TS. BÙI VÀN HÙNG
NGOẠI GIAO
VIỆT NAM
■
TRONG THỜI KỲ Đổl MỚI
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
■
■
NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP
HÀ NỘI - 2011
LỜI GIỚI THIỆU
Kế t h ừ a và p h á t triổn n h ữ n g tinh hoa của nền ngoại
giao tru y ề n thõng của cha ông, vận dụng sáng tạo tư tương
ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đ áng và Nhà nước
ta dang thực hiện đường lôì, chính sách ngoại giao rộng mở
theo phương ch âm ‘Y/iực hiện nhất quá n đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa binh, hợp tác và p h á t triên; đa
p h ư ơ ng hóa, đa d ạ n g hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
n h ậ p quốc tế; n â n g cao vị t h ế của đăt nước..."'^'.
Nhờ thực hiện chính sách ngoại giao dún g đắn mà nước
ta dã dần dần t h o át ra khỏi thê' bị bao vây, câm vận, vươn
lên giành được n hiề u t h à n h tự u to lớn trê n con đường phát
triển, ngày càng có vị trí xứ ng đáng và vai trò quan trọng
t r ê n trường quốc tế.
Trong tiên trìn h chủ động xây dựng và thực hiện đường
lôi, chính sách ngoại giao của Đáng và N h à nưóc ta thì giai
đoạn từ n ăm 1986 đến nay có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,
nó đ án h dấu bước trương t h à n h vượt bậc và trình độ ph át
tri ên cao của nên ngoại giao Việt Nam, đồng thòi phá n ánh
bước ngoặt phá t triổn của nước ta theo đường lôi dổi mói và
hội n h ậ p quôc tê mà Đ ả n g Cộng sán Việt Nam dã đề ra.
Đô góp p h ần hiêu s â u sắc, toàn diện, có hộ thống hơn
D á n g Cộng sán Viộl Nani, Văn kiện Dại hội D ả n g toàn quốc lần t hứ
XI. Nxh CTQG, líà Nội, 2011, tr.83.
5
cũng như ý nghĩa nhiều m ặt của giai đoạn ngoại giao quan
trọng này, chúng tôi xin t r â n trọng giới thiệu với bạn đọc
cuô'n sách chuyên kháo của TS. Bùi Văn Hùn g - Chủ nhiệm
Khoa lịch sử Trường Đại học Đà Lạt "Ngoại g ia o V iệt
N a m tr o n g thời k ỳ đ ôi m ới và h ội n h ậ p q u ố c t ế ”, do
Nhà xu ât bản Tư pháp ấn hành.
Là một trong những người nghiôn cứu tâm huyết và có
trách nhiệm về lịch sử ngoại giao của Việt Nam thời kỳ
hiện đại, trong cuõn sách này, từ góc nhìn của một nh à
nghiên cứu lịch sử, bằng nh ữ n g dẫn chứng thực t ế sinh
động, tác giả dã p hâ n tích làm sáng tỏ nhiều vắn đổ quan
trọng về lý luận và thực tiễn của quá trình xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách ngoại giao độc lập, tự chủ,
mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo của Đảng, Nhà nước ta từ
khi bắt dầu công cuộc đổi mỏi (năm 1986) dến nay; kh ẳn g
định những th à n h tựu ngoại giao đã đạt được và rút ra
nh ữ n g bài học kinh nghiệm quý báu cho nhiều n ă m tới.
Đây Icà một tài liệu hữu ích đôi với công tác nghiên cứu
khoa học và đào tạo cán bộ các ngành ngoại giao, p h áp luật
củng như đỗi VỚI cán bộ hoạt động thực tiễn ngoại giao và
t ấ t cá những ai quan tâ m dến nền ngoại giao của Việt Nam.
Cuốn sách chắc chắn không trá n h khỏi nh ững h ạ n chế.
kính mong các nh à ngoại giao, các n h à khoa học và những
người quan tâm góp ý. trao đổi dể cuốn sách hoàn thiện
hơn trong lần tái bản sau.
Xin trâ n trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
PGS. TS. N g u y ễ n V ăn Đ ộ n g
G iả n g v iê n c h ín h T rư ờ n g Đ ại h ọ c L u ật H à Nội
6
DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT
ADB (Asian Development Bank): N g ân hà n g ph át triển
châu Á.
AFTA (ASEAN Free Trade Area): ííh u vực mậu dịch tự
do ASEAN.
AIPO (ASEAN I n te r P a r li a m e n t a r y Organization);
Liôn m in h Nghị viện ASEAN.
AMM (ASEAN Ministerial Meeting): Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao các nước ASEAN.
APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation); Diễn đàn
Hợp tác k inh tẽ châu Á - Thái Bình Dương.
ARF (ASEAN Regional Forum): Diễn đàn an ninh khu
vực ASEAN.
ASEM (Asia Europe Meetting); Diễn đàn hợp tác Á - Âu.
ASEAN (Association of South Ea st Asian Nations):
Hiệp hội các quốc gia Đông N am Á.
C E P T (Common Effective Preferential TarifO: Hiệp
định ưu đãi thuô^ q ua n có hiệu lực chung.
EC (Eu ro pe an Community): Cộng đồng châu Au.
EU (European Union); Liôn minh châu Âu.
EXIMBANK: N gâ n h à n g xuấ t n h ậ p k h ẩ u Mỹ.
7
Ngoại ỊỊỈao Việt Nam írotìỊỊ thòi kỳ dổi mói và hội nhập quóc té
FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức
Lương thực và nông nghiệp Liên hỢp quốc.
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
GATT (Goneral Agr eement on Tariff and Trade): Hiệp
định chung về t h u ế quan và mậu dịch.
ICRC (International Committee of the Red Cross); Uy
ban Chữ th ập đó quo'c tế.
IMF (In tern atio nal M on eta ry Fund): Quỹ tiền tộ
quốc tế.
lOM (International Organization for Migration); Tổ
chức di cư quốc tế.
ITU (International Telecommunication Union): Liên
minh Viễn thông t h ế giới.
JIM ( J a k a r ta Informal Meeting): Cuộc gặp không
chính thức J a k a r t a về Campuchia.
MIA (Missing In Action): Người Mỹ mất tích trong
chiôVi tra nh.
M FN (Most Favoured Nation): Quy chế tôi huệ quốc.
N A I ’0 (North Atlantic Treaty Organization): Khoi
q u ân sự Bắc Đại Tây Dương.
NAFTA (North American PVeo Tr ad e Agreement);
Hiộp định thương mại tự do Bắc Mỹ.
8
Danh mục các chữ viết tắt
NGO (Non-GovernmGntal Organization): Tố’ chức phi
chính phủ.
N I C (Nowly I n d u s tia liz i n g
nghiệp mới.
Country):
Nước công
ODA (Official Development Assistance): Viộn trỢ p h át
t n é n chính thức.
O IF (Organisation I n te rn atio na le de la Francophonie);
Tổ chức Quốc t ế P h á p ngữ.
PAM (Tiếng P h á p Le P r o g r a m m e A li m e n ta iro
Mondial), (Tiếng Anh World Food Pro g ra m - WFP):
Chương trìn h Lương thực t h ố giới.
PO W (Prison Of War): Tù binh Mỹ trong chiến tra nh.
SEA NWFZ (South-East Asia Nucloar-Weapon-Froo
Zone): Kh u vực Đông Nam A không có vũ khí h ạ t nhân.
SEATO (South-East Asia Treaty Organization): Khôi
quân sự Đông N am Á.
U N D P (Un ited N a t io n s Dov olopmcnt
Chương trìn h P h á t triôn Liôn hỢp quốc.
P ro gram );
U N E S C O (United Nations Educational Scientific an d
C ultu ra l Organization): To chức Giáo dục, khoa học và văn
hoá Liên hỢp quỏc.
Ư N H C R (United N ation s High Co m m issi o n er for
Refugees); Cơ q uan Cao uỷ Liên hợp quo'c vê người tị nạn.
9
Ngoại ỊỊÌao Việt Nam trong íhòi kỳ dổi mói và bội nhập quốc tể
U N F P A (U nited N a tio n s F'und for
Activities): Quỹ Liên hỢp quốc vể dân sô'.
Popu lat io n
U N I C E F (United Nations I n te rn atio n al C h ild r en ’s
Emergency Fund): Quỹ Nhi đồng Liên hỢp quốc.
ƯPU (Universal Postal Union): Liên minh bưu chính
quốc tế.
USAID (United S ta t e s of Amer ican I n te r n a t i o n a l
Development): Cơ quan P h á t triển quốc tê của Mỹ.
WB (World Bank): Ng ân h àn g t h ế giới.
WMO (World Meteorological Organization); Tổ chức
Khí tượng t h ế giới.
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại
t h ế giới.
ZOPFAN (Zone of Peace, Freedom And Neutrality):
Khu vực hoà bình, tự do và tru n g lập - Đông N am Á.
10
CHƯƠNG I
NGOAI GIAO VIÊT NAM TỪ NĂM 19 8 6
ĐẾN NĂM 1995
I. TÌNH HÌNH THẾ GIÓI TỪ HOÀ HOÃN ĐẾN sự TAN RÃ CỦA
TRẬT Tự YALTA
1. Xu hưỏng hoà hoãn trong quan hệ quốc tế
Việt N a m bước vào thòi kỳ đổi mới trong tình hình thê"
giới có n h ữ n g chuyển biến r ấ t to lớn và phức tạ p theo
hướng toàn cầu hóa kinh t ế và hội n h ậ p quốc tế, tạo ra
n h ữ n g cơ hội và thách thức mới cho t ấ t cá các nước, đồng
thòi làm th ay đổi cục diện t h ế giới. Mỏ cửa hội n h ậ p đổ
p h á t triển k in h t ế trỏ t h à n h trào lưu quốc tê đòi hỏi các
quốc gia phải tiến h à n h qu á trì n h d ân chủ hóa và cải cách
chính trị. Q u an hệ quốc t ế r ù n g ró n h ữ n g th ay đổi n h a n h
chóng theo xu hướng giảm dô"i đầu và t ă n g cường đối thoại
giữa các cường quổc, giữa các kh u vực và trê n p h ạ m vi
toàn cầu.
Cuộc cách m ạ n g khoa học - công nghệ mói từ sau tổng
11
Ngoại ỊỊÌao Việt Nam tronỊỊ tỉùìi kỳ dổi mới và hội nhập qiidc té
k h ủ n g h o ản g n ă n g lượng t h ế giới (1970 - 1973) tạo ra
bước n h ảy vọt của lực lượng s á n x u ấ t và sự cạ nh t r a n h
q uyết liệt về kinh t ế giữa các nước n h ằ m xác lập vị trí tôi
ưu tro ng p h â n công lao động quốc tế. Các nước làm chủ
đưỢc khoa học - công ngh ệ tiôn tiến phát trien nhanh
chóng, làm cho kh o án g cách giàu nghòo giữa các nước
ngày càng gia tăng. Xu t h ế toàn cầu hoá và k h u vực hoá
p h á t trien m ạ n h mẽ cả vổ quy mô, h ìn h thức và nội dung:
sự lưu chu yển h à n g hoá, dịch vụ và n h ữ n g nguồn lực,
n h ữ n g yếu tố của sản x u ấ t qua biên giới quôc gia và tr ê n
quy mô toàn cầu đ ạ t mức cao ch ưa từ ng có, dồng thời là
sự x u ấ t hiện h à n g loạt cơ cấu tò chức liên kết q u àn lý
mạn g lưới ngày càng mớ rộng của n h ữ n g hoạ t dộng kinh
tô^ và giao dịch quôc tế. Sự t ậ p hợp, liên k ết ỏ quy mô k hu
vực và tiểu k h u vực h ìn h t h à n h các k hu vực m ậu dịch tự
do đa phương và song phương đê hỗ trỢ và bô sung tiếm
lực k in h t ế cho nh au , đối phó với chủ nghĩa bảo hộ và với
n h ữ n g tác dộng nghịch của xu t h ế toàn cầu hoá ngày
càng p h á t trien.
Dưỏi tác động của sự biến dổi to lớn của tình hình kinh
tô và q ua n hệ kinh tê quốc tô, cũng nh ư xu thô tuỳ thuộc
lẫn n h au giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, cục diện
chính trị quôc tê có nh ữ n g biên doi quaii trọng mang LÍiili
bước ngoặt, đặt ra nhiều vấn đổ m an g tính chiến lược sỏng
còn đôi với tấ t cả các nước trôn t h ế giới. Sự kh ủ n g hoang
sâu sắc dẫn đến sụp đô của các nước xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Au đã tác động tiêu cực làm so sán h lực
12
ChuơnỊỊ I. Nịỉoại giao Việt Nam từ nám 1986 den nám 1995
lượng th a y dôi bất lợi cho phong trào cách mạng thê giới và
chu yến san g có lợi cho các nước tư bán chủ nghĩa.
Tác động của nhữ ng th ay đối sâu sắc về kinh tê và khoa
học - công nghệ làm cho giữa các nước tư bản chủ nghĩa
cũn g có sự th ay dổi to lớn vổ vị trí và tương quan lực lượng.
Mỹ VỚI ưu t h ế vượt trội các nước tư bán vẽ các m ặt quân sự,
kinh tê và khoa học công nghệ triển khai nhiều chiến lược
khác n h a u như “Vượt trôn ngăn c h ặ n ”, “Can dự và mỏ
rộng”,... n h ằ m duy trì vị trí lãnh đạo và ảnh hương của
mìn h trong hộ thông các nước tư bán chủ nghĩa.
T r u n g Quõc, N h ậ t Bản, Liên minh châu Âu, Ân Độ và
cả n h ữ n g nước công nghiệp mới (NICs) tăn g cường chiên
lược phát trien kinh tế, khoa học công nghệ và hỢp tác quôc
tế, thúc đẩy xu t h ế đa cực hình t h à n h trôn sự rạn nứt của
t r ậ t tự Yalta và từ ng bước tạo dựng sự cân bằng mới trong
qu an hộ quốc tế.
Q u a n hộ quốc t ế có nh ữ n g biến đổi sâu sắc và to lớn
chưa từng có theo hướng vừa hỢp tác, vừa đấu tranh, tránh
đõì đ ầu vế các vấn đổ chính trị - an ninh, hợp tác mang tính
toàn cầu nh ư n g cạ nh t r a n h gay gắt vế kinh t ế và thương
mại. Q u an hộ giữa các nước lớn trôn thê giới có nh ữ n g thay
đổi r ấ t sâu sắc, tình hình chiên tra n h lạnh và t r ậ t tự thê
giới hai cực trôn dường tan rã nh ưng vẫn còn chi phôi quan
hộ quốc tê. Liên Xô và Mỹ bị suy yếu vể kinh tẽ do chạy đua
vũ t r a n g và triển khai chiên lược toàn cầu trôn p h ạm vi
quá rộng dều n h ậ n thức được nguy cơ bị các t r u n g tâm
13
N ịịoọì giao Việt Nam trong thời kỳ dôi mới và hội nhập quốc té
kinh t ế khác vượt qua nôn phải điếu chỉnh vê chiên lược,
từ chỗ đôì đầu quvết liệt chuyên sang hoà hoãn để tập
trung vào chạy đua kinh tê và khoa học - công nghệ.
Liên Xô thực hiện chính sách hoà hoãn với Mỹ trong
thòi kỳ M. Goocbachôp cầm quyền (1985 - 1991), nhiều lần
tô chức các cuộc gặp gỡ cấp cao đế giải quyết các vụ tranh
chấp. Năm 1987, Liên Xô và Mỹ ký kết hiệp ưỏc thủ tiêu
tên lửa tầm t r u n g ỏ châu Âu và thoá th u ậ n cùng giảm chạy
đua vũ tra n g để tiến tới chấm dứt cục diện “Chiến t r a n h
lạn h ”. Cuối n ăm 1989, Tổng Bí th ư Đảng Cộng sản Liên Xô
M. Goocbachôp và Tổng thông Mỹ G. Bush chính thức
tuyên bố chấm dứt cuộc “Chiẽn t r a n h lạn h ” kéo dài trẽn 40
n ăm (1947 - 1989). Liên Xô thoá t h u ậ n vói Mỹ một sô* vấn
đề quô'c tế; rút quân đội ra khỏi Afganistan, giái quyết vấn
đề Namibia, không can thiệp vào các nước Đông Au, ngừng
viện trỢ cho các nước xã hội chủ nghĩa...
T r u n g Quốc và Mỹ bát đầu quá trìn h bình thưòng hoá
q uan hệ từ n ăm 1972 (Thông cáo Thượng Hải) và đẩy
m ạn h vào n ăm 1978 n h ằ m chông lại ả n h hương của Liên
Xô lúc này đang gia tă n g ỏ Đông Nam A và một sô khu vực
tr ê n t h ế giới. Q uan hệ Mỹ - Tr u n g chuyển d ần t h à n h “đối
tác chiến lược xây dựng” vào thòi Tổng thô ng B. Clinton
(20/1/1993 - 20/1/2001) theo nội dung vừa hỢp tác, vừa đấu
t r a n h và kiềm chê lẫn nh au . Q u an hệ Xô - Tr u n g cũng
được bình thường hoá trỏ lại vào n ăm 1989 sau hơn 20
n ăm căng thẳng.
14
Chuonii I. N ịịoọì ỊỊÌao Việt Nam từ nám ¡986 đến nám 1995
Sự chuyển biến to lớn của cục diện t h ế giới thòi kỳ 1986
- 1991 dã tác động m ạn h mẽ đến tìn h hìn h k h u vực Đông
N am Á. X u ất p h át từ lợi ích chung là hoà bình và phát
triển, các nước ASEAN phải thay đổi chính sách theo
hướng đẩy mạnh hỢp tác trong nội bộ, lay hỢp tác kinh tê
để thúc đẩy hỢp tác an ninh - chính trị nhàm tạo th ế cân
bằn g chiên lược mới giữa khu vực với các cường quô’c và tạo
đưỢc vị t h ế có lợi nhâ't cho mình. Xu t h ế đôi thoại khu vực
giữa hai nhó m nưỏc ASEAN và Đông Dương được mở ra từ
th á n g 02/1985 tiếp tục được thúc đắy m ạn h mẽ để tiến tới
xây dựng một Đông Nam Á hoà bình, ổn định và phồn vinh.
Việt Nam tiến h àn h sự nghiệp đôi mới toàn diện trong đó
có đổi mới vê đôi ngoại và thực hiện việc r ú t h êt quân khỏi
C ampuchia cũng góp p h ầ n quan trọng cho xu t h ế hỢp tác
và p h á t triển của kh u vực. Tình trạ n g đôi đầu căng thẳn g
giữa hai nhóm nước ASEAN và Đông Dương giảm dần,
th ay vào đó là các cuộc hội đàm song phương và đa phương,
n h ấ t là các hội nghị k h ô n g chí nh thức về vấn đề
Campuchia: JIM-1 (thá ng 7/1988), JIM-2 (tháng 2/1989)
và JIM-3 (tháng 2/1990) tại J a k a r t a (Indonesia). Bầu
không khí chính trị ở Đông N am A chuyên dần sang hướng
tích cực, hoà giải tạo cơ sở cho việc tăn g cường liên kết,
thông n h ấ t và hợp tác kh u vực vì lợi ích chung. Việc
ASEAN tích cực th am gia giải quyòt vấn dề Campuchia,
đưa ra n h ữ n g nguyên tắc giải quyết các cuộc t r a n h chấp ở
Biển Đông, ký Hiệp ưóc về một Đông Nam A không có vũ
khí hạt n h â n (SEANWFZ)... đã đưa Đông N am Á chuyển
15
N^oại giao Việt Nam trong th()i kỳ dổi mói VÀ hội nhập quỏc té
từ đôl dầu sang đối thoại giữa hai nhóm nước, tiên tới niột
khu vực hoà bình, hỢp tác và phát triển.
Với dà biến chuyên tích cực của tình hình quốc tô và
khu vực, các nước ASEAN t r a n h t h ủ được lợi th ố so sánh
vổ vị trí địa lý. tài nguyên và con người, tàn g cường dôi mới
công nghệ, tr a n h th ủ nguồn vôn và kỹ t h u ậ t bôn ngoài để
đẩy m ạn h phát trien kinh tế. Tốc độ t ă n g trương kinh tế
của các nước ASEAN trong những n ăm 1986 - 1991 liiôn
đạt vào h àn g cao n h ấ t t h ế giới. Nến kinh t ế của ccác nước
Đông Nam Á ngày càng được công nghiệp hoá, đa ciạng hoá
và liên kết với nhau, với các nền kinh tê khác ở châii Á Thái Bình Dương và t h ế giới.
N hư vậy, tình hình t h ế giới có nh ững biến động to lớn,
tác động m ạ n h mẽ đến các quốc gia trôn t h ế giới trong đó
có Việt Nam. Ph ần lớn các nước chuyên sang coi trọng
quan hệ kinh tê với các nước lớn và cái thiện q ua n hộ với
nhau trên tinh thần hỢp tcác, cùng tồn tại hoà bình va phát
trien. Sự hợp tác giữa các nước đều x u ất p h á t từ lợi ích
quôc gia và giái quyết các vấn đổ toàn cầu n h ư chống phổ
biến vũ khí huỷ diệt, trá n h đõi đầu trong các vâVi đề chính
trị - aii ninh. Tình hình ấy tạo ra một môi trường quôc tê
hoà bình tương đôi như n g không t r á n h khỏi tình tr ạ n g các
nước đang phát trien bị các nước lớn lày ra dể “mậc Cíí” với
nhau, đòi hỏi các nước này phái điều chỉnh chính sách đổ
cân bằng lợi ích quốc gia với lợi ích các nước lón n h ằ m ổn
dịnh và phát triển.
16
ChuơnỊỊ /. Ngoai giao Viét Nam từ năm I9S6 ílến nám 1995
2. Sự sụp đổ của Liên Xò - kết thúc trật tự Yalta
Quá trìn h kh ủn g hoáng, sụp đổ của Liôn Xô và sự tan
rã của trậ t tự thô giới hai cực Yalta là biến chuyên quan
trọng n h ấ t v<à to lớn n h ấ t trong q uan hộ quốc t ế những
n ă m cuôi của t h ế kỷ XX.
Sự k h ủ n g hoảng kinh t ế ngày càng t r ầ m trọng do bệnh
ch ủ q u an duy ý chí, xem thường các quy luật kinh t ế khách
qu an , duy trì quá lâu cơ ch ế tập tru n g q uan liôu bao cấp,
khô ng th ừ a n h ậ n sán x u ấ t h àn g hoá và quy luật giá trị,
cùn g với sai lẩm về đưòng lôi chính trị, tư tưởng và tô chức,
các thê lực th ù địch với chủ nghĩa xã hội kích động, gây rôi
loạn từ bôn trong và t ấ n công từ bôn ngoài,... đã làm xuất
hiện n h ữ n g dấu hiệu về sự sụp dô của chủ nghĩa xã hội ỏ
Liôn Xô. Đê cứu vãn tình thế, từ năm 1987 đến năm 1991,
Liên Xô bưỏc vào công cuộc cái tố rộng lớn cả vổ kinh tố và
chính trị. T h íú bại trong việc chuyển nền kinh tê ttập trung,
q u a n liêu, bao cáp sang nền kinh tế thị trường có điều tiết
của n h à nước dã đưa Liôn Xô vào sai lầm lớn là cải tô mạnh
mẽ về chính trị càng đấy Liôn Xô lún sâu vào tình tr ạ n g
k h ủ n g hoáng, rô'i ren và đứng bôn bc;í của sự sụp đổ.
T h á n g 01/199], "Hội nghị dân c h ủ ” ỏ Kháccôp với sự
th a m dự của 47 đảng phái và 12 nước cộng hoà dã thông
qua lòi kôu gọi giải the Liôn Xô, th à n h lập Cộng đồng các
nưốc cộng hòa dộc lập. Sau cuộc d¿0 chính n h ằm lật đổ
Tổng th ô n g Goocbachôp t h ấ t bại (từ ngày 19 đến
21/8/1991), chính quyền Xô Viết bị giái tán, Đảng Cộng sán
17
Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ doi mới và hội nhập quốc té
Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, lần lượt các nước cộng hoà
thuộc Liên Xô tuyên bô độc lập trừ Nga và Cadắcxtan.
Ngày 6/9/1991, Quốc hội Liên Xô tuyên bô bãi bỏ Hiộp ưốc
Liên bang n ăm 1922 và trao quyến h à n h cho các cơ q uan
lâm thời. Ngày 8/12/1991, tổng thông 3 nưỏc cộng hoà Nga,
Ucraina, Bêlarút ra tuyên bô' chung k h ản g định Liên Xô
không còn tồn tại và quyết định th à n h lập Cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG). Ngày 21/12/1991, tại t h ủ đô An ma
Ata (Cadắcxtan), 11 nưốc cộng hoà ký kết hiệp định về giải
t á n Liên Xô và chính thức t h à n h lập SNG. N gày
25/12/1991, M. Goocbachôp tuyên bố từ chức Tổng thôVig
Liên Xô, lá cờ đỏ búa liềm trôn nóc điện Kremlin bị h<ạ
xuống, đán h dấu sự sụp đô’ của Liên bang Xô Viết.
Sự tan rã của Liên Xô đánh dấu một bước ngoặt trọng
đại trong đời sông chính trị t h ế giới: Liên Xô với tư cách là
một siêu cường và là một trong hai cực của thê giới không
còn nữa, cũng có nghĩa là t r ậ t tự Yalta tồn tại từ n ăm 194Õ
đã chính thức kết thúc, một t r ậ t tự t h ế giới mỏi h ìn h th à n h
vối sự đấu t r a n h và thoả hiệp giữa các cưòng quốc và các
t r u n g tâ m k m h tê t h ế giới. Mỹ còn lại với tư cách là siêu
cường đuy nhất, t h a m vọng thiết lập t r ậ t tự thê giới đơn
cực dưổi sự lãnh đạo của Mỹ, thay t h ế cho t r ậ t tự t h ế giới
cũ đã sụp đổ. Tuy nhiên, sau khi t r ậ t tự t h ế giỏi hai cực tan
rã, các nước lớn đểu tiến h à n h điều chỉnh một cách toàn
diện chiến lược quốc gia và chính sách dối ngoại n h ằ m
k h ẳ n g định địa vị của mìn h trong một t r ậ t tự t h ế giới đa
cực đan g hình th àn h . M ặt khác, sự p h á t triển m ạ n h mẽ về
18
ChươtìỊỉ I. Nf¡oai giao Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1995
kinh tê của châu Ảu và N h ậ t Bán, sự lớn m ạn h của Trung
Quổc và sự phục hồi của Nga làm cho q ua n hệ quốc tê
chuyển hưống theo tính ổn định, vừa hỢp tác vừa đấu
t r a n h trong t h ế đan xen m ạn h mõ về lợi ích quốc gia giữa
các cưòng quốc và giữa các cưòng quốc vối các nưốc đang
p h át triển.
Sự t a n rã của Liên Xô càng thúc đẩy xu thê hoà hoãn
quôc t ế tiếp tục p h á t triển, nhưng vẫn tiếp tục diễn ra
những x u n g đột cục bộ trong xu th ế kiểm soát đưỢc từ phía
các cưòng quốc. Việc đẩy m ạ n h hỢp tác mang tính toàn cầu
và k h u vực làm tán g tính tương thuộc giữa các quốc gia và
tạo cơ hội cho các nưỏc đan g p h á t triển hội n hậ p quốc tế.
Các nước đang p h át triển n h ậ n thức rõ thời cơ và thách
thức mới, tăng cưòng hỢp tác song phương và đa phương đê
p h át triể n mà không đế bị lôi kéo về phía nước lớn này
chông lại nước lớn kia.
N h ư vậy, sau khi Liên Xô sụp đô và t r ậ t tự t h ế giới hai
cực Y alta kết thúc, tìn h h ìn h t h ế giới có nhiều biến chuyển
hết sức to lớn, tạo ra n h ữ n g t h u ậ n lợi và thách thức cho
các nưốc đ an g p h á t triển. Việt Nam là nước xã hội chủ
nghla đ a n g mơ cửa hội n h ậ p quốc tê trong tình t h ế không
còn phe xã hội chủ nghĩa nữa, phái chủ động chấp n h ậ n
thách thức lớn này, t r a n h th ủ thòi cơ, p h á t huy nội lực và
tận d ụ n g ngoại lực để thực hiện t h à n h công sự nghiệp đổi
mới dá't nước.
19
Ngoại ỊỊÌao Việt Nam trong thòi kỳ dổi mói
VÀ
hội nhập quốc té
II. CHÍNH SÁCH ĐÓI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1986
ĐẾN NẢM 1995
1. Chính sách đối ngoại được đế ra tại Đại hội VI của
Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986)
Đại hội lần thứ VI của Đản g Cộng sán Việt Nam (tháng
12/1986) khỏi đầu sự nghiệp đổi mới toàn diện đ ất nưỏc,
n h ằ m làm chuyển biến tình hình, đưa nước ta thoát ra khỏi
tình trạng khủng hoảng kinh t ế - xã hội, cải thiện quan hộ
đốì ngoại, phá thê'bao vây câ'm vận quốc t ế mà trước hết là:
"Đại hội lần th ứ VI này p h ả i đán h dấu sự đổi mới của
Đ ảng ta vể tư duy, ph o n g cách, tổ chức và cán bộ. Đó là đòi
hòi hức thiết của đ ấ t nước"'".
Chính sách đối ngoại là kết quá của quá trìn h dổi inới
tư duy đô'i ngoại của Đảng, b ắt đầu từ đổi mới về công tác
nghiên cứu, phân tích, dá nh giá nh ững chuyên biến của
tình hình thê giới và qu an hộ quô’c tế. Đại hội VI của Đ áng
n h ậ n định rằng công cuộc đổi mỏi của nưỏc ta diễn ra trong
bôi cánh “Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiên vào giai đoạn
p h á t triến mới với chất lượng m ới... là nhăn tô'quyết đ ịn h
thắ n g lợi của chủ nghĩa xã hội trong cuộc đáu tranh giữa
hai hệ th ông... là bảo đả m qu a n trọng hàng đ ẩu của cả loài
người trong cuộc đấu tranh chung bảo vệ hoà binh"'-.
" Đ áng Cộng sản Viộl N am , Văn kiện đ ại hột đại hiếu toàn quôc lán
t h ứ VI, Nxb Sự ihật, Hà Nội, 1987, lr.7, tr.33.
'■ Dáng Cộng sản Việt. Nam, Văn kiên đ ạ i hội đại biếu toàn quốc lẩn
t h ứ Vỉ, Nxb Sự thậl, Hà Nội, 1987, lr.3H.
20
ChươnỊỉ I. Nịịoai ỊỊÌao Việt Nam từ nám 1986 den tìãni 1995
N h ậ n định này của Đáng vổ xu thê" thời đại trong thòi
điểm diễn ra Đại hội VI khi “chiến t r a n h l ạ n h ” chưa kct
thúc, thê* giới hai cực vẫn đang tồn tại và chi phôi đòi sông
q u a n hệ quốc t ế của tất cá các quốc gia trên thê giới nên
khô ng t r á n h khỏi nh ững điếu bất cập: lúc này Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa ờ Đông Au đang phải dôi chọi với
một cuộc k h ủ n g hoảng toàn diện; Liên Xô và Đông Au tiến
vào giai đoạn mới VỚI chất lượng mới chính là bắt đầu công
cuộc cái tố rộng lớn mà lịch sử dã chứng minh đó là sự biến
ch ất và “t h a y m á u ”, kết quá sẽ tạo ra nh ữ n g biến đối to lớn
trong một thời gian không xa lại là sự sụp đổ của cá hộ
th ông xã hội chủ nghĩa ỏ châu Au; vì th ế không ỊDhải là
n h â n tô’ quyôt định th á n g lợi trong cuộc đấu t r a n h "ai
th ắ n g ai" mà vai trò, uy tín, án h hương của hộ thông xã hội
chủ nghĩa lại suy giảm và chủ nghĩa tư bán lại tạm thòi
th ắ n g thê; hộ thống xã hội chủ nghĩa là n h â n tố báo đảỉn
qu an trọng h àn g đầu của cá loài ngưòi nh ưng lại tạm thòi
thoái trào. N hư vậy, Đại hội VI chưa dự báo hết xu hướng
biô*n đổi của tình hình quôc tố, không thấy đưỢc mô hình
chủ n ghĩa xã hội đan g k h ủ n g hoáng. M ặt khác, nước ta lại
đ an g chịu h ậu quá n ặn g nổ của chính sách bao vây, cấm
vận của các thê lực th ù địch quôc tê mà nguồn viện trợ và
sự ủng hộ từ phía các nước xã hội chủ nghĩa đã giám đi
dán g kê. Từ VIỘC ỊDhán tích và dự háo tình hình thê* giới như
vậy, Đại hội dã nêu ra chính sách đôì ngoại vẫn thê hiện rõ
nét tư tương tậ}) hợp lực lượng trôn cơ sơ ý thức hệ trong
thời kỳ trật tự thê* giới hai cực, ưu tiên hàng đầu cho quan
21
Ngoại giao Việt Nam trong thòi kỳ đoi mói và hội nhập quốc té
hệ với Liên Xô, đ ặ t q u an hệ này là trụ cột trong chính sách
đỗì ngoại củ a Đ ả n g và N h à nưóc ta: ''Tăng cường đoàn kết
và hỢp tác toàn diện với Liên Xô luôn luôn là hòn đá tảng
trong ch in h sách đối ngoại của Đ ảng và N h à nước í a ”‘".
Tuy vậy, Đ ả n g ta cũng b ắ t đầu n h ậ n thức vổ sự biến
chu yể n to lón của tình hình t h ế giới, đ ặ t ra vân đề mở cửa
với t h ế giới bên ngoài n h ằ m cải thiện tình t r ạ n g bị cô lạp
của đ ấ t nưốc. Xu t h ế hoà ho ãn trong q u an hệ quốc tế, quá
t r ì n h quốc t ế hoá các lực lượng sản x u ất và hợp tác kinh tế
giữa các quốc gia không p h â n biệt hệ tư tưởng và chế độ
chí nh trị đ a n g diễn ra r ấ t m ạ n h mẽ đã dẫn đến sự đôi mói
tư duy của Đ ả n g ta về môi q u an hệ giữa lợi ích quõc gia và
nghĩa vụ quốc tế, giữa an ninh và phát trien, giữa hỢp tác
và đấu t r a n h để t ậ n dụng nội lực và t r a n h t h ủ tối đa sức
m ạ n h của thời đại vì mục tiêu p h á t triển của đ ất nước. Đó
ch ính là đôi mới tư duy đối ngoại rõ rệt n h ấ t của Đảng ta
trong Đại hội VI n h ằ m thực hiện hai nh iệm vụ chiến lược
là xây dựng t h à n h cống và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
N am xã hội chủ nghĩa: “ra sức kết hỢp sức m ạ n h của dăn
tộc với sức m ạ n h của thời đ ạ i... tra n h th ủ điều kiện quốc tế
th u ậ n lợi cho sự nghiệp xây dự ng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tô quổc"^^'.
D áng (,’ộng sán Viột N am , Văn kiện đ ạ i hội đ ạ i biểu toàn quốc lãn
t h ứ VI. Síld, lr.1 00 -1 01 , lr.99.
I^áng Cộng sán Việt Nam, Ván kiện đại hội đ ại biếu toàn quốc lần
t h ứ VI, Sđci, tr.99.
99
- Xem thêm -