THỜI GIAN VÀ SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM LỊCH SỬ
THẾ GIỚI 12 SOẠN THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI CỦA BỘ
TỪ NĂM 2016
Người biên soạn: Nguyễn Lê Hoài Trọng
Thân gửi tất cả các bạn bộ tài liệu thời gian và sự kiện thế giới.
Việc thi hình thức trắc nghiệm nên bảng thời gian và các sự kiện là điều rất quan
trọng để giúp các bạn hệ thống tốt kiến thức.
Tuy nhiên trong quá trình soạn thảo vẫn có những lỗi sai nên việc góp ý của các bạn
rất quan trọng để bộ tài liệu hòan chỉnh hơn.
Cảm ơn các bạn.
I/ SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Chiến tranh thế giới thứ
Từ ngày 4 đến 11/2/1945
3 nước: Mỹ (Ru dơ ven),
hai kết thúc đánh dấu một
Anh (Sớc sin), Liên Xô
giai đoạn phát triển mới
(Xtalin) họp hội nghị quốc
của tình hình thế giới.
tế ở I-an-ta (Liên Xô) để
Một trật tự thế giới mới
thỏa thuận việc giải quyết
được hình thành với đặc
những vấn đề bức thiết sau
trưng lớn là thế giới chia
chiến tranh và hình thành
thành 2 phe – tư bản chủ
một trật tự thế giới mới.
nghĩa và xã hội chủ nghĩa Từ 25/4 đến 26/6/1945
đại biểu 50 nước họp tại
do hai siêu cường Mĩ và
San Francisco (Mỹ), thông
Liên Xô đứng đầu mỗi
qua Hiến chương thành
phe. Các nước trên thế
lập tổ chức Liên hiệp
giới dần dần bị phân hoá
quốc.
theo đặc trưng đó. Liên
Ngày 24-10-1945
được coi là ”Ngày Liên
hợp quốc ra đời như một
Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt
công cụ duy trì trật tự thế
tại NewYork (Mỹ)
giới mới vừa được hình
9/1977
Việt Nam (thành viên 149)
thành.
gia nhập Liên hiệp quốc
II/ LIÊN XÔ ( LX) VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
NỘI DUNG
CHÍNH
- Sau khi Chiến
tranh thế giới thứ
hai kết thúc, Liên
Xô nhanh chóng
khôi phục đất nước,
tiến hành công
cuộc xây dựng chủ
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
NƯỚC
THỜI GIAN
Liên Xô ( LX)
Sau chiến tranh thế
( 1945- 1991)
giới thứ hai ( 1945)
Liên Bang Nga (
từ 1991 trở đi)
SỰ KIỆN
Liên Xô bị tổn thất
nặng nề, 27 triệu
người chết, 1.710
thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị
thiêu hủy, 32.000 xí
nghiệp bị tàn phá.
nghĩa xã hội, trở
thành
một siêu cường trên
thế giới.
- Các nước Đông
Âu được giải phóng
khỏi ách thống trị
của phát xít Đức,
đã tiến hành cách
mạng dân chủ nhân
dân và xây dựng
chủ nghĩa xã hội,
đạt được những
thành tựu về mọi
mặt.
- Từ cuối những
năm 80 của thế kỉ
XX, Liên Xô và
các nước Đông Âu
lâm vào tình trạng
khủng hoảng về
chính trị và kinh tế
- xã hội, dẫn đến sự
tan rã của chế độ
xã hội chủ
nghĩa ở các nước
này.
Năm 1949
Năm 1950
Năm 1957
Năm 1961
Sau 1945
Cuối những năm
70 đến đầu những
năm 80
Tháng 3/1985
Tháng 08/1991
Liên Xô chế tạo
thành công bom
nguyên tử, phá vỡ
thế độc quyền
nguyên tử của Mỹ.
sản lượng công
nghiệp của Liên Xô
tăng 73%, nông
nghiệp đạt mức
trước chiến tranh.
Liên Xô phóng vệ
tinh nhân tạo đầu
tiên của trái đất.
LX phóng tàu vũ
trụ đưa nhà du hành
Gagarin bay vòng
quanh Trái đất, mở
đầu kỷ nguyên
chinh phục vũ trụ
của loài ngoài.
Tỷ lệ công nhân của
LX chiếm 55 % số
người lao đông.
kinh tế LX lâm vào
tình trạng trì trệ, suy
thoái.
M Gooc –ba - chop
(M.Gorbachev) tiến
hành cải tổ đất nước
theo đường lối ”cải
cách kinh tế triệt để
”, tiếp theo là cải
cách hệ thống chính
trị và đổi mới tư
tưởng. Do sai lầm
trong quá trình cải
tổ, đất nước Xô Viết
khủng hoảng toàn
diện.
sau cuộc đảo chính
lật đổ Gorbachev
thất bại, Đảng Cộng
sản Liên Xô bị đình
chỉ hoạt động.
21/12/1991
11 nước cộng hòa
tách ra khỏi liên
bang lập Cộng đồng
các quốc gia độc lập
(SNG ).
25/12/1991
Liên Xô tan rã sau
74 năm tồn tại.
Tháng 12/1993
Hến pháp Liên bang
Nga được ban hành,
quy định thể chế
Tổng thống Liên
bang.
Các nước Đông 8/1/1949
Hội Đồng Tương
Âu
Trợ Kinh tế (SEV)
thành lập gồm Liên
Xô,Ba Lan, Tiệp
Khắc, Anbani,
Bungari, Hungari,
Rumani sau thêm
CHDC Đức, Mông
Cổ, Cuba và Việt
Nam.
14/05/1955
Tổ chức phòng thủ
Varsava thành lập.
3-10-1990
Đông Đức sáp nhập
vào Tây Đức.
28/6/1991
Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV)
ngừng hoạt động.
1-7-1991
Tổ chức phòng thủ
Varsava ngừng hoạt
động.
III/ CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
( 1945)
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Khu vực Đông Bắc Á sau
Chiến tranh thế giới thứ
hai có những biến đổi to
lớn : sự ra đời của nước
Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa và hai nhà
nước trên bán đảo Triều
Tiên. Các quốc gia này đã
đạt được những thành tựu
quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng đất
nước.
Năm 1948
trong bối cảnh chiến tranh
lạnh, bán đảo Triều Tiên
đã bị chia cắt thành hai
miền theo vĩ tuyến 38: Đại
Hàn dân quốc ở phía Nam
và CHDCNH Triều Tiên ở
phía Bắc. Sau chiến tranh
Triều Tiên (1950 – 1953),
vĩ tuyến 38 vẫn là ranh
giới phân chia hai nhà
nước trên bán đảo.
20/07/1946
Tưởng Giới Thạch phát
động nội chiến.
1/10/1949
cách mạng Trung Quốc
thắng lợi, nước CHND
Trung Hoa ra đời.
18/01/1950
Trung Quốc thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt
Nam.
Năm 1964
Trung Quốc thử thành
công bom nguyên tử.
Tháng 12/1978
Đảng Cộng sản Trung
Quốc đã vạch ra đường lối
cải cách. ( do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng)
Năm 1997
Trung quốc thu hồi chủ
quyền đối với Hồng Kông
Năm 1999
TQ thu hồi chủ quyền đối
với Ma Cao.
IV/ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ SAU NĂM 1945
NỘI DUNG
NƯỚC ( KHU
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
CHÍNH
VỰC)
- Sau Chiến tranh Lào
12/10/1945
Lào tuyên bố độc
thế giới thứ hai, từ
lập.
cao trào giải
Tháng 3/1946
Pháp trở lại xâm
phóng dân tộc,
lược, nhân dân Lào
hàng loạt quốc gia
kháng chiến bảo vệ
Đông Nam Á đã
nền độc lập.
giành được độc
22/3/1955
Đảng Nhân dân
lập và
cách mạng Lào
thành lập.
bước vào thời kì
xây dựng đất
nước.
-Tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội
trong khu vực bắt
đầu có sự thay đổi.
Tháng 02/1973
2/12/1975
Cam-pu-chia
Tháng 10/1945
9/11/1953
1954 – 1970
18/3/1970
17/4/1975
1975 – 1979
7/1/1979
23/10/1991
các bên ở Lào ký
Hiệp định Viêng
Chăn (Vientian) lập
lại hòa bình, thực
hiện hòa hợp dân
tộc ở Lào.
nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào
thành lập.
Pháp trở lại xâm
lược Campuchia.
do sự vận động
ngoại giao của vua
Xihanuc, Pháp ký
Hiệp ước ”trao trả
độc lập cho
Campuchia ”nhưng
vẫn chiếm đóng.
Chính phủ Xihanuc
thực hiện đường lối
hòa bình, trung lập
để xây dựng đất
nước.
tay sai Mỹ đảo
chính lật đổ
Xihanuc.
thủ đô Phnôm Pênh
được giải phóng,
kết thúc thắng lợi
cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
Nội chiến chống
Khơ-me đỏ.
thủ đô Phnôm Pênh
được giải phóng,
Campuchia bước
vào thời kỳ hồi
sinh, xây dựng lại
đất nước.
Hiệp định hòa bình
về Campuchia được
ký kết.
tháng 9/1993
Nhóm 5 nước
sáng lập ASEAN
ASEAN
Quốc hội mới đã
thông qua Hiến
pháp, thành lập
Vương quốc
Campuchia do N.Xi
-ha -núc (Sihanouk)
làm quốc vương.
Campuchia bước
sang thời kỳ phát
triển mới.
Tháng 10/1994
vua N. Xi-ha-núc
thoái vị,hoàng tử
Xi-ha-mô-ni kế vị.
Những năm 1945 – tiến hành công
1960
nghiệp hóa thay thế
nhập khẩu (chiến
lược kinh tế hướng
nội).
Từ những năm 60 Chuyển sang chiến
– 70 trở đi
lược công nghiệp
hóa lấy xuất khẩu
làm chủ đạo (chiến
lược kinh tế hướng
ngoại).
Ngày 8/8/1967
Hiệp hội các nước
Đông Nam Á
(ASEAN) được
thành lập tại
Bangkok (Thái
Lan), gồm 5 nước:
Indonesia,Malaysia,
Singapore,
Philippine và Thái
Lan. Trụ sở ở
Jakarta (Indonesia).
- ASEAN là 1 tổ
chức liên minh
chính trị – kinh tế
của khu vực.
Từ 1967 – 1975
2/1976
Từ 1979 – 1989
1989
Sau Chiến tranh
thế giới thứ hai,
cuộc đấu tranh
giành độc lập của
nhân dân Ấn Độ
dâng cao và giành
được thắng lợi
cuối cùng. Tiếp
đó, nhân dân Ấn
Độ
đạt được nhiều
thành tựu trong
công cuộc xây
dựng kinh tế - xã
hội. Ở khu vực
Trung Đông, tình
hình ngày càng
căng thẳng do sự
Ấn Độ
19/2/1946
Ngày 22/2/1946
2/1947
26/01/1950
Hiện nay ASEAN
có 10 nước: Brunei
(1984), Việt Nam
(28.07.1995), Lào
và Mianma
(07.1997),
Campuchia
(30.04.1999).
ASEAN tổ chức
non trẻ, hợp tác
lỏng lẻo, chưa có vị
trí trên trường quốc
tế.
ký Hiệp ước hữu
nghị và hợp tác
Đông Nam Á (Hiệp
ước Bali).
quan hệ giữa hai
nhóm nước trở nên
căng thẳng do vấn
đề Campuchia.
hai bên bắt đầu quá
trình đối thoại, tình
hình chính trị khu
vực cải thiện căn
bản.
hai vạn thuỷ binh
Bom-bay khởi
nghĩa đòi độc lập
dân tộc, được sự
hưởng ứng của các
lực lượng dân chủ.
ở Bom-bay, 20 vạn
công nhân, học
sinh, sinh viên bãi
công, tuần hành,
mít-tinh chống
Anh…lôi kéo quần
chúng nổi dậy ở
Can-cút-ta,Ma-đrát,
Ka –ra-si.
40 vạn công nhân
Calcutta bãi công.
Ấn Độ tuyên bố độc
lập và thành lập
nước cộng hòa.
1974
1975
07/01/1972
chế tạo thành công
bom nguyên tử.
phóng vệ tinh nhân
tạo.
Ấn Độ thiết lập
quan hệ với Việt
Nam CDCH.
tranh chấp quyền
lợi giữa các nước
đế quốc. Cuộc
đấu tranh giành
độc lập của nhân
dân Palextin, mặc
V/ CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH ( sau 1945)
NỘI DUNG
KHU VỰC
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
CHÍNH
Sau Chiến tranh
Châu Phi
3/7/1952
Mở đầu là cuộc
thế giới thứ hai,
chính biến cách
phong trào giải
mạng của binh lính
phóng dân tộc và
và sĩ quan yêu
bảo vệ độc lập ở
nước Ai Cập
châu Phi và khu
18/6/1953
lập ra nước Cộng
vực Mĩ Latinh
hòa Ai Cập
bùng nổ, đã giành
1952
Lbi tuyên bố độc
được thắng lợi to
lập.
lớn. Sau đó, hàng
1954-1962
An- giê-ri tuyên bố
loạt các quốc gia
độc lập.
bước vào thời kì
Nửa sau thập niên hệ thống thuộc địa
xây dựng đất
50
của thực dân ở
nước, bộ mặt hai
châu Phi tan rã,
khu vực từng bước
nhiều quốc gia
thay đổi song còn
giành được độc lập
đầy khó khăn và
như: 1956 Tuy-ninhiều nơi
di, Ma-rốc, Xukhông ổn định.
đăng, 1957
Ghana...1958 Ghi
nê.
1960
”Năm châu Phi ”
với 17 nước được
trao trả độc lập.
Năm 1975
Cộng hòa Dim-babu-ê (1980) và
Namibia (03/1990)
11/1993
1994
Mỹ Latinh
Tháng 3/1952
Ngày1/1/1959
Năm 1961
thắng lợi của cách
mạng Ăng-gô-la và
Mô-dăm-bích về
cơ bản đã chấm dứt
chủ nghĩa thực dân
cũ ở châu Phi cùng
và hệ thống thuộc
địa của Bồ Đào
Nha bị tan rã.
Hoàn thành cuộc
đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân
cũ, giành độc lập
dân tộc.
chế độ phân biệt
chủng tộc
(Apartheid) bị xóa
bỏ.
Trong cuộc bầu cử
đa chủng tộc đầu
tiên, ông Nen-xơn
Man- đê -la
(Nelson Mandela)
trở thành Tổng
thống da đen đầu
tiên của nước Cộng
hòa Nam Phi
Mỹ giúp Ba-ti-xta
lập chế độ độc tài
quân sự, xóa bỏ
Hiến pháp 1940,
cấm các đảng phái
chính trị hoạt động,
bắt giam và tàn sát
nhiều người yêu
nước.
chế độ độc tài Bati-xta bị lật đổ,
nước Cộng hòa Cu
Ba thành lập.
Cuba tiến hành
Cách mạng XHCN
và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Tháng 8/1961
Mỹ lập tổ chức
Liên minh vì tiến
bộ lôi kéo các nước
Mỹ La-tinh nhằm
ngăn chặn ảnh
hưởng của Cu Ba.
1964-1999
Panama đấu tranh
và thu hồi chủ
quyền kênh đào
Panama.
VI/ NƯỚC MỸ SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Sau Chiến tranh thế giới
Sau CTTG II
kinh tế Mỹ phát triển
thứ hai, nước Mĩ bước
mạnh: công nghiệp chiếm
sang giai đoạn phát triển
56,5% tổng sản lượng
với tiềm lực kinh tế - tài
công nghiệp thế giới; nông
chính và lực lượng quân
nghiệp gấp hai lần 5 nước
sự to lớn. Dựa vào đó,
Anh, Pháp, CHLB Đức,
các giới cầm quyền Mĩ
Italia, Nhật cộng lại; nắm
theo đuổi mưu đồ thống
50% số lượng tàu bè đi lại
trị toàn thế giới và nô
trên biển, ¾ dự trữ vàng
dịch
thế giới, chiếm 40% tổng
các quốc gia – dân tộc
sản phẩm kinh tế thế
trên hành tinh
giới…
Khoảng 20 năm sau chiến Mỹ là trung tâm kinh tế –
tranh
tài chính lớn nhất thế giới.
Tháng 3/1947
Trong diễn văn đọc trước
Quốc hội Mỹ, Tổng thống
Truman công khai tuyên
bố: ”Sứ mệnh lãnh đạo
thế giới tự do chống lại sự
bành trướng của chủ nghĩa
cộng sản ”.
Tháng 2-1972
Tổng thống Níchxơn thăm
Trung Quôc, năm 1979
thiết lập quan hệ Mỹ Trung Quốc.
1973 – 1982
khủng hoảng và suy thoái
kéo dài.
Tháng 12/1989
Mỹ – Xô chính thức tuyên
bố kết thúc ”chiến tranh
lạnh ”nhưng Mỹ và các
đồng minh vẫn tác động
vào cuộc khủng hoảng dẫn
đến sự sụp đổ của CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu.
Thập niên 90( của thế kỉ
chính quyền B.Clinton
XX)
thực hiện chiến lược ”Cam
kết và mở rộng ”.
11-09 -2001
Khủng bố đặc biệt nghiêm
trọng ở Mỹ.
VII/ TÂY ÂU SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Từ sau năm 1945, tình
1945-1950
Tây Âu nhận viện trợ Mỹ
hình các nước Tây Âu đã
qua ”Kế hoạch Mác–san
có những thay đổi to lớn
”, nên kinh tế phục hồi và
và sâu sắc. Tiêu biểu là
lệ thuộc Mỹ.
sự liên kết các nước Tây
Đến đầu thập niên 70
trở thành một trong ba
Âu trong tổ chức Liên
trung tâm kinh tế – tài
minh châu Âu (EU) – một
chính lớn của thế giới với
tổ chức khu vực lớn nhất,
trình độ KH-KT cao.
chặt chẽ nhất, có những
1950 – 1973
chủ nghĩa thực dân cũ của
thành công lớn về kinh tế
Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ
và chính trị.
Đào Nna … cũng sụp đổ
trên phạm vi toàn thế giới.
11/1972
ký Hiệp định về những cơ
sở quan hệ giữa hai nước
Đức làm quan hệ hai nước
hòa dịu.
1975
Ký Định ước Helsinki về
an ninh và hợp tác châu
Âu.
1989
”Bức tường Berlin ”bị xóa
bỏ và nước Đức thống
nhất (3.10.1990)
Ngày 18/04/1951
6 nước Tây Âu (Pháp, Tây
Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập
”Cộng đồng than – thép
châu Âu ”(ECSC).
Ngày 25/03/1957
sáu nước ký Hiệp ước
Roma thành lập ”Cộng
đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu ”(EURATOM)
và ”Cộng đồng kinh tế
châu Âu ”(EEC).
Ngày 1/7/1967
ba tổ chức trên hợp nhất
thành ”Cộng đồng châu
Âu ”(EC)
07/12/1991
Hiệp ước Ma-a-xtrish
được ký kết, khẳng định
một tiến trình hình thành
một Liên bang châu Âu
mới vào năm 2000 với
đồng tiền chung, ngân
hàng chung.
1/1/1993
EEC thành Liên minh
châu Âu (EU) với 15 nước
thành viên.
1994
kết nạp thêm 3 thành viên
mới là Áo, Phần Lan,
Thụy Điển.
01/05/2004
kết nạp thêm 10 nước
thành viên Đông Âu, nâng
tổng số thành viên lên 25.
Hoạt động của EU
- Tháng 6/1979: bầu cử
Nghị viện châu Âu đầu
tiên.
- Tháng 3/1995: hủy bỏ
việc kiểm soát đi lại của
công dân EU qua biên giới
của nhau.
- 01/01/1999, đồng tiền
chung châu Âu được đưa
vào sử dụng, đồng EURO.
- Hiện nay là liên minh
kinh tế - chính trị lớn nhất
hành tinh, chiếm ¼ GDP
của thế giới.
Tháng 7-1995
EU và VN kỳ Hiệp Định
hợp tác toàn diện.
VIII/ NHẬT BẢN SAU CTTG THỨ HAI ( 1945)
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Là nước bại trận trong
Chiến tranh thế giới
thứ hai, song từ sau năm
1945, Nhật Bản đã bước
vào một thời kì phát triển
mới với những đổi thay
căn bản về chính trị - xã
hội cùng những thành tựu
như một sự thần kì về
kinh tế - khoa học công
nghệ. Nhật Bản đã vươn
lên, trở thành một siêu
cường kinh tế, một trong
những trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
3-5-1947
9-1951
8/9/1951
1960 – 1970
Năm 1968
Năm 1956
Từ nửa sau 1980
”Học thuyết Phu-cư-đa
”(1977) và ”Học thuyết
Kai-phu ”(1991)
21-9-1973
Năm 1992
4-1996
ban hành Hiến pháp mới
quy định Nhật là nước
quân chủ lập hiến nhưng
thực tế là chế độ dân chủ
đại nghị tư sản.
Nhật Bản liên minh chặt
chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước
hòa bình Xan Phơranxicô
ký Hiệp Ước An ninh MỹNhật:chấp nhận Mỹ bảo
hộ, cho Mỹ đóng quân và
xây dựng căn cứ quân sự
trên đất Nhật.
NB phát triển thần kỳ (tốc
độ tăng trưởng bình quân
là 10,8%/ năm)
vươn lên hàng thứ hai thế
giới tư bản sau Mỹ (tổng
sản phẩm quốc dân là 183
tỷ USD).
NB bình thường hóa với
Liên xô, tham gia Liên
Hiệp Quôc.
Nhật vươn lên trở thành
siêu cường tài chính số
một thế giới với dự trữ
vàng và ngoại tệ gấp 3 lần
Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB
Đức, trở thành chủ nợ lớn
nhất thế giới.
chủ trương tăng cường
quan hệ kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội với các
nước Đông Nam Á và tổ
chức ASEAN.
Thiết lập quan hệ ngoại
giao với Việt Nam.
phóng 49 vệ tinh nhân tạo,
hợp tác với Mỹ, Nga trong
các chương trình vũ trụ
quốc tế.
Mỹ -Nhật kéo dài vĩnh
viễn Hiệp Ước An ninh
Mỹ- Nhật.
IX/ QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH
LẠNH ”
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Vừa ra khỏi cuộc Chiến
12-03-1947
Tổng thống Tru-man gửi
tranh thế giới thứ hai, các
thông điệp tới Quốc hội
quốc gia bị lôi cuốn vào
Mỹ khẳng định: sự tồn tại
tình trạng đối đầu của
của Liên Xô là nguy cơ
cuộc Chiến tranh lạnh
lớn đối với nước Mỹ và đề
giữa hai siêu cường Mỹ
nghị viện trợ cho Hy Lạp
và
và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai
Liên Xô, thậm chí có lúc
nước này thành căn cứ
đã trở thành nhân tố chủ
tiền phương chống Liên
yếu tác động và chi phối
Xô.
các quan hệ quốc tế trong 6/1947
Mĩ triển khai ”Kế hoạch
bốn thập kỉ của nửa sau
Marshall ”(Mác san )
thế kỉ XX.
Ngày 4/4/1949
Mĩ Thành lập Tổ chức
Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO).
Tháng 1/1949
Liên xô và Đông Âu thành
lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV).
Tháng 5/1955
thành lập Tổ chức Hiệp
ướcVác-xa-va (Varsava),
một liên minh chính trị quân sự mang tính chất
phòng thủ của các nước
XHCN châu Âu.
Đầu những năm 70
xu hướng hòa hoãn Đông
– Tây xuất hiện với những
cuộc thương lượng Xô –
Mỹ.
Ngày 9/11/1972
hai nước Đông và Tây
Đức ký kết tại Bon Hiệp
định về những cơ sở quan
hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức làm tình hình châu
Âu bớt căng thẳng.
1972
Xô – Mỹ thỏa thuận hạn
chế vũ khí chiến lược, ký
Hiệp ước ABM (Hiệp ước
Chống tên lửa đạn đạo),
SALT-1 (Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến công chiến
lược), đánh dấu sự hình
thành thế cân bằng về
quân sự và vũ khí hạt nhân
chiến lược giữa hai cường
quốc.
Tháng 8/1975
35 nước châu Âu và Mỹ,
Canađa đã ký Định ước
Hen-xin-ki, khẳng định
quan hệ giữa các quốc gia
và sự hợp tác giữa các
nước, tạo nên một cơ chế
giải quyết các vấn đề liên
quan đến hòa bình, an
ninh ở châu lục này.
Từ 1985
nguyên thủ Xô – Mỹ tăng
cường gặp gỡ, ký kết
nhiều văn kiện hợp tác
kinh tế – KHKT, trọng
tâm là thuận thủ tiêu tên
lửa tầm trung châu Âu
(INF), cắt giảm vũ khí
chiến lược và hạn chế
chạy đua vũ trang.
Tháng 12/1989
tại Man–ta (Malta- Địa
Trung Hải ), Xô – Mỹ
tuyên bố chấm dứt ”Chiến
tranh lạnh ”để ổn định và
củng cố vị thế của mình.
Ngày 28/6/1991
khối SEV giải thể.
01/07/1991
Tổ chức Varsava chấm dứt
hoạt động.
X/ CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA
NỬA SAU THẾ KỶ XX
NỘI DUNG CHÍNH
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
Từ những năm 40 của thế Tháng 3/1997
tạo ra cừu Đôli bằng
kỉ XX, loài người đã trải
phương pháp sinh sản vô
qua cuộc cách mạng khoa
tính.
học – kĩ thuật lần thứ hai,
được khởi đầu từ nước
Mĩ. Với quy mô rộng lớn,
nội dung sâu sắc và toàn
diện, nhịp điệu vô cùng
nhanh chóng, cuộc cách
mạng khoa học – kĩ thuật
đã đưa lại những thành
tựu kì diệu và những thay
đổi lớn lao trong đời sống
nhân loại. Nền văn minh
thế giới đã có những
bước nhảy vọt chưa từng
thấy.
Tháng 4/2003
giải mã được bản đồ gien
người.
Người biên soạn
Nguyễn Lê Hoài Trọng
- Xem thêm -