông và thông điệp truyền thông .............................................12 1.1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp ...................................................................16 1.2. Chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển DNKN và vai trò của báo chí truyền thông .........................................................................21 1.2.1 Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp ...............21 1.2.2. Vai trò của báo chí ,truyền thông về phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp28 1.2.3. Đặc trưng và thế mạnh của báo điện tử trong việc chuyển tải thông điệp về DNKN ........................................................................................................31 1.2.4. Những nội dung cần truyền thông về DNKN trên báo điện tử ............35 1.3. Lý thuyết truyền thông áp dụng trong nghiên cứu đề tài .................................40 Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................46 CHƢƠNG 2: THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO VNEXPRESS VÀ BÁO DIỄN ĐÀN DOANH NGHIỆP NĂM 2017 – 2018 ..................................................................................................47 2.1. Giới thiệu về các báo khảo sát ....................................................................47 2.1.1 Báo điện tử VnExpress ..........................................................................47 2.1.2 Báo điện tử Diễn đàn doanh nghiệp .....................................................48 1 2.2. Nội dung và hình thức thông điệp về DNKN trên báo VnExpress và báo Diễn đàn doanh nghiệp .......................................................................................51 2.2.1. Số lượng, tần suất xuất hiện thông điệp về DNKN ..............................51 2.2.2. Nội dung phản ánh của thông điệp về DNKN .....................................56 2.2.3. Hình thức phản ánh của thông điệp truyền thông về DNKN ...............63 2.3. Ý kiến của nhà báo phụ trách đề tài DNKN trên 2 báo ..............................70 2.3.1. Ý kiến của lãnh đạo và phóng viên phụ trách chuyên mục ..................70 2.3.2 Ý kiến của DNKN về thông điệp truyền thông DNKN trên báo chí......73 2.4. Đánh giá kết quả khảo sát thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên hai báo điện tử .................................................................................74 2.4.1. Đánh giá kết quả khảo sát ...................................................................74 2.4.2 Nguyên nhân .........................................................................................75 Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................76 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG VỀ DNKN TRÊN BÁO CHÍ ....77 3.1. Một số vấn đề đặt ra ....................................................................................77 3.2. Một số giải pháp ..........................................................................................80 3.2.1. Đổi mới nội dung và hình thức thể hiện ..............................................80 3.2.2. Tăng cường nguồn lực nâng cao chất lượng thông điệp thể hiện trên báo điện tử .....................................................................................................82 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................83 3.3.1 Về nhận thức .........................................................................................83 3.3.2 Về kỹ năng .............................................................................................86 3.3.3 Về nhân lực ...........................................................................................87 3.3.4 Đối với báo điện tử VnExperss .............................................................88 3.3.5 Đối với báo điện tử Diễn đàn Doanh nghiệp........................................89 Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................90 KẾT LUẬN ............................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................93 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng tin, bài trên báo điện tử khảo sát trong năm 2017 –2018 .51 Bảng 2.2: Thống kê số lượng bài đăng và số lượng bình luận trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp .........................................................................................57 Bảng 2.3: Thống kê các nhóm nội dung về DNKN trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp .............................................................................................................58 Bảng 2.4: Thống kê bình luận của công chúng về thông điệp truyền thông DNKN trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp ........................................................58 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng tần suất xuất hiện các tin, bài viết về doanh nghiệp khởi nghiệp .......55 Biểu đồ 2.2: Mức độ xuất hiện các tin, bài viết về doanh nghiệp khởi nghiệp theo ngày trong năm 2017 - 2018 .....................................................................................55 Biểu đồ 2.3: Số lượng bài đăng và số bình luận trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp .............................................................................................................57 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nhóm nội dung về DNKN trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp60 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ Tỷ lệ nội dung bình luận trên báo VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp .............................................................................................................62 Biểu đồ 2.6. Sử dụng thể loại thông tin về DNKN trên báo điện tử .........................64 Biểu đồ 2.7. Sử dụng cách thức thức thông tin về DNKN trên báo điện tử .............65 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 – Mô hình truyền thông của Claude Shannon ............................................14 Hình 2.2 : Mô hình cơ bản của lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” .............................. 43 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi xuất hiện từ đầu thế kỉ XX cho đến nay, báo điện tử luôn là một loại hình truyền thông hấp dẫn đông đảo công chúng. Không chỉ là một phương tiện truyền thông, phương tiện giải trí thuần túy, ngày nay báo điện tử còn được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện đại, trong đó không thể không kể đến sự góp mặt của những chuyên mục báo điện tử về kinh tế, nhằm tạo nên bức tranh tổng thể, đa màu sắc và chính xác về nền kinh tế nước nhà. Những thông tin được đưa ra trong các chuyên mục báo điện tử này yêu cầu một sự khách quan, trung thực, thẳng thắn để đem đến cho độc giả nhận thức đúng đắn, phù hợp. Đặc biệt, thông tin và cách truyền tải thông điệp cần phải hấp dẫn, thú vị để thu hút được người đọc. Năm 2016, khi thế giới đang bắt đầu với cuộc đua của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam cũng đang tăng tốc để bắt nhịp theo guồng quay này. Trên hành trình đó, rất cần sự đổi mới, sáng tạo và tiên phong đi đầu của những người trẻ, tạo nên một hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia khởi nghiệp. Năm 2016, cũng đã được Chính phủ chọn là năm Quốc gia khởi nghiệp. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh: "Khởi nghiệp là một trong những thước đo thành công của Chính phủ kiến tạo. Chưa bao giờ khởi nghiệp được sự quan tâm của Chính phủ và toàn bộ hệ thống chính trị như lúc này. Chưa bao giờ khởi nghiệp có những điều kiện thuận lợi như lúc này". Tuy nhiên, ngược lại, từ phía người dân, họ nhìn nhận vấn đề khởi nghiệp như thế nào? Khi cử nhân tốt nghiệp ra trường, câu chuyện kinh doanh là một điều xa vời. Thậm chí, bố mẹ, gia đình nhìn câu chuyện này còn xa hơn nữa vì nghe chừng rất rủi ro. Nhiều người cho rằng, làm trong cơ quan Nhà nước sẽ ổn định hơn nên gần như Nhà nước trở thành địa chỉ duy nhất sau khi sinh viên ra trường. Bên cạnh đó, cũng phải khẳng định, môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam chưa thực sự thuận lợi. Theo thống kê của IDG Asean, ở Việt Nam, những người khởi 4 nghiệp bằng vốn vay mượn từ người thân, gia đình và bạn bè, vốn tự có lên tới 61%. Điều đó đồng nghĩa là cơ chế hỗ trợ vốn cho người khởi nghiệp hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Câu chuyện khởi nghiệp chỉ dành cho những người có điều kiện hoặc vay mượn được bạn bè, còn những người dù có tài nhưng “thân cô thế cô” thì chịu. Trong khi đó, như ở Singapore, chỉ cần có ý tưởng tốt, thuyết phục được Hội đồng nhà nước thì người đó sẽ nhận được 50.000 SGD. Ngoài ra, họ còn có nhiều hình thức hỗ trợ từ ngân hàng, quỹ tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm.... Môi trường kinh doanh như vậy rất hỗ trợ cho khởi nghiệp trong khi ở Việt Nam lại chưa có. Trước bối cảnh đó, rõ ràng việc truyền thông về khởi nghiệp là một vấn đề quan trọng. Có thể, một người có ý tưởng nhưng chưa nhìn thấy bất cứ động lực nào sẽ có động lực hơn khi người ta xem một bài viết về một gương mặt điển hình cho thành công trong lĩnh vực này. Điều đó sẽ tạo động lực cho những người trẻ muốn kinh doanh. Trong bối cảnh khởi nghiệp được tích cực triển khai ở mọi cấp, ngành, địa phương, nhiều cơ quan báo chí đang hỗ trợ rất tốt cho các hoạt động khởi nghiệp. Những chuyên mục dành riêng cho khởi nghiệp ra đời đã truyền tải thông điệp của Chính phủ và các bộ, ngành về Quốc gia khởi nghiệp. Cùng với các cơ quan báo chí truyền thông, báo điện tử Việt Nam đã có chuyên mục riêng đến các chuyên trang riêng dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp sáng tạo như “Start up Việt” trên báo VnExpress, chuyên mục “ Khởi nghiệp” trên báo Diễn đàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá, nhìn nhận về những chuyên mục khởi nghiệp của báo điện tử Việt Nam. Những yếu tố nào tạo nên sự thành công cho các chuyên mục và truyền tải được những thông điệp về tinh thần sáng tạo, ý chí tự lập của tuổi trẻ, của các doanh nhân khởi nghiệp, cung cấp thông tin, chủ trương của Đảng và Nhà nước về khởi nghiệp, các doanh nghiệp khởi nghiệp tiêu biểu, hỗ trợ tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn, các nhà đầu tư...? Đây chính là những lý do thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu về các 5 chuyên mục khởi nghiệp trên báo điện tử Việt Nam (Khảo sát chuyên mục “ Start up Việt” trên báo điện tử VnExpress và chuyên mục “Khởi nghiệp” trên báo điện tử Diễn đàn Doanh nghiệp) để đưa ra được đánh giá đúng về các chuyên mục cũng như tìm ra những tồn tại trong đó để có thể phát huy hơn nữa hiệu quả thông điệp của các chuyên mục, chuyên trang. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về báo chí và vai trò của báo chí. Ở Việt Nam, nghiên cứu truyền thông về các vấn đề xã hội trên các phương tiện truyền thông đại chúng trong đó có báo điện tử không còn xa lạ. Các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, nông nghiệp, môi trường,... đều có các công trình nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, nghiên cứu truyền thông về DNKN còn khá mới mẻ, đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến truyền thông về DNKN trên báo điện tử. Do vậy, đây là đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới. Có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về báo chí như: “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” (của các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường và Trần Quang, đã tái bản nhiều lần), “Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội” (2008), bộ sách 9 tập „Báo chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do khoa Báo chí và Truyền thông (ĐH KHXH và NV) xuất bản, … Cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của tác giả Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) do NXB Văn hóa – Thông tin xuất bản năm 1999, nhóm tác giả đã nêu ra các chức năng của báo chí: chức năng tư tưởng, định hướng dư luận xã hội; chức năng quản lý giám sát xã hội; chức năng khai sáng giải trí. Trong đó nhấn mạnh báo chí là loại hình hoạt động đặc thù, ra đời do những nhu cầu khách quan của xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định của văn minh nhân loại, báo chí mang những tiềm năng có ý nghĩa to lớn đối với xã hội. Nói về vai trò của cơ quan báo chí trong lĩnh vực quản lý báo chí, TS. Hoàng Quốc Bảo trong cuốn “Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay” nhận định: “Cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức và đoàn thể xã hội (cơ quan chủ quản của cơ quan báo 6 chí. Hoạt động của cơ quan báo chí bao giờ cũng được định hướng bởi đặc điểm, nhiệm vụ của cơ quan xã hội mà nó đóng vai trò là cơ quan ngôn luận, hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị của cơ quan chủ quản” [20, tr96] Cũng nói về vấn đề quản lý báo chí, TS. Nguyễn Trí Nhiệm trong cuốn Báo chí truyền thông – Những vấn đề đương đại cũng đã nêu rõ vai trò của nhà báo: “Trong lĩnh vực tham gia công tác lãnh đạo, quản lý và phản biện xã hội, nhà báo phải có “tầm” nhưng cũng phải có “tâm” trong sáng. Bởi một thông tin không chính xác, không khách quan cũng có thể gây hậu quả cho xã hội, làm phức tạp vấn đề, tiêu tốn tiền của nhân dân; có thể xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của những người tốt.” [19, tr 12]. Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về báo chí, đã có nhiều quan điểm nêu lên vai trò của Nhà nước, vai trò của cơ quan báo chí cũng như vai trò của nhà báo. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu báo chí dưới góc độ “quản trị truyền thông”. Trong cuốn sách Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, tác giả Trương Thị Kiên có nêu: “Quản trị tòa soạn báo chí là hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm tra, đánh giá công việc của tòa soạn căn cứ trên những nội quy, quy chế nhất định mà tòa soạn đặt ra, nhằm đảm bảo mọi hoạt động ổn định, có hiệu quả, với mục đích cao nhất là đem lại sản phẩm báo chí (tờ báo, chương trình phát thanh, truyền hình) có chất lượng, đáp ứng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của cơ quan báo chí, yêu cầu của công chúng và đem lại lợi nhuận, thúc đẩy phát triển của tòa soạn báo chí đó”. [8, tr 155] Bên cạnh đó, tác giả còn nói rõ hơn về việc quản trị tòa soạn dưới góc độ vĩ mô và vi mô: “Ngoài hoạt động quản trị tòa soạn – được hiểu là quản lý báo chí ở cấp độ vi mô, còn có hoạt động quản lý báo chí ở cấp độ vĩ mô. Đây là hoạt động của các cơ quan được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý đối với cơ quan báo chí”. [16, tr 155]. Trong hệ thống lý luận đó, cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” của PGS.TS. Dương Xuân Sơn đã trình bày chi tiết các vấn đề của báo chí báo điện tử như: lịch sử ra đời, phát triển của báo điện tử, các khái niệm, đặc trưng, nguyên 7 lý của báo điện tử, chức năng xã hội của báo điện tử, kịch bản và quy trình sản xuất các chuyên mục báo điện tử... Các tài liệu trên sẽ là khung lý thuyết cơ bản nhất giúp tác giả có cái nhìn toàn diện về báo điện tử, là cơ sở để tác giả thực hiện phần lý luận cho đề tài này. Bên cạnh đó, do tính chất của các chuyên mục của báo điện tử được khảo sát là báo điện tử có số lượng người truy cập cao, uy tín nên để thực hiện đề tài này, tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu những đề tài khoa học có thể sử dụng làm phương pháp lý luận, như sau: Năm 2016, học viên Đào Quang Long đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Truyền thông về khoa học và công nghệ trên báo điện tử Việt Nam” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Đây là công trình nghiên cứu về nội dung, hình thức truyền thông thông tin khoa học và công nghệ trên báo điện tử. Tại đây, tác giả đã phân tích thực trạng sản xuất nội dung tin, bài và làm rõ phong cách báo điện tử. Cùng với đó, năm 2015, tác giả Phạm Thị Là cũng đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Thông điệp truyền thông về doanh nhân dưới góc nhìn văn hóa” do PGS, TS. Nguyễn Thị Minh Thái hướng dẫn. Luận văn đã đóng góp những nghiên cứu về thực trạng, xu hướng phát triển và cách thức tổ chức các chuyên mục trên báo chí nói chung. Đề tài “Hình ảnh người CSGT trên báo điện tử Việt Nam” của học viên cao học Nguyễn Thị Hải Anh, Khoa Báo chí và Truyền thông – ĐHQG Hà Nội, năm 2017; Đề tài “truyền thông khoa học công nghệ trên cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ ở miền Đông Nam Bộ” của học viên cao học Trần Thị Dung, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015,… Cũng trên Tạp chí người làm báo số ngày 21/09/2017, PGS.TS Nguyễn Thị Trường Giang có bài viết: “Xu hướng phát triển của báo chí trong kỷ nguyên kỹ thuật số”. Tác giả cho rằng, việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đa dạng phương thức truyền thông cùng các xu hướng phát triển mới là bước đi tất yếu. Nhiều cơ quan báo chí đang thực hiện những chiến lược nhằm khai thác mạng xã hội để thu hút công chúng, người truy cập; 8 Ngoài ra, nghiên cứu về truyền thông các vấn đề xã hội trên báo điện tử đã có một số đề tài, công trình thuộc các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, như đề tài “Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Sơn Minh, chuyên ngành: Báo chí học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội; Đặc biệt, tại Diễn đàn Kinh tế thế giới khu vực ASEAN 2018 (WEF ASEAN 2018) với chủ đề “ASEAN 4.0: Tinh thần doanh nghiệp và Cách mạng công nghiệp 4.0” diễn ra từ ngày 11 - 13/9/2018 tại Hà Nội. Đây là diễn đàn giúp các doanh nghiệp, các bạn trẻ Việt Nam có sân chơi thể hiện tinh thần khởi nghiệp sáng tạo, hướng tới một quốc gia khởi nghiệp. Như vậy có thể nói, đây là những tài liệu quan trọng, cung cấp kiến thức giúp tác giả nghiên cứu đề tài “Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử Việt Nam” được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, trên cơ sở thực tế tìm hiểu, chưa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về chuyên mục khởi nghiệp trên báo điện tử. Đây cũng là một khó khăn, thử thách với tác giả và cũng là cơ hội, nét mới để tác giả đóng góp những những tư liệu cần thiết cho sự phát triển của báo điện tử nói chung và báo điện tử về thông tin doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn khảo sát thực trạng truyền thông về DNKN trên báo điện tử Việt Nam, luận văn chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của báo điện tử Việt Nam khi đăng tải thông tin về DNKN từ đó đề xuất giải pháp, nâng cao hiệu quả hơn nữa truyền thông về DNKN trên báo điện tử. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề sau: - Làm rõ một số khái niệm công cụ; 9 - Khảo sát, đánh giá thực trạng truyền thông về DNKN trên báo điện tử Việt Nam qua 2 báo điện tử khảo sát VnExpress, Diễn đàn doanh nghiệp trong 02 năm 2017 - 2018; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao thông điệp truyền thông về DNKN trên báo điện tử. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 - 2018. - Phạm vi khảo sát: 02 báo điện tử, gồm: VnExpress, Diễn đàn doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để triển khai nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, nghiên cứu hệ thống các văn bản chỉ đạo của Đảng, các văn bản pháp lý của Nhà nước và Chính phủ, tập hợp các công trình nghiên cứu và tài liệu đánh giá, báo cáo tổng kết liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích nội dung: Tổng hợp, phân tích nội dung các tin, bài viết, các dạng thông tin khác có liên quan đến đề tài được đăng tải trên báo điện tử. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phương pháp này thông qua thu thập các phỏng vấn sâu của 3 nhóm đối tượng: Lãnh đạo ban biên tập lĩnh vực khởi nghiệp báo điện tử VnExpress; Phóng viên, Biên tập viên lĩnh vực khởi ngiệp trên báo điện tử Diễn đàn Doanh nghiệp, Doanh nghiệp Khởi nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu hoạt động truyền thông về DNKN trên báo điện tử, để từ đó rút ra một số vấn đề cơ bản trong hoạt động thông tin tuyên truyền truyền thông, lý thuyết về báo điện tử, lý thuyết về quản trị nguồn tin, lý thuyết truyền thông về DNKN; và một số khái niệm khác. 10 6.2. Giá trị thực tiễn của đề tài Luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về phát triển và ứng dụng công nghệ, đặc biệt là các nhà quản lý và triển khai hoạt động truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, tinh thần khởi nghiệp quốc gia. Luận văn là nguồn tư liệu hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà báo tác nghiệp các vấn đề liên quan đến DNKN, đặc biệt là những người trực tác nghiệp ở loại hình báo điện tử, để nâng cao hiệu quả thông tin về DNKN. Đồng thời, luận văn cũng sẽ cung cấp một cái nhìn khái quát về thực tiễn về thông tin DNKN trong các sản phẩm báo chí điện tử của Việt Nam cũng như các hoạt động thông tin liên quan trên mạng xã hội. Nội dung Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và xây dựng các chuyên đề, bài giảng, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo đội ngũ những người làm báo nói chung, báo điện tử nói riêng và đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ truyền thông về doanh nhân, doanh nghiệp, khởi nghiệp. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn gồm 3 chương với nội dung sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về truyền thông Doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo chí Chƣơng 2: Thông điệp truyền thông về Doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo điện tử VnExpress và Diễn đàn doanh nghiệp năm 2017 - 2018 Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng thông điệp về Doanh nghiệp khởi nghiệp trên báo chí 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TRÊN BÁO CHÍ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Truyền thông và thông điệp truyền thông Hiện nay, có nhiều định nghĩa về truyền thông, song khái niệm chung nhất, phổ biến nhất về truyền thông được rút ra như sau: “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin tư tưởng, tình cảm,… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội” [4]. Khái niệm trên đã chỉ ra bản chất và mục đích truyền thông. Về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. * Thông điệp và thông điệp truyền thông: là nội dung ý nghĩa của thông tin mà chủ thể truyền thông muốn truyền tải đến công chúng nhằm một mục đích nhất định. Nội dung thông điệp truyền thông được hiểu là tất cả những gì xuất hiện trên một phương tiện truyền thông đại chúng, từ các bài báo, tin tức hay hình ảnh in ấn trên báo chí cho tới âm thanh, hình ảnh được phát sóng trên đài phát thanh hay báo điện tử. Theo cuốn Cơ sở lý luận báo chí truyền thông của Đinh Văn Hường, Dương Xuân Sơn thì “Thông điệp” là yếu tố thứ hai của truyền thông. Thông điệp có thể bằng tín hiệu, ký hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng trên không trung hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu được và được trình bày ra có ý nghĩa. điều quan trọng là thông điệp phải được diễn tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung 12 cấp (nguồn) và người tiếp nhận đều hiểu được. Có thể là ngôn ngữ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ trong khoa học kỹ thuật…Bằng bất cứ cách nào một ý nghĩa nào đó cũng được diễn tả bằng ngôn ngữ hiểu được trong truyền thông. Thông điệp chuyển tải là cái lõi, lời gửi gắm từ chủ thể truyền thông. Thông điệp phải ngắn gọn, súc tích, có nội dung chuyển tải cao. Có nhiều mức độ thông điệp truyền thông khác nhau. VD: trong Báo chí, có thông điệp là quan điểm của tòa soạn, quan điểm của nhà báo, có thông điệp là quan điểm của nhân vật trong bài báo…Thông điệp khi được chuyển đến công chúng tiếp cận thì một lần nữa nó sẽ bị khúc xạ trong quan điểm của công chúng và tạo nên ý nghĩa mới. Trong luận văn, tác giả đi sâu vào thông điệp truyền thông về doanh nghiệp khởi nghiệp theo 04 nhóm chủ đề, lần lượt: Thông điệp truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về DNKN; thông điệp truyền thông về quá trình thực thi chính sách DNKN từ Trung ương đến địa phương, từ Bộ đến các Sở, ban, ngành; Thông điệp truyền thông kinh nghiệm quốc tế, xu hướng DNKN; thông điệp truyền thông về các Thông tin phản biện. Từ thống kê, phân tích thông điệp, chẻ hóa các nhóm nội dung thông điệp trên báo điện tử khảo sát để nắm được, rút ra được kết luận những ưu, nhược điểm của thông điệp truyền thông về DNKN trên báo chí Việt Nam hiện nay. * Truyền thông đại chúng Truyền thông đại chúng (Mass communication) – (TTĐC) là một dạng thức truyền thông đặc biệt trong lịch sử loài người – khi mà người truyền thông tin có thể truyền tải thông điệp cho đông đảo quần chúng về số lượng và rộng khắp về địa lý – điều mà các cách thức truyền thông trước đó không thể có được. Sự chuyển tiếp từ hệ thống truyền thông truyền miệng sang hệ thống truyền thông đại chúng chính là một trong những điều kiện và đặc điểm của quá trình chuyển đổi từ xã hội cổ truyền sang xã hội hiện đại. [5] Theo PGS.TS Phạm Thành Hưng: “Truyền thông đại chúng là hoạt động truyền phát và tiếp nhận thông tin có quy mô, tác động xã hội rộng rãi, đồng loạt và hiệu quả giao tiếp lớn”. Tác giả Tạ Ngọc Tấn quan niệm: “Truyền thông đại chúng là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng”. 13 Truyền thông đại chúng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người, và bị chi phối bởi hai yếu tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật, công nghệ thông tin. Để thực hiện được hoạt động truyền thông trên phạm vi và quy mô rộng lớn cần có các phương tiện kỹ thuật tương ứng. Do đó, TTĐC chỉ phát triển và thực hiện được khi loài người phát minh ra các phương tiện in ấn, kỹ thuật truyền phát sóng tín hiệu, máy thu thanh, thu hình, máy tính điện tử, cáp quang, vệ tinh nhân tạo,… Cũng theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững:“Truyền thông đại chúng có thể được hiểu là hệ thống các phương tiện truyền thông hướng tác động vào đông đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế), nhằm thông tin, chia sẻ, lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hóa – xã hội đã và đang đặt ra”. Như vậy, TTĐC là quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. * Các mô hình truyền thông Trong quá trình nghiên cứu về truyền thông, một số mô hình truyền thông đã được thừa nhận làm nền tảng cho các nghiên cứu về truyền thông đại chúng sau này, cụ thể: Mô hình truyền thông tuyến tính (một chiều) của Harold D. Laswell (1948), Mô hình truyền thông theo lý thuyết Thông tin và Điều khiển học của Claude Shanon (1949), mô hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jackobson. Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến mô hình thông dụng hiện nay, đó là mô hình của truyền thông hai chiều của Claude Shannon. Hình 1.1 – Mô hình truyền thông của Claude Shannon Nhiễu S M C Phản hồi 14 R E Trong đó: - S: Nguồn (Source/Sender): Là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông. Người truyền có thể là người/nhóm người/tổ chức mang nội dung thông tin muốn được trao đổi đến với người/nhóm người/tổ chức khác. - M: Thông điệp (Message): Là nội dung thông tin được trao đổi từ người truyền đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là tâm tư, tình cảm, mong muốn, hiểu biết, ý kiến, đòi hỏi, kinh nghiệm sống, văn bản pháp luật, tri thức khoa học kỹ thuật,… được mã hoá theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống ký hiệu này được cả người truyền và người nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người,… được sử dụng để truyền tải thông điệp. - C: Kênh truyền (Channel): Là phương tiện mà người truyền sử dụng để chuyển nội dung đến người nhận. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm cụ thể của mỗi loại phương tiện để chia kênh truyền thông thành các loại hình khác nhau. - R: Người nhận (Receiver): Là người/nhóm người/tổ chức tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông. Hiệu quả của truyền thông được xem xét trên cơ sở những biến đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận. - Phản hổi (Feedback): Là phản ứng của người nhận đối với thông điệp truyền thông, là sự biến đổi về thái độ, hành vi sau khi nhận thức được thông điệp. Đây là yếu tố không thể thiếu được trong một quá trình truyền thông, nó giúp nhà truyền thông xác định được mức độ thành công hay thất bại của một hoạt động truyền thông. Thông tin phản hồi còn là cơ sở để điều chỉnh quá trình truyền thông, vì nếu không nắm bắt được tác động của việc thông tin, rất có thể sẽ dẫn tới kết quả ngược lại với sự mong đợi. - Nhiễu (Noise): Là các yếu tố gây ra sai lệch thông tin không được dự tính trước và trong quá trình truyền thông. - E: Hiệu quả (Effect): Là sự thay đổi hành vi, nhận thức và hành động của đối tượng truyền thông trước một tình huống nào đó của cuộc sống sau khi có thông điệp truyền thông. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất