CHƯƠNG m
HỘI NHẬP QUỐC TẾ SÂU RỘNG vì sự
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
DAT NƯỚC GIAI ĐOẠN 2 0 0 5 - 2010
I. CHÍNH SÁCH ĐÓI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
Đại hội lần thứ X của Đ ả n g là sự kiện chính trị trọng
đại của đất nước đ án h d ấ u môc son mới trên con đường
p h á t triển của cách m ạ n g Việt N am , thê hiện quyết tâm
của toàn Đảng, toàn dân ta, đưa đ ấ t nước p h á t triển lên
một tầm cao mới. Đại hội diễn ra tại H à Nội từ ngày 18/4
đến ngày 25/4/2006 trong bôi cản h t h ê giới có nh ữ n g biến
chuyên lớn và Việt N a m đã đ ạ t được nhữ n g th à n h tựu
qu an trọng trong sự nghiệp đổi mói, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đại hội dự báo về xu t h ế chủ yếu của thời đại gồm
một số đặc điểm lớn sau:
Tình hình thê giới diễn biến h ế t sức phức tạp, nh ư n g
hoà bình, hỢp tác và phát triển vẫn là xu th ế lón. Kinh tế
164
Chương / / / . Hội nhập quốc (ế sáu rộng vi sự nghiệp CNỈỈ-ỈÌĐH...
thê giới đ a n xen n h ữ n g biểu hiện suy thoái, phục hồi và
p h á t triển n h ư n g v ẫn tiềm ẩ n những yếu tô bất trắc khó
lường. Toàn cầu hóa kinh t ế tạo ra cơ hội n h ư n g cũng chứa
đựng nh iều yếu tô b ấ t bình đẳng, gây khó khăn, thách thức
cho các quôc gia, n h ấ t là các nước đang p h á t triển, trong đó
có nước ta. Khoa học và công nghệ sẽ có nh ữ n g bước đột
p h á mới. M ặt khác, n h ữ n g cuộc chiến t r a n h cục bộ, xung
đột vũ trang, xun g đột d ân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang,
hoạt động can thiệp, lật đổ, chủ nghĩa k h ủ n g bô, t r a n h
chấp về l ãn h th ổ và tài n g u y ên thiên nhiên tiếp tục diễn ra
ỏ nhiều nơi với tính c h ấ t n gà y càng phức tạp. Đồng thòi,
nhiểu vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quổc gia và các
tổ chức quốc t ế phải phôi hỢp giải quyết như: khoảng cách
chênh lệch giữa các n h ó m nước giàu và nước nghèo ngày
càng lớn; tình t r ạ n g môi trư ờ n g tự nhiên bị hủy hoại, khí
h ậ u diễn biến ngày càng xấu...
Khu vực châu Á - T h á i Bình Dương nói chung và Đông
N am Á nói riêng, xu t h ế hoà bình, hợp tác và p h á t triển
tiếp tục gia táng, n h ư n g luôn tiềm ẩn n h ữ n g n h â n tố gây
m ấ t ổn định.
Đại hội đ án h giá tổng q u á t vổ th à n h tựu sau 20 năm đổi
mỏi và 5 năm thực hiện Nghi quyốt Đni hội IX: nền kinh tê
nước ta đã vượt qua thòi kỳ su y giảm, đạt tô"c độ tăng trưởng
khá cao (bình q uân tro ng 5 n ă m 2001 - 2005 là 7,51%) và
p h át triển tương đôl toàn diện; văn hóa và xã hội có tiến bộ
trên nhiều mặt, việc gắn p h á t triển kinh tê vối giải quyết
165
Nịịoợì ỊỊÌao Viét Nam trong thòi kỳ dổi mói và hòi nháp quốc té
các vấn để xã hội có chuyên biến tốt, dòi Sống các tầng lớp
n h ân dân dược Cííi thiện; chín h trị - xã hội ổn định, quốc
phòng và an ninh đưỢc t ă n g cường, quan hộ đôi ngoại có
bước p h át triển mới; việc xây dựng Nhtà nước pháp quyến xã
hội chủ nghĩa có tiến bộ trôn cá ba lĩnh vực Icập pháp, hàn h
pháp và tư pháp, sức m ạ n h khôi đại doàn kết dân tộc được
phát huy. Đại hội củng vạch rõ nh ững khuyết điểm và vêu
kém: tăng trướng kinh tê chưa tương xứng vỏi khả năng,
chất lượng, hiệu quá, sức cạnh tr a n h của nền kinh tô còn
kém, cơ cấu kinh t ế chuyến dịch chậm: cơ chê, chính sách
vê văn hóa - xã hội chậm đổi mới, nhiều vấn đổ xã hội bức
xúc chưa đưỢc giái quyct tôt; quõc phòng, an ninh, đôi ngoại
còn một sô'mặt hạn chô; tô' chức và hoạt động của Nhà nước,
Mặt trc ậ n Tô quốc và các đoàn thô n hân dân còn một só
k hâu chcậm đổi mới; công tác xây dựng Đang đạt một sô kết
quả tích cực nhưng còn chưa dáp ứng dược yêu cầu. Đại hội
cũng chỉ ra nguyên n h ân khách quan và chủ quan, trong đó
tác động tống hỢp và diễn biến phức tạp của tình hình thế
giói và khu vực đến nước ta cũng là đáng kê
Đại hội xác dịnh rõ thòi gian tới tuy còn khó kh ăn
nhưng dất nước ta có nhiều cơ hội đê tiến lôn; toàn dân tộc
ta phai tra n h th ủ cơ hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi
mới m ạn h mẽ. toàn diện và dồng bộ, p h át trien với tô'c
Đáng ('ông sán Viột Nam, Văn kiện Dại hội đ ạ i biêit lần t hứ X, Nxb
CTQG, Hà Nội, 2006, tr.21
166
65.
Chương / / / . Ịỉòỉ nháp quốc té sáu rànịỉ vì sự nghiệp CNÍỈ-IỈĐỊỊ...
độ n h a n h hơn và bổn vững hơn vứi mục tiêu sớm đưa đât
nước ra khỏi tình trạng k ém Ị)hát triên, tạo nền tá n g dê
dến n ăm 2020 nước ta cơ bán trỏ t h à n h một nước công
nghiệp thoo hướng hiện đại. Đại hội đổ ra Nghị quyết là:
"Sớm đưa nước ta ra khỏi tinh trạng kém p h á t triến” với chỉ
tiêu tăn g trương GDP bình qUcân dạt 7,5 - 8%/năm và phấn
đấu đạt trôn 8%/năm
Đê hoàn t h à n h mục tiêu đó, công tác đối ngoại dóng vai
trò r ấ t quan trọng; '^giữ ưững môi trường hòa bình, tạo các
điều kiên quốc t ế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy m ạnh
p h á t triủn kinh tế- xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xảy dưng vá bảo vệ T ổ quốc, đồng thời góp p h ầ n tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhăn dán thếgiới ưí hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến hộ xã hội”'-’'.
Trong môi trường dôì ngoại hiện nay và trước những
yêu cầu ngày càng k hấ n trương của sự nghiệp đôi mỏi toàn
diện, việc tạo dựng, giữ gìn một môi trường quô'c t ế hòa
bình đồng thòi t r a n h th ủ tối da các nguồn lực bên ngoài cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện tlại hóa dất nước đòi hỏi
hoạt dộng đối ngoại phái luôn dược thực hiện trôn tinh
Dánp C'ộnfí sán Việt Nam, Văn kiên Dại hội đại bièu lán tHiỉ X, S(l(i,
lr.21 - H5,
Dáng ('ông sán Viộl Nam, Vãn kiên Dại hội dại hiểu lần t hứ X, Sđd,
tr.ll2.
167
Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ dổi mới và hội nhập quốc té
t h ầ n đổi mới, chủ động, tích cực hội n h ậ p kinh tế quốc t ế
và man g lại hiệu quả lớn hơn.
Sau 20 n ăm đổi mối và 5 n ă m th ự c hiện Nghị q uyế t
Đại hội IX, t h ế và lực c ủ a đ ấ t nước ta ngày càng được
t ă n g cường. Đây là t h u ậ n lợi trước hốt và cơ b ản n h â t
tro n g bối c ản h tìn h h ìn h nưóc t a h iện nay. Vói nền k in h
t ế t ă n g trư ởng n h a n h và môi t r ư ờ n g chính trị - xã hội
luôn ổn định, Việt N am n g à y c à n g tỏ rõ sức h ú t m ạ n h mẽ
đối vối các đối tác k in h tế, t h ư ơ n g m ại và đ ầu tư nưốc
ngoài. Sự nghiệp đổi mới c ủ a c h ú n g t a luôn được thê giới
đ á n h giá cao, coi đây là m ộ t t r o n g n h ữ n g công cuộc đổi
mới t h à n h công nh ất . T r o n g bối c ả n h đó, việc Đại hội X
k h ẳ n g định Việt N am sẽ tiếp bước m ạ n h mẽ t r ê n con
đưòng đổi mới đã được cộng đồng quốc tê n h i ệ t liệt h o an
ngh ên h. Không kh í d ân chủ, n g h i ê m túc, n hì n t h ẳ n g vào
sự t h ậ t của Đại hội và q u y ế t t â m n â n g cao n ă n g lực của
Đảng, lãn h đạo đ ất nước vươn tối p h ồ n vinh đã tạo n ên
h ìn h ả n h đầy sức t h u y ế t p h ụ c về một Việt N am đổi mới,
p h á t tr iể n và hội n h ậ p quốc tế.
T h u ậ n lợi cơ bản th ứ h ai là, cùn g với sự lốn m ạ n h của
đ ất nước, vị thẽ của Việt N a m tro n g n h ữ n g năm qua ngày
càng nâng cao trên trường quốc tế. Đ á n h giá về th à n h tựu
của cống tác đốì ngoại tro n g n h ữ n g n ă m qua, Nghị quyết
Đại hội X nẽu rõ: ''Hoạt độ n g đối ngoại của Đảng, N h à
nước và nh â n dâ n p h á t triển m ạ n h , góp p h ầ n g iữ vững môi
trường hòa binh, p h á t triển kinh t ế - xã hội, nân g cao uy tín
168
Chương ¡II. ỊỊội nhập quốc t ể sáu rộnỊỊ vi sự nghiệp CNII-IỈĐIỈ...
của Việt N a m trong k h u vực và trên t h ế giới""'.
C h ú n g ta đã tạo dự ng được kh u ô n khổ hợp tác hữu
nghị ôn định lâu dài và n g ày càng đi vào chiểu sâu với các
nước l án g giềng, k h u vực. Đồng thòi, từ việc bình thường
hóa q u a n hệ, c h ú n g ta t ừ n g bước n â n g cấp, xác lập khuôn
k h ổ q u a n hệ hỢp tá c b ìn h đ ẳ n g và c ù n g có lợi vói tâ t cả các
nước, các t r u n g t â m kinh tẽ - tài chính lớn, các nước công
nghiệp p h á t triển, tạo bước đột ph á tro n g q u an hệ quốc t ế
của Việt Nam. Bên c ạ n h các môi q u a n hệ đó, chúng ta chủ
động c ủ n g cô', p h á t tr iể n q u a n hộ hỢp tác với các nước bạn
bè t r u y ề n thống, các nước p h á t triển tr ê n thê giới. Có thể
nói, h iện nay c h ú n g ta đã tạo được một môi trường quan
hệ và hỢp tác quô’c t ế t h u ậ n lợi hdn bao giờ hết, n h ữ n g
th à n h tự u đ ạt đưỢc đó có ý n gh ĩa q u an trọng, tạo cơ sở
t h u ậ n lợi cho việc t r iể n k h a i thực hiện nhiệm vụ đôi ngoại
trong thòi gian tói.
T h u ậ n lợi th ứ ba là mặc dù tình hình thê giới và khu
vực v ẫn có th ể d iễn b iến phức tạp n h ư n g hòa bình, hỢp tác
và p h át triển vẫn là xu t h ế lớn và chủ đạo. Khu vực châu
Á - Thái Bình Dương ngàv cà ng gia tăn g vai trò của mình
trong các môi q ua n hệ quốc t ế nói ch ung và kinh tẽ quốc t ế
nói riêng tạo điểu kiện t h u ậ n lợi cho Việt Nam thúc đẩy
quan hệ với t ấ t cả các đôl tác.
'"Đảng Cộng sán Viộl N am , Văn kiện Đại hội đ ạ i biếu lần t h ứ X , Sđd,
lr.59.
169
N
ịỉo ọ ì
giao Việt Nam tronỊỊ tỈKri kỳ íỉổi mới và hội nháp quốc té
Tuy nhiên, bên cạnh n h ữ n g t h u ậ n lợi cơ bíín đó, chú ng
ta cũng đứng trước nh ữ n g th á c h thức khôn g thê COI nhẹ. Vổ
chủ quan, dó là nguy cơ tụ t h ậ u ngày cà ng xa hơn về kinh
t ế so VÓI nhiều nước trong k h u vực và t h ế giới. Quá trìn h
hội nh ập ngày càng Scâu vào nền k inh tê thê* giới đòi hỏi
chúng ta gia tăn g sức c ạ n h t r a n h trong toàn nền kin h tế,
ngành, nghề, lĩnh vực. Tìn h t r ạ n g suy thoái vế chính trị, tư
tướng, dạo đức, lôi sống của một bộ p h ậ n không nhỏ cán bộ,
đáng viên; nạn quan liêu, t h a m n h ũ n g , lãng phí nếu không
được giái quyết tích cực sõ làm suy giám nội lực và tác động
nghịch đến hình ánh và vị th ê của Viột N a m trưđc quô’c tế.
Về khách quan, những diễn biến phức tạ p của tình hình
thô giới tiếp tục tác dộng n h iề u chiếu tới an ninh và sự
p h át triến của Việt Xam; k in h tê" t h ế giới vần tiềm ấn
nh ững vếu tô'bất trắc khó lưòng; toàn cáu hóa tạo ra cơ hội
nhưng cũng chứa dựng n h iều yếu tô rúi ro, thách thức cho
các quốc gia, n h ấ t là các nước d a n g p h á t triôn. Bên cạnh
nh ững vâVi đề an ninh t r u y ề n th ố n g n h ư chiến t r a n h cục
bộ, xung dột dân tộc và tôn giáo, chủ n gh ĩa kh ủ n g bổ... tiếp
tục diễn biến phức tạp, các vấn đổ an ninh phi tru y ề n
thông như thiôn tai, dịch bệnh, biến đối khí hậu, bùng nố
dân số... liên tục nối lên. Ngoài ra, ch ú n g ta phái canh giác
trước nh ững tâm mưu diễn biêVi hòa bình, gây bạo loạn,
những h àn h động ắn núp dưới các chiôu bài kháo n h au
hòng gcây mất ôn định ch ính trị tro n g nước.
Nhữ ng t h u ậ n lợi và khó k h ă n đó đ ặt ra trôn con đưòng
170
Chương ¡II. lỉội nhập qiiõc té sáu rỏìiỊ’ vì sự tiịỉhiệp CNIỈ-ỊỈĐH...
p hát triển đất nưởc, dòi hói chún^^ ta phái kiên trì nguyên
tắc, song linh hOcạt vổ sách lược, có nh ữ n g lựa chọn đúng
dan, phù hỢp về đ ư òn g lôi, tra n h thú mọi Cổ hội, đây lùi và
giảm thiểu các nguy cơ th á c h thức, n h à m bứt ị)há tcạo
th à n h t h ế và lực mới cho d ấ t nước.
Nghị quyết Đcại hội X k h a n g dịnh rõ đưòng lôì đõi
ngoại; "Thực hiện n h ấ t quán đường lôì đối ngoại độc lập tự
chủ, hòa binh, hợp tác và p h á t trien; chính sách đôi ngoại
rộng mở, đa phươ ng hóa, đa d ạ n g hóa các quan hệ quốc t ể \
với phương châm: ‘'Viột N a m là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, tha m gia tích cực vào tiến
trinh hỢp tác quốc t ế và k h u vực"'".
Đây là đường lôì được đổ ra và ngày càng hoàn thiện
trong 20 năm dối mới, gó]) p h ầ n n ân g cao vị t h ế quô’c tê của
nước ta trôn trường quôc tô*.
Trôn cơ sỏ thô và lực của dất
n ăm đổi mới, Đại hội k h a n g dịnh
động và tích cực hội n h ậ p kin h
rộng hợp tác quốc t ể trên các lĩnh
nước được tạo lập (Ịua 20
nhiệm vụ dôi ngoại "Chủ
t ế quốc tê\ dồng thời mở
vực khác"'-'.
Như vậy, tư tương chí (lạo dối ngoại của Đại hội X
'“ Dánịí Cộng sail V'iç‘1 \ a m , Văn kií-n Dai hôi d a i hiến Inn t h ứ X, Sdíl,
ir. 112.
' Dáng ('ôiifî s;in ViộL N am , Văn kiên Dca hỏi đ ai hiến lan t h ứ X, Sdd,
tr. 112.
171
Ngọại giao Việt Nam trong thời kỳ dổi mới và hội nhập quốc té
không chỉ n h ấ n m ạn h tính c h ủ động m à cả tính tích cực
của nước ta trong hội n h ập k in h tê quốc tê nói riêng cũng
như trong việc th am gia vào tiến tr ì n h hợp tác quốc tê và
khu vực nói chung, đóng vai trò là t h à n h viên tích cực của
cộng đồng quốc tế, p h ấn đ ấu vì h òa b ìn h , hỢp tác v à p h á t
triển. Trong tình hình mói, Đ ả n g ta đặc biệt q u an tâ m việc
bổ sung làm rõ thêm q uan điểm, ch ủ trư ơ n g hội n h ậ p kinh
tẽ quốc tế. Tổng kết 20 n ăm đôi mói, Đại hội X nêu r a 5 bài
học lớn. Trong đó, bài học t h ủ tư là hội n h ậ p kinh tê quổc
t ế và xây dựng nền kinh tê độc lập tự chủ trong điểu kiện
mới. Hội n hậ p kinh tê quốic t ế được xác đ ịn h là yêu cầu
khách quan, do đó phải chủ động, có lộ t r ì n h với bưốc đi
tích cực, vững chắc, không do dự ch ần chừ, như n g cũng
không nóng vội, giản đơn.
Q u an điểm chủ động hội n h ậ p k i n h tẽ quốc tê trước
h ết là hoàn to àn chủ động q u y ế t đ ịn h đường lối, chí nh
sách p h á t triển kinh tê"- xã hội nói ch ung , chủ trương,
chính sách hội n h ậ p kinh t ế quốc t ế nói riêng. C h ủ động
hội n h ập có nghĩa là phải n ắ m v ữ ng q uy luậ t, tính t ấ t yếu
của sự vận động kinh t ế to àn cầu, p h á t h u y đầy đủ n ă n g
lực nội sinh, xác định lộ t r ìn h , nội dung, quy mô, bưóc đi
p hù hợp, đa dạng hóa, đa p h ư ơ n g hóa các q u a n hệ k in h tê"
quốc tế. Chủ động còn bao h à m sự s á n g tạo, lựa chọn
p hư ơng thức h à n h đ ộn g đ ú n g , dự b á o đưỢc n h ữ n g tìn h
hu ông trong hội nhập. Q u a n điểm tích cực hội n h ậ p k in h
t ế quôc tẽ là k h ẩ n trương c h u ẩ n bị, điều chỉnh, đổi mới
172
Chương III. tlộ i nhập quốc tế sảu rộrìỊỊ vì sự nghiệp CNII-ỈIĐII...
bôn tro n g từ ph ư ơn g th ứ c lãnh đạo, q u ản lý đến hoạt
động thực tiễn, t ừ t r u n g ương đên địa phương, doanh
nghiệp; đẩy m ạ n h c h u y ển dịch cơ cấu kin h tế, đổi mói cơ
chế q u ản lý, h o à n c h ỉn h hộ thông p h á p luật... Tích cực
hội n h ậ p k in h t ế quốc tê còn là kh ôn g duy trì quá lâu
chính sách bảo hộ của N h à nước, khắc phục tình t rạ n g
trông chờ, ỷ lại sự bao cấp của N h à nước; tích cực hội
n h ậ p n h ư n g p h ải t h ậ n trọng, vững chắc.
Theo tin h t h ầ n Nghị quyết Đại hội X, chủ động và tích
cực hội n h ậ p ki nh t ế quôc t ế đ ò i hỏi tiếp tục đẩy m ạn h hoạt
động kinh t ế đôi ngoại, hội n h ập sâu hơn và đầy đủ hơn với
các th ể chê k in h tẽ to àn cầu, khu vực và song phương, ‘'lấy
p h ụ c vụ lợi ích đ ấ t nước là m mục tiêu cao nhất"^".
Hội n h ậ p k in h t ế quốc t ế đôì với nước ta phải trên cơ sở
p h á t huy tốì đa nội lực, n â n g cao hiệu quả hỢp tác quốc tê,
bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích d â n tộc, a n n i n h quôc gia, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường.
Để tiếp tục mở rộng t ă n g cường hiệu quả hội n h ập quốc
tế, Đảng ta chủ trương:“cfz/a các môi quan hệ quốc t ế đã
đư ợc thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. P hát triến
Đảng Cộng sản Việt N a m , Văn kiên Dại hội đ ạ i biếu lần t h ứ X , Sđd,
tr.ll4.
173
Ngoại giao Việt Nam írotiỊỊ thòi k \ dổi mói và hội nháp quốc té
qu a n hệ VỚI tất cả các nước, các vùng lã n h thô trôn thù giới
và các tổ chức quốc íê”"’.
Đương nhiôn, việc q uá n triệt thực hiện chủ trương này
phái dựa trên cơ sở các n g u y ê n tắc cơ bán trong h oạ t động
đôi ngoại được xác định là: “Tổn trọng độc lập chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thô, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau; không d ù n g vũ lực hoặc đe dọa d ù n g vũ lực, giải
quyết các bất đồng và tran h chấp thông qua thươĩig lượng
hòa binh; tôn trọng lẫn nhau, binh đắn g và cùng có ỉợi"'-'.
Đây là sự cụ thê hóa nguyên tắc bao tr ù m xuyên suốt
trong quá trình thực hiện đường lõi đôl ngoại đôì mới là giữ
vững hòa bình, độc lập, thống n h ấ t và chủ nghĩa xã hội,
đồng thòi phải r ấ t sáng tạo, năn g động linh hoạt trong xử
lý các tình huống, phù hỢp với hoàn cảnh cụ thể, vị thê của
nước ta cũng như diễn biến của tình hình quốc tế, p hù hợp
vối đặc điểm của từng đôi tác mà nước ta có quan hệ, trong
b ất kỳ tình huống nào cũng t r á n h không để rơi vào thê đối
đầu, cô lập hay lệ thuộc, củng cô*hòa bình, an ninh, tạo môi
trường th u ậ n lợi cho p h át triển.
Trong nhiệm kỳ Đại hội X, Đảng ta n h ấ n m ạ n h nhiệm
"'Dáng Cộng sán Việl Nam, Văn kicn Dại hội đại hiếu lần t h ứ X, Stid,
l r . l l 2 - 113.
D áng Cộng sán Viộl Nam, Văn kiện Đại hội đ ạ i hiếu lần t h ứ X , Sdd.
tr.11‘2 - 113.
174
Chươtig ¡II. ỉỉội nhập quổc tẻ sán rọtiỊi
VI
sự nghiệp CNỈỈ-ỈỈĐỈI...
vụ n goại giao phục vụ p h át triôn kinh t ế là ưu tiên h àn g
đầu, đồng thòi md rộng trôn nhiểu lĩnh vực khác. Do đó,
m ột m ặ t cần đặc biệt cơi trọng kêt hỢp ch ín h trị dôì ngoại
và kinli t ế đôi ngoại trong q uan hộ với các nước đế thúc đẩy
hỢp tác p h á t triển kinh tế; m ặt khác chủ động tích cực hội
n h ậ p kinh tô* quốc t ế theo lộ trinh phù hdp, ch u ẩn bị tốt các
điều k iện để ký k ết các h iệp định thương m ại son g phương
và đa phương.
Đáng và Nhà nưóc ta chú trọng những hướng hoạt động
dôi ngoại như tăn g cường q uan hộ với các nước lá n g giềng
và các nước lớn; thúc đẩy quan hộ hỢp tác toàn diện và có
hiệu quả với các nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình
Dưđng; p h á t triển quan hệ hỢp tác song phương tin cậy với
các đỗi tác chiến lược. Củng cố và tăng cường quan hệ với
các đản g cộng sản và công nhân, đảng cánh tả. các phong
trào độc lập dân tộc, cách m ạn g và tiến bộ trên t h ế giới. Tiếp
tục mỏ rộng quan hệ với các đảng cầm quyển; phát triển
cống tác đốì ngoại n h â n dân theo phưđng châm “c/iả động,
linh hoạt, sáng tạo ưà hiệu quả", tích cực th a m gia các diễn
đàn và hoạt động của n h ân dân t h ế giới. Tăng cường vận
động viện trỢ và nâng cao hiệu quả hỢp tác với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài để ph át triển kinh tế- xã hội: đẩy
m ạn h công tác văn hỏa thông tiii dôi ngoại, góp p hần tăng
cưòng sự hỢp tác, tình hữu nghị giữa n h â n dân ta VỎI nhân
dân các nước; một điểm mới đáng chú ý trong quá trìn h hội
nh ập quôc t ế là lần đầu tiên trong Văn kiện Đại hội X, Đảng
175
Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ dổi mới và hội nhập quốc té
ta ghi rõ nhiệm vụ cần chủ động th a m gia việc đấu t r a n h
chung vì quyền con người, sẵn sàng đối thoại với các nước,
các tổ chức quổc t ế và khu vực có liên q u a n vể vấn để n h ân
quyền. Song đồng thòi, Đ ảng ta cũng k h ẳ n g định rõ việc
kiên quyết làm t h ấ t bại các âm mưu, h à n h động xuyên tạc
và lợi dụng các vân đề “dân chủ”,“n h â n quyền”,“dân
tộc”,“tôn giáo” hòng can thiệp vào công việc nội bộ, làm m ất
an ninh và ổn định chính trị của nước ta.
Trong bốì cảnh tìn h h ìn h mới diễn biến phức tạp, Đại
hội n h ấ n m ạ n h việc ch ăm lo, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
đội ngũ cán bộ làm công tác đôi ngoại vững vàng về chính
trị, có trình độ về ngoại ngữ và n àn g lực nghiệp vụ cao, có
đạo đức và p h ẩ m chất tôt; ngoài ra, Đại hội còn nêu ra các
phương hướng n h ư tăn g cưòng công tác nghiên cứu, dự báo,
th a m mưu vê đối ngoại với sự t h a m gia và p h á t huy trí tuệ
của các cơ qu an nghiên cứu và các n h à khoa học; bảo đảm
sự lãnh đạo thông n h ấ t của Đảng, sự q u ả n lý tập t r u n g của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phôi hỢp c h ặ t chẽ
hoạt động đôl ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và
đốì ngoại n h â n dân; chính trị đôì ngoại và kinh t ế đôi
ngoại, đôi ngoại quôc phòng, an ninh; th ô n g tin đô'i ngoại
và thông tin trong nước.
Để hội nhập kinh tẽ đầy đủ hơn và s â u hơn, Đại hội X
đưa ra chủ trương: ch ủ động và tích cực hội nhập quốc t ế
theo lộ trình, phù hỢp với ch iến lược p h á t triển của đ ất nước
từ n ăm 2006 đến n ăm 2010 và tầm n h ìn đến năm 2020;
176
Chương / / / . ỊỊội nhập quốc té sáu rộĩìỊỊ vì sự nghiệp CNH-HĐII...
củ n g cô^ và phát triển quan hệ hỢp tác son g phương tin cậy
với các đôì tác chiến lược, khai thác có hiệu quả các cơ hội
và giảm tôi đa nhữ n g thách thức rủi ro khi nước ta là th à n h
viên của Tổ chức Thương mại thê giới (WTO); tiếp tục đổi
mới thể c h ế kinh tế, rà soát lại các văn bản pháp quy, sửa
đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thông pháp lu ật bảo đảm tính
đồng bộ, n h ấ t quán, ổn định và minh bạch. Cải thiện mõi
trường đ ầ u tư, t h u h ú t các nguồn võn FDI và ODA, đầu tư
gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác. Xác
định đ ú n g mục tiêu sử dụn g và đẩy n h an h việc giải ngân
nguồn vôn, cải tiến phương thức quản lý, n ân g cao hiệu quả
sử dụ n g và có k ế hoạch trả nợ đúng hạn; duy trì tỷ lệ vay
nỢ nước ngoài hỢp lý, an toàn, p h át huy vai trò chủ th ể và
tính n ă n g động của doanh nghiệp trong mọi th àn h ph ần
kinh t ế trong quá trình hội n h ậ p kinh tê quốc tế.
N h ư vậy, củng nh ư các Đại hội trước, đến Đại hội X,
Đảng t a coi trọng việc đ án h giá và dự báo tình hình t h ế
giới, nêu b ật thời cơ và thách thức của nước ta trong quá
trình hội n hậ p quốc tê để p h á t triển. Thực tê 5 năm thực
hiện đường lối mà Đại hội X đ ề ra đã chứng minh n h ận
định của Đảng là hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, do tình
hình th ẽ giới có nh ữ n g chuyển biến phức tạp và khó lưòng,
n h ấ t là tình t r ạ n g kh ủ n g hoảng kinh tê - tài chính của
nhiều nước trên t h ế giới kéo dài tác động, làm cho chỉ tiêu
tăn g trưởng kinh t ế nước ta dù vẫn khá nh ư n g không đạt
mức m à Đại hội X đề ra.
177
Ngoại ỊỊÌan Việt Nam trong thòi kỳ dổi mói và hôi nháp quõc tẻ
Chính sách đôi ngoại rộng mỏ, đa phương hóa, đa dạng
hóa tiếp tục được n hấn m ạ n h trong các kỳ hội nghị của Bộ
Chính trị và Hội nghị Ban Chấp h à n h Trung ương Đ án ^
n h ằm thúc đẩy quá trình hội n h ập quốc tế.
II. TÍCH CỰC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM v ụ Đ ố i N G O Ạ I
ĐỂ RA TỪ ĐẠI HỘI X CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Tiếp tục giữ vũng và củng cố mói trường hòa bình
Trôn cơ sơ hoạch định đường lôl do"! ngoại rộng mỏ, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hộ quôc tô, Đáng và N hà
nước ta chủ trương củng cô \'à dưa các quan hộ quốc tê di
vào ch iều sâu, phát trien quan hộ với ccác nước lớn, rác
tru n g tâm kinh tê - tài chính thê giới, các nước láng giếng
kề cận, các nước ASKAN, các nước và vùng lãnh thổ, các tổ’
chức quổc t ế và các định c h ế tái chính thẽ giỏi.
Đẩy m ạn h quan hộ giữa Việt Nam với các nước lớii và
các tru n g tâm kinh t ế - tài chính t h ế giới:
Quan hệ g iữ a Việt N a m với T run g Quốc: từ khi lãnh
đạo hai nước n h ất trí “khép lại quá khứ, mở ra tương lai”,
quan hệ hai nước đã từng bước p h át trien lôn tầ m đôi tác
chiến lược. Th á n g 10/2004, n h ân dịp Hội nghị ASKM - 5,
Th ủ tướng Òn Gia Bảo đã hội đàm với Thú tướng P h a n Văn
Khái và tuyên bô" ủng hộ Việt Nam gia n hập WTO, ứng cử
vào ghẽ ủy viên Không thường trực Hội đồng Bảo an Liên
178
Chương HI. Ilội nhập quác té sân rọnỊỉ vì sư nghiệp CNII-IỈDỈl...
hợp qucVc nhiệm kỳ 2008-2009, công n h ậ n nền kinh tê Việt
Nam là nền kinh tế thị trường...
Thông qua các chuyến th ă m cấỊ) cao hai nước của Chủ
tịch T r ầ n Đức Lương t h án g 7/2005 và Chủ tịch T rung Quốc
Hồ Cấm Đào th án g 11/2005, lãnh dạo hai nước ra Tuyên bô
chu ng Việt Nam - T r u n g Quô’c. Xgoài việc tó rõ sự dồng
th u ậ n trong việc p h á t huy nh ững kết quá đã đạt dược, đưa
q u an hộ Việt- T rung phá t trien một cách toàn diện và có
chiều sâu hơn. Tuyên bố còn đế cập nhiểu tới xây dựng môì
Cịuan hộ tin cậy và bến vững, nhất trí “áp d ụ n g các biện
p h á p có hiệu quả, l à m sáu s ắc và trien k h a i toàn diện quan
hê hai Đảng, hai N hà nước' và "hai bên sẽ nghiên cứu kỹ
vấn để hỢ]) tác cù n g p h át triên đổ tìm đưỢc mô hinh và khu
vực hợp tác cùng p h á t triển..." là nét mói d án h dấu bước
Ị)hát Iriỏn của quan hộ hai nước. Các cuộc gặp gở này cũ n g
đưa ra mục tiéu cụ thô là hoàn ih à n h việc cắm mô'c biôn
giới Việt - T r u n g vào năm 2008. Th á n g 8/2006, Tổng Bí thư
Nông Đức M ạn h thủm Tr u n g Quốc và cùng các nhà lãnh
đạo T r u n g Quôc tháo luận n h ất tn' về các biện pháp dô
tăn g cường sự tin cậy lẫn nh au , mỏ rộng giao lưu, di sâu
hỢp tác, cùng n h a u phát trien, t u â n th ủ ])hương châm
"láng giông hữu nghị, hỢp tác toàn dién, ổn định làu dài,
Nguyễ n Phiícing Hoa, "Rước p h á t triên của q ua n hệ Viêt - Trung qua
các chuyên thăm cấp c a ò \ Tạp rhí iNKhiôn cứii quỏc tỏ, sô 6 (70)/2006,
lr.-18.
179
Ngoại giao Việt Nam trong thòi kỳ dổi mới và hội nhập quốc té
hướng tới tương lai'' và t in h t h ầ n '"Láng giềng tốt, bạn bè
tốt, đồng chí tốt, đối tác tố t”. Tr o n g th á n g 9 và t h á n g
10/2006, Th ủ tướng N guy ễn T ấ n D ũ n g và T h ủ tưống ô n
Gia Bảo gặp gỡ và trao đôi n h â n dịp Hội nghị ASEAM 6
(Phần Lan) và Hội nghị cấp cao ASEA N - Tr u n g Quôc
(Nam Ninh - Tr u n g Quốíc). T h á n g 11/2006, Tổng Bí thư,
Chủ tịch Tr u n g Quốc Hồ c ẩ m Đào t h ă m chính thức Việt
Nam. Sau các cuộc gặp gỡ và tiếp xúc nói trên, Việt N am
và T r u n g Quốc tiến h à n h ký k ết Biên b ả n ghi nhớ về việc
th à n h lập ủ y ban Chỉ đạo hỢp tác song phương Việt N am
- Tr u n g Quõc với các chức n ă n g chính là tăng cường chỉ
đạo, điều phôi vĩ mô đôi với các cơ chê hỢp tác hiện h à n h
giữa hai bên, quy hoạch tổng t h ể q u a n hệ hai nước trê n các
lĩnh vực, điểu phối giải q u y ế t các v ấ n đ ề q u an trọng, tă n g
cưòng tin cậy lẫn n h au, th ú c đ ẩy hỢp tác cù n g có lợi, đưa
sự hỢp tác toàn diện giữa hai nưóc ngày càng đi vào chiều
sâu, thiết thực hiệu quả hơn.
Năm 2007, các đoàn đại biểu cấp cao của Việt N am
th ăm chính thức T run g Quổíc; Phó T h ủ tướng kiêm Bộ
trưởng Ngoại giao P h ạm Gia Khiêm (3/2007), C h ủ tịch
Quõ'c hội Nguyễn Ph ú T r ọ n g (4/2007), Chủ tịch nưốc
Nguyễn Minh Triết (5/2007). T h á n g 6/2007, Bộ Ngoại giao
Việt Nam chủ trì tổ chức cho đoàn đại biểu 7 tỉnh biên giâi
phía bắc và t h à n h phô Hải P h ò n g gặp gỡ trao đổi xúc tiến
thương mại với các tỉn h V â n N am , Q u ả n g Tây, Q u ản g
Đông của T r u n g Quôc, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hai
180
Chương / / / . Hội nhập quốc té sáu rộriỊỊ vì sự nghiệp CNỈỈ-IỈĐỈI...
nước hỢp tác k in h tế, th ư ơ n g mại, du lịch, đầu tư...
Từ 30/5 đến 2/6/2008, Tổng Bí th ư Nông Đức Mạnh
th ă m và hội đàm vối các n h à lãnh đạo cấp cao T r u n g Quốc.
Hai bôn ra Tuyên bõ ch ung , n h ấ t trí p h á t triển quan hệ hai
nước lôn tầm “q u a n hệ đôi tác, hợp tác chiến lược toàn
d iện” theo phương ch âm “16 chữ vàn g” và tinh t h ầ n “4 tôt”.
Từ ngày 20 đến 25/10/2008, T h ủ tưống Chính phủ
Ng uyễ n Tấn Dũ ng d ẫn đ ầ u Đoàn đại biểu cấp cao nước ta
t h ă m h ữ u nghị chí nh thức T r u n g Quốc và dự Hội nghị cấp
cao Á - Âu lần t h ứ 7 (từ n gày 24 đến 25/10/2008). Chuyến
t h ă m n ày k h ắ n g định chí nh sách trước sau n h ư một của
Đảng, N h à nước và n h â n d â n Việt N am mong muôn ph át
triể n h ữ u nghị, ổn địn h , hỢp tác toà n d iện và tin cậy vối
T r u n g Quốc; cụ th ể hóa môi q u an hệ đôi tác, hỢp tác chiến
lược to àn diện giữa hai Đảng, hai nưóc được hai Tổng Bí
th ư xác định vào t h á n g 5/2008 bằng nh ữ n g chương trình,
k ế h o ạ c h và b iện p h á p lón, đưa các lĩn h vực hỢp tác đi vào
thực c h ấ t và hiệu q u ả hơn.
Trong chuyên t h ă m này, T h ủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
và Đoàn Đại biểu Ch ín h p h ủ Việt Nam đã có các cuộc trao
đổi t h ẳ n g thắn, ch ân t h à n h hữ u nghị vối các nh à lãnh đạo
cấp cao T run g Quốc về q u a n hệ song phương, nh ữ n g vấn đề
quốc tẻ và khu vực m à hai bên cung qu an tâm. Kêt quả bao
t r ù m của chuyến t h ă m là h ai bên đã đ ạ t được nhiều n h ậ n
thức ch ung q ua n tr ọ n g về các biện p h áp cụ th ể hóa quan
hệ đỐì tác, hỢp tác chiến lược toàn diện, về chính trị, hai
181
Nfioai ỊỊÌao Việt Nam trong thời kỳ dổi mói và hòi nhập quốc té
bôn n h ấ t trí duy trì các cuộc th ăm viếng và gặỊ) gỡ cấp cao
dưới n hiều h ình thức, v ề kinh t ế - thương mại, hai bôn đê'
ra mục tiêu mới n ân g kim ngạch thường mại song phương
lôn 25 tý USD vào năm 2010. N h ân dịp này, hai bôn đã ký
8 Hiệp dịnh và thỏa th u ậ n song phương, trong đó có Hiệp
định thiết lập dường dây nóng; Hiệp định kiêm dịch y tê
biên giới; Hiệp định k h u n g VC việc T run g Quôc cung cấp
cho Việt N am kh oán tín dụng... VỚI kết quá như trôn, có
thê k h á n g định chuyến th ă m dã t h à n h công tốt đẹp, góp
p h ẩ n đưa q u a n hộ Việt - T r u n g bước vào giai đoạn phá t
triên mới. Ch u y ến th âm một lần nữa kh an g định chính
sách n h ấ t q u án của Đang, Nhà nước và n h ân dân Việt
X am luôn coi trọng quan hộ đôi tác, hỢp tác chiến lược toàn
diện với T r u n g Quô*c.
N ăm 2009, qu an hộ “cfóỉ tác hỢp tác chiến ỉược toàn
diện" Việt N am - T rung Quô"c đạt ciược nhiều kết quá tích
cực, Iihiều cơ ch ê hỢp tác dược khan trương thực hiện theo
tinh t h ấ n chi dạo của lãnh dạo cáp cao hai nước. Lãnh clạo
hai nưỏc thường xuyên th ăm hói lẫn n hau dưới nhiều hình
thức: T h ủ tướng Nguyễn Tấn Dũng th am dự Hội nghị Bác
Ngao, th ă m Q u án g Đông, Hồng Kông và Ma Cao (tháng
4/2009); dự Hội chợ miến Tây
Xuyôn và thăm chính thức
Tứ Xuyôn, T r ù n g Khánh (10/2009)... v ề phía Trung Quốc
có các (loàn tới t h ă m Việt Nam Bộ trướng Ngoại giao Dương
Khiết Trì (dự Hội nghị FMM 9 th án g Õ/2009), ư ỷ viên Bộ
Chính trị, Trướng ban Tô chức Tru ng ương Đáng Lý
Nguyên Triều (6/2009), Bí thư Ban Bí thư, Phó Bí thư u ỷ
182
Chương
///.
I lội nháp qiiõc lé sáu rõnị’ vì sự nỊỊÌiiệp CNIỈ-IỈĐH...
ban Kiếm tra ký luật Trung ương Đáng Hà Dũng (8/2009)...
Nãm 2010, ký niệm 60 năm Việt N a m - T r u n g Quốc
thiết lộp quan hộ ngoại giao, các nh à lãnh đạo cấp cao Việt
Nam và Tru ng Quôc chọn làm "Năm H ữ u n ghị T ru n g Việt''. Ngày 23/3/2010, Phó Chủ tịch Quốc hội T r u n g Quô'c
Nghiêm Tu ấn Kỳ th ám chính thức nước ta.
Như vậy, quan hộ Việt - Tru ng về chính trị, ngoại giao
đã đạt được những t h à n h quá q uan trọng, tạo cơ sỏ p h á t
triên các mổi quan hộ kinh tê, văn hóa, khoa học, kỹ
t h u ậ t... và giái quyêt một sô vấn dể tồn đ ọn g giữ a hai nước.
Quan hệ giữa Viẽt N a m VỚI Mỹ: Q u a n hệ Việt - Mỹ
chiêm vị trí cao và có tầm quan trọng chiến lược trong
đường lôi, chính sách dổi ngoại của Đáng, N h à nước ta.
Đây là mối quan hộ giữa hai quô’c
clã từ n g đôì đầu trong
chiến tranh mang tầm vóc thòi dại; là q u a n hộ giữa một
nưỏc đang p h át trien trôn con dưòng đày m ạ n h công
nghiỘỊ) hóa. hiện dại hóa và một thực thê sô' một về kinh tế,
khoa học công nghệ toàn cáu. Môl quan hệ nàv, vẫn còn tồn
tại những bâ't (lồng giữa hai bôn vế dân chủ, n h â n quyên,
tôn guio... Việt Nam liôn tục dô nghị phía Mỹ th ừ a n h ậ n
ve hậu quá của chất dộc da cam mà q u â n đội Mỹ dã rái
xuông Viột Nam tronp; chiíín traiili (tối với nhiều th ố hộ
người dán Việt Nam, nhưng chưa (lược cláỊ) ứng.
Vượt qua biết bao trớ ngại do quá k h ứ đê lại, lãnh đạo
cáp cao của hai nước cỉã có nhiổu chuyên t h ă m chính thức,
183
- Xem thêm -