Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thoả ước lao động tập thể nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao động việt nam ...

Tài liệu Thoả ước lao động tập thể nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao động việt nam và thụy điển

.PDF
342
184
141

Mô tả:

BỘ TƯ PHÁP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HOÀNG THỊ MINH THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIỮA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ THỤY ĐIỂN Chuyên ngành: Luật Quốc tế và So sánh Mã số: 62 38 60 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Birgitta Nystrom PGS.TS. Đào Thị Hằng HÀ NỘI-2011 LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu của tôi là kết quả của một quá trình trong đó có sự đóng góp của nhiều người. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư hướng dẫn phía Thụy Điển, Giáo sư Birgitta Nystrom, về sự hướng dẫn, tư vấn và những hỗ trợ tận tâm của cô. Là sinh viên của cô từ năm 2002, tôi đã liên tục nhận được những ích lợi to lớn từ quá trình hướng dẫn đó. Tôi đã rất may mắn có cơ hội học tập từ cô không chỉ kiến thức pháp luật mà còn cả phong cách làm việc khoa học. Nghiên cứu này sẽ không hình thành nếu không có định hướng ban đầu của cô. Tôi đã không hiểu thỏa ước tập thể thật quan trọng đối với thị trường lao động cho đến khi tôi bắt đầu đi sâu hơn vào nghiên cứu. Để giúp tôi phát triển luận án và đạt được những hiểu biết cần thiết, cô đã dành rất nhiều thời gian đọc bản thảo, góp ý và thảo luận về nội dung luận án. Cô luôn ở bên tôi, động viên tôi rất nhiều và tạo cảm hứng cho tôi làm việc từ khi khởi đầu cho đến những tháng ngày cuối của quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư hướng dẫn phía Việt Nam, Giáo sư Đào Thị Hằng, người đã cho tôi rất nhiều gợi ý và hướng dẫn, đóng góp rất lớn cho nghiên cứu của tôi. Là đồng nghiệp của cô tại Đại học Luật Hà Nội, tôi có được cơ hội tốt để gặp gỡ, thảo luận các vấn đề khác nhau trong lĩnh vực pháp luật lao động cũng như nhận được sự động viên của cô cùng các thông tin hữu ích về thị trường lao động. Cô đã cho tôi nhiều ý kiến chuyên môn để hoàn thiện luận án. Cô đã luôn luôn ở bên tôi để thảo luận về bất kỳ vấn đề gì liên quan đến nội dung luận án và dành cho tôi sự hỗ trợ tối đa trong tất cả các hoạt động liên quan đến việc nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Giáo sư Christina Moell và Giáo sư Bengt Lundell, những người luôn luôn theo sát và dành cho các sinh viên Việt Nam sự hỗ trợ tận tâm, giúp chúng tôi xử lý tất cả những khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Sau mỗi cuộc hội thảo được tổ chức để đánh giá tiến độ hoàn thành nghiên cứu, tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp sắc sảo, khách quan, đầy tính xây dựng từ các thành viên của Hội đồng đánh giá luận án. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Giáo sư Bengt Lundell, Giáo sư Per Ole Traskman, Giáo sư Michael Bogdan, Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Phụng, Giáo sư Nguyễn Viết Tý và Giáo sư Nguyễn Hữu Chí. Ý kiến của họ đã giúp tôi rất nhiều trong việc phát triển và cải thiện luận án. Tôi mang ơn nhiều giáo sư và các đồng nghiệp tại Đại học Lund, Trường Luật - Đại học Suffolk, Viện Max Planck và Văn phòng Hoà giải Quốc gia Thụy Điển. Tôi đặc biệt biết ơn Giáo sư Reinhold Fahlbeck, Giáo sư Hans-Heinrich Vogel, Giáo sư Holger Knudsen, Giáo sư Wolfgang Daeubler, Giáo sư Lars Goran Malmberg, Giáo sư Hans Henrik Lidgard, Giáo sư Johann Mulder, Tiến sĩ Mia Ronnmar, Niklas Selberg và ông Kurt Eriksson, về sự giúp đỡ, chỉ dẫn có giá trị, những tài liệu hữu ích và sự động viên khuyến khích của họ đã dành cho tôi. Ngoài ra, tôi muốn nhân cơ hội này xin chân thành cám ơn các nhân viên của thư viện, các trợ lý của Khoa Luật đã cung cấp cho tôi những điều kiện và hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho việc nghiên cứu. Tôi mang ơn các đồng nghiệp của tôi tại Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là trong Bộ môn Luật Lao động, những người đã hỗ trợ tôi bằng việc đảm nhiệm thêm nhiệm vụ giảng dạy, dành cho tôi thời gian quý báu để làm nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn các tổ chức hữu quan bao gồm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng ILO tại Hà Nội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tòa án Nhân dân Tối cao cũng như các trung tâm nghiên cứu và các doanh nghiệp tại Việt Nam đã cung cấp thông tin và dữ liệu cho luận án. Tôi xin dành lời cảm ơn nồng ấm đến Giáo Sư Phạm Hữu Nghị, Giáo sư Phạm Công Trứ, Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng, Tiến sỹ Đỗ Ngân Bình, ông Nguyễn Việt Thung, ông Đào Văn Thư về việc đã cung cấp tài liệu, đã thảo luận hoặc cho ý kiến về các vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến người bạn thân thiết, Harry Larsen Rice, về sự giúp đỡ to lớn của ông trong việc tôi học tiếng Anh và tìm kiếm tài liệu. Ông đã luôn ở bên để giải thích cho tôi hiểu ý nghĩa của những cụm từ Latin, thành ngữ tiếng Anh và các cách diễn tả ngôn ngữ đặc biệt trong những tài liệu mà tôi đã xử lý cũng như giúp tôi dịch các đoạn văn tiếng Pháp hay tiếng Đức khi cần thiết. Ông cũng dành cho tôi những động viên kịp thời, sự sẻ chia sâu sắc và những lời tư vấn có giá trị về cách xử lý những khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Quỹ Sida đã tài trợ cho nghiên cứu của tôi với tư cách là một phần của dự án "Tăng cường Đào tạo luật tại Việt Nam". Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Quản lý dự án và những người giúp tổ chức việc nghiên cứu, cung cấp đủ điều kiện cần thiết để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ. Lời cảm ơn đặc biệt xin được chuyển tới Giáo sư Bengt Lundell, Tiến sĩ Nguyễn Quốc Hoàn, Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang, chị Cù Thuỳ Trang và cô Nguyễn Thu Thủy. Tôi cũng biết ơn ông Philip Horowitz, người đã giúp tôi soát ngôn ngữ toàn bộ luận án và gợi ý về những chỉnh sửa cần thiết. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ, anh chị em và con trai tôi về sự hỗ trợ và tình yêu thương không giới hạn của họ. Tôi đã có điều kiện thuận lợi nhất cho công việc, tôi có được đầy đủ năng lượng để làm việc chính là vì tôi có họ bên tôi. Tôi rất biết ơn nếu nhận được những ý kiến đóng góp thêm cho nghiên cứu này. Địa chỉ thư của tôi là [email protected]. Hà Nội, tháng 4 năm 2011. Hoàng Thị Minh Mục lục Mục lục ..............................................................................................i Chữ viết tắt ......................................................................................vi Chương 1: Giới thiệu .......................................................................ii 1.1. Cơ sở của luận án .................................................................................... 1 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 4 1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 1.4. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu sử dụng........................................... 8 1.5. Kết cấu luận án ....................................................................................... 11 Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về thoả ước tập thể ...13 2.1. Khái niệm thoả ước tập thể ................................................................... 13 2.2. Mối quan hệ giữa thoả ước tập thể và một số công cụ pháp lý điều tiết thị trường lao động ................................................................................ 16 2.2.1. Thoả ước tập thể và pháp luật lao động quốc tế ............................. 17 2.2.2. Thoả ước tập thể và pháp luật lao động quốc gia ........................... 18 2.2.2.1. Thoả ước tập thể và pháp luật quan hệ lao động cá nhân ................. 18 2.2.2.2. Thoả ước tập thể và pháp luật quan hệ lao động tập thể ................... 20 2.2.3. Thoả ước tập thể và hợp đồng lao động .......................................... 21 2.2.4. Thoả ước tập thể và nội quy lao động .............................................. 24 2.2.5. Thoả ước tập thể và thoả thuận doanh nghiệp ................................ 26 2.2.6. Thoả ước tập thể và tập quán doanh nghiệp.................................... 29 2.3. Các đặc trưng của thoả ước tập thể .................................................... 31 2.4. Bản chất của thoả ước tập thể.............................................................. 33 2.4.1. Tính hợp đồng ..................................................................................... 33 2.4.2. Tính quy phạm ..................................................................................... 35 2.5. Vai trò của thoả ước tập thể.................................................................. 36 2.5.1. Thoả ước tập thể là một công cụ pháp lý thực hiện pháp luật lao động quốc tế và pháp luật lao động quốc gia ............................................ 36 2.5.2. Thoả ước tập thể cân đối lợi ích của các bên và ổn định quan hệ lao động ......................................................................................................... 40 2.5.3. Thoả ước tập thể tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp ............................................................................................................ 43 2.5.4. Thoả ước tập thể tăng cường kỷ luật lao động, hỗ trợ sản xuất .... 44 2.6. Hình thức của thoả ước tập thể ............................................................ 45 i 2.6.1. Hình thức văn bản ............................................................................... 45 2.6.2. Hình thức lời nói ................................................................................. 47 2.6.3. Hình thức ngầm định .......................................................................... 48 2.7. Nội dung của thoả ước tập thể ............................................................. 48 2.7.1. Việc làm ................................................................................................ 49 2.7.2. Thời giờ làm việc- nghỉ ngơi .............................................................. 51 2.7.3. Tiền lương ........................................................................................... 52 2.7.4. An toàn và vệ sinh lao động ............................................................... 54 2.7.5. Bảo hiểm xã hội và phúc lợi ............................................................... 55 2.7.6. Sự hợp tác giữa công đoàn và doanh nghiệp .................................. 56 2.7.7. Giải quyết tranh chấp .......................................................................... 57 2.7.8. Điều khoản về phạm vi áp dụng và hiệu lực của thoả ước tập thể 57 2.7.9. Một số lưu ý ......................................................................................... 58 2.8. Hiệu lực của thoả ước tập thể .............................................................. 63 2.8.1. Bắt buộc hay không bắt buộc? .......................................................... 63 2.8.2. Tính quy phạm (normative effect) ........................................................ 66 2.8.3. Xung đột thoả ước tập thể ................................................................. 77 2.9. Thời hạn của thoả ước tập thể ............................................................. 78 2.10. Phân loại thoả ước tập thể .................................................................. 83 2.10.1. Thoả ước tập thể cấp quốc tế .......................................................... 83 2.10.1.1. Thoả ước tập thể cấp toàn cầu ........................................................ 84 2.10.1.2. Thoả ước tập thể cấp khu vực ......................................................... 93 2.10.2. Thoả ước tập thể của quốc gia ...................................................... 100 2.10.2.1. Thoả ước tập thể cấp liên ngành ................................................... 100 2.10.2.2. Thoả ước tập thể cấp ngành .......................................................... 103 2.10.2.3. Thoả ước tập thể cấp doanh nghiệp .............................................. 106 2.11. Vấn đề công nhận chủ thể thương lượng tập thể ........................... 109 2.12. Điều kiện phát triển thương lượng tập thể và tình hình phát triển của thoả ước tập thể ở một số nền kinh tế thị trường lớn trên thế giới 115 Chương 3. Khái lược pháp luật về thoả ước tập thể ................. 124 3.1. Pháp luật lao động quốc tế về thoả ước tập thể ............................... 124 3.1.1. Giới thiệu chung về pháp luật lao động quốc tế ............................ 124 3.1.1.1. Khái niệm pháp luật lao động quốc tế .............................................. 124 3.1.1.2. Sự ra đời của pháp luật lao động quốc tế ........................................ 125 3.1.1.3. Mục tiêu của pháp luật lao động quốc tế .......................................... 126 ii 3.1.2. Các văn bản pháp lý quốc tế liên quan đến thoả ước tập thể....... 127 3.1.2.1. Các văn bản pháp lý mang tính toàn cầu ......................................... 127 3.1.2.1.1. Các văn bản của Liên Hợp Quốc .................................................. 127 3.1.2.1.2. Các văn bản của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ....................... 128 3.1.2.2. Các văn bản pháp lý tầm Khu vực ................................................... 131 3.1.2.2.1. Các văn bản của Hội đồng Châu Âu (Council of Europe).............. 131 3.1.2.2.2. Các văn bản của Liên minh Châu Âu (European Union). .............. 134 3.1.2.2.3. Các văn bản của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) . 136 3.1.2.2.4. Các văn bản của khu vực Châu Á ................................................. 136 3.1.2.3. Nội dung chính của pháp luật lao động quốc tế trong lĩnh vực thoả ước tập thể .......................................................................................... 137 3.1.2.3.1. Vấn đề tự do liên kết ..................................................................... 137 3.1.2.3.2. Phát triển thương lượng tập thể .................................................... 139 3.1.2.3.3. Phát triển thoả ước tập thể ............................................................ 141 3.1.3. Sự ảnh hưởng của pháp luật lao động quốc tế về thoả ước tập thể đến pháp luật lao động của Thuỵ Điển và Việt Nam ................................ 142 3.1.3.1. Sự ảnh hưởng của pháp luật lao động quốc tế đến pháp luật lao động của Thuỵ Điển ...................................................................................... 142 3.1.3.2. Sự ảnh hưởng của pháp luật lao động quốc tế đến pháp luật lao động của Việt Nam ........................................................................................ 147 3.2. Khái lược quá trình phát triển của thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể ở Thụy Điển và Việt Nam ............................................... 150 3.2.1. Quá trình phát triển của thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể ở Thụy Điển ..................................................................................... 150 3.2.2. Quá trình phát triển của pháp luật về thoả ước tập thể và thoả ước tập thể tại Việt Nam ..................................................................................... 161 Chương 4. Pháp luật hiện hành về thoả ước tập thể ở Thụy Điển và Việt Nam .......................................................................... 171 4.1. Ký kết thoả ước tập thể ....................................................................... 171 4.1.1. Các bên của thoả ước tập thể .......................................................... 171 4.1.1.1 Bên người lao động ........................................................................... 171 4.1.1.1.1. Công đoàn của Thụy Điển ............................................................. 171 4.1.1.1.2. Công đoàn của Việt Nam .............................................................. 180 4.1.1.2. Bên sử dụng lao động ...................................................................... 189 iii 4.1.1.2.1. Bên sử dụng lao động của Thụy Điển ........................................... 189 4.1.1.2.2. Bên sử dụng lao động của Việt Nam ............................................. 191 4.1.2. Trao yêu cầu ...................................................................................... 192 4.1.3. Đàm phán ........................................................................................... 195 4.1.4. Lấy ý kiến tập thể lao động .............................................................. 204 4.1.5. Ký thoả ước tập thể .......................................................................... 207 4.2. Đăng ký thoả ước tập thể .................................................................... 208 4.2.1. Mục đích của việc đăng ký thoả ước tập thể .................................. 208 4.2.2. Cơ quan đăng ký thoả ước tập thể .................................................. 211 4.2.3. Thủ tục đăng ký thoả ước tập thể (với Việt Nam)............................ 213 4.3. Áp dụng thoả ước tập thể ................................................................... 214 4.4. Chấm dứt thoả ước tập thể ................................................................. 220 4.5. Thoả ước tập thể vô hiệu .................................................................... 224 4.5.1. Cơ sở pháp lý xác định thoả ước tập thể vô hiệu .......................... 224 4.5.2. Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố thoả ước tập thể vô hiệu ......... 226 4.5.3. Xử lý thoả ước tập thể vô hiệu ........................................................ 227 4.6. Tranh chấp liên quan đến thoả ước tập thể....................................... 229 4.6.1. Loại tranh chấp.................................................................................. 230 4.6.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp ......................................................... 231 4.6.2.1. Cơ quan giải quyết tranh chấp của Thụy Điển ................................. 231 4.6.2.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp ở Việt Nam ...................................... 235 4.6.3. Các bước giải quyết tranh chấp ...................................................... 238 4.6.3.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Thụy Điển .................... 238 4.6.3.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp ở Việt Nam ........................................ 244 4.7. Vi phạm liên quan đến thoả ước tập thể ............................................ 247 4.7.1. Khái niệm vi phạm liên quan đến thoả ước tập thể ....................... 247 4.7.2. Một số hình thức vi phạm và cách thức xử lý ................................ 248 4.7.2.1. Vi phạm liên quan đến việc ký kết thoả ước tập thể ......................... 248 4.7.2.2. Vi phạm liên quan đến thực hiện thoả ước tập thể .......................... 249 Chương 5. Phát triển thoả ước tập thể ở Việt Nam ................... 255 5.1. Tạo điều kiện nền tảng cho phát triển công đoàn ............................. 256 5.2. Hoàn thiện hệ thống công đoàn Việt Nam ......................................... 263 5.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới công đoàn .............................................. 263 5.2.2. Hành động cụ thể nhằm tăng cường vai trò của công đoàn......... 265 5.2.2.1. Xây dựng công đoàn cơ sở .............................................................. 265 iv 5.2.2.1.1. Đổi mới nhân sự của công đoàn cấp cơ sở ................................... 266 5.2.2.1.2 Hoạt hoá và củng cố mối liên kết giữa các cấp công đoàn ............ 269 5.2.2.2. Quy định rõ và bổ sung các quyền và nghĩa vụ của công đoàn ....... 272 5.2.2.3. Bảo vệ cán bộ công đoàn khỏi bị trù dập ......................................... 274 5.2.2.4. Cải thiện tình hình tài chính của công đoàn ..................................... 277 5.2.2.4.1. Cân đối lại cơ cấu chi tiêu của công đoàn ..................................... 277 5.2.2.4.2. Tăng cường quỹ công đoàn........................................................... 279 5.3. Trang bị về thẩm quyền cho tổ chức của các bên quan hệ lao động với mục đích thương lượng tập thể .......................................................... 285 5.4. Hoàn thiện pháp luật liên quan đến thoả ước tập thể....................... 286 5.4.1. Mở rộng phạm vi chủ thể thương lượng phía người lao động..... 286 5.4.2. Sử dụng đình công làm phương tiện hỗ trợ ký kết thoả ước tập thể ................................................................................................................. 290 5.4.3. Đăng ký thoả ước tập thể, thủ tục công nhận tính hợp pháp của thoả ước tập thể .......................................................................................... 293 5.4.4. Xử lý những điều khoản của thoả ước tập thể chưa tương thích với luật pháp nhưng thích hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp293 5.4.5. Vấn đề thời hạn của thoả ước tập thể ............................................. 294 5.4.6. Áp dụng thoả ước tập thể trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp ............................................................................ 295 5.4.7. Sửa đổi thoả ước tập thể.................................................................. 296 5.4.8. Xử lý thoả ước tập thể hết hạn ........................................................ 296 5.4.9. Vấn đề ký kết thoả ước tập thể ngành ............................................ 297 5.4.10. Vai trò của công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động ...... 299 5.4.11. Nghĩa vụ giữ bình ổn quan hệ lao động và trách nhiệm đối với đình công bất hợp pháp ............................................................................. 299 5.4.12. Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp lao động ...................... 301 5.5. Tăng cường công tác thực hiện pháp luật lao động......................... 303 5.6. Loại bỏ một số trở ngại đối với việc phát triển thoả ước tập thể .... 306 5.6.1. Hạn chế nhận thức về thoả ước tập thể.......................................... 306 5.6.2. Thiếu hiểu biết về pháp luật lao động ............................................. 307 5.6.3. Thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thương lượng ................................ 309 5.6.4. Thiếu nguồn lực và thẩm quyền ...................................................... 309 Tài liệu tham khảo và phụ lục ...................................................... 317 v Chữ viết tắt ETUC Liên đoàn Lao động Châu Âu Eurofound Quỹ tài trợ nghiên cứu Châu Âu phục vụ mục tiêu Cải thiện Điều kiện Sống và Làm việc FDI Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài IFA Thoả ước Khung Quốc tế ILO Tổ chức Lao động Quốc tế LO Liên đoàn Lao động Thụy Điển (lao động cổ xanh) MOLISA Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động OECD Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển SACO Liên đoàn Các Hiệp hội Lao động Chuyên nghiệp Thụy Điển SAF Liên Minh Giới chủ Thụy Điển SN Liên đoàn Doanh nghiệp Thuỵ Điển SOEs Doanh nghiệp Nhà nước TCO Liên đoàn Lao động Hành chính Thụy Điển (lao động cổ cồn/văn phòng) TLĐLĐVN Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam UN Liên Hợp Quốc UNICE Liên đoàn Giới chủ Châu Âu US Hoa Kỳ VCCI Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam VCI Liên minh Hợp tác xã Việt Nam WTO Tổ Chức Thương mại Quốc tế vi Chương 1: Giới thiệu 1.1. Cơ sở của luận án Quan hệ lao động là quan hệ tự do ý chí. Khi tham gia vào quan hệ lao động bao giờ các bên cũng xuất phát từ lợi ích kinh tế của mình và một khi lợi ích đó không thoả mãn được thì không ai có thể ép buộc họ phải tham gia vào một quan hệ lao động nhất định. Nhưng quan hệ lao động còn bị chi phối bởi cung-cầu lao động, việc ký kết các hợp đồng lao động đơn lẻ sẽ bất lợi cho bên yếu thế, thường là phía lao động. Bởi thế, có một phương tiện rất quan trọng giúp các bên cân bằng được lợi ích đồng thời khích lệ sự tăng trưởng lợi ích chung, đó là thoả ước lao động tập thể (thoả ước tập thể) và khi được sử dụng đúng đắn chúng sẽ trở thành phương tiện quan trọng điều chỉnh mối quan hệ lao động và hỗ trợ hiệu quả cho pháp luật lao động của nhà nước. Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, quan hệ lao động có nhiều biến đổi theo xu hướng các đối tác vừa hợp tác vừa cạnh tranh mạnh mẽ. Nhu cầu của thị trường lao động cần phải có những thoả ước tập thể có giá trị đích thực để hỗ trợ các bên thiết lập quan hệ hợp đồng lao động. Mặc dù Bộ luật lao động của nước CH.XHCN Việt Nam đã dành cả một chương để xác định các nguyên tắc, điều kiện, trình tự thủ tục ký kết thoả ước lao động tập thể, hoạt động ký kết và thực hiện thoả ước tập thể ở các đơn vị cơ sở vẫn còn những yếu kém và mang nặng tính hình thức. Theo báo cáo gần đây của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN), trong số các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở, tỷ lệ doanh nghiệp có thoả ước tập thể chiếm 65,22%. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước: 96,33%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 57% và các doanh nghiệp khác: 59,21%.1 Điều đáng nói là số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cấp cơ sở của của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong khu vực ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 1 Nguồn: Nghị quyết số 01/NQ-ĐCT của TLĐLĐVN ngày 18/6/2009 về “Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể”, tr. 2 1 20%2 số doanh nghiệp cùng loại trên thị trường lao động, do đó tỷ lệ các doanh nghiệp có thoả ước tập thể tương ứng sẽ chỉ khoảng 11% đến 12% trên tổng số doanh nghiệp hiện có. Trong những năm trước tỷ lệ doanh nghiệp ký kết thoả ước tập thể còn thấp hơn. Ví dụ, đối với các năm 2004, 2005, 2006 số doanh nghiệp ở khu vực ngoài quốc doanh có thoả ước tập thể chỉ chiếm 4,55%, 4,87% và 3,36%3. Hầu hết các thoả ước tập thể được ký kết với chất lượng thấp, mang tính hình thức, chủ yếu sao chép lại những quy định đã có của luật.4 Chỉ khoảng gần 40% thoả ước tập thể đã ký kết có những nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.5 Nguyên nhân của tình trạng thoả ước tập thể phát triển kém đó là các quy định của pháp luật chưa hoàn thiện (quy định chưa rõ, chưa đầy đủ, chưa hợp lý), công đoàn yếu (do cả hạn chế trong pháp luật và cơ chế), nhận thức về thoả ước tập thể, về vai trò của đình công chưa đầy đủ... Sự thiếu vắng các thoả ước tập thể có chất lượng là một trở ngại đối với việc phát triển ổn định quan hệ lao động, chưa khơi dậy tối đa năng lực của xã hội vào phát triển kinh tế cũng như góp phần thúc đẩy sự bình đẳng và tiến bộ xã hội trong lao động. Tranh chấp lao động trong những năm gần đây lan rộng (năm 2003 số tranh chấp lao động được đưa đến toà án là 652, năm 2006: 820, năm 2007: 1022, năm 2008: 1709)6, số các vụ đình công cũng tăng (ví dụ, số đình công năm 2007 tăng 41% so với năm 2006, số vụ đình công năm 2008 tăng 30% so với năm 2007)7, công nhân phải làm việc trong những điều kiện tồi tệ; cuộc sống công nhân còn nhiều khó khăn do thời gian làm việc dài, tiền lương thấp8, 2 Nguồn: Báo cáo số 17/BC-TLĐ của TLĐLĐVN “Tổng kết đánh giá 19 năm thực hiện Luật Công đoàn”, ngày 9/3/2010, tr.10 3 Xem: Nguyễn Năng Khánh (2008), "Thoả ước lao động tập thể theo Pháp luật Lao động Việt Nam", Luận án Tiến sỹ, xem phụ lục số 2 (số liệu từ Viện Khoa học Lao động và các Vấn đề xã hội –MOLISA). 4 Nguồn: Nghị quyết số 01/NQ-ĐCT của TLĐLĐVN ngày 18/6/2009 về “Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể”, tr. 3, cũng xem: Báo cáo số 17/BC-TLĐ của TLĐLĐVN “Tổng kết đánh giá 19 năm thực hiện Luật Công đoàn”, ngày 9/3/2010, tr.10 5 Nguồn: Nghị quyết số 01/NQ-ĐCT của TLĐLĐVN ngày 18/6/2009 về “Đổi mới, nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện thoả ước lao động tập thể”, tr. 2 6 Nguồn: Báo cáo công tác xét xử của Toà án Nhân dân Tối cao các năm: 2003, 2006, 2007, 2008. 7 MOLISA (2008), Báo cáo Hội nghị triển khai công tác Lao động Thương binh và Xã hội năm 2009, tr.45 8 Nguồn: như trên, tr.45 2 đặc biệt trong hoàn cảnh lạm phát tăng cao. Quan hệ lao động có nhiều yếu tố đối kháng. Nhu cầu điều chỉnh và làm hài hoà quan hệ lao động ngày càng trở nên cấp thiết. Hơn nữa, với đòi hỏi của một nền kinh tế hội nhập hiện nay, các đơn vị sử dụng lao động cần tăng cường trật tự, nề nếp, tác phong lao động công nghiệp, đảm bảo sức sản xuất, sức cạnh tranh lớn và giành thế chủ động trên thị trường, trong đó có cả việc đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý chất lượng hàng hoá cũng như trách nhiệm xã hội... của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, học tập kinh nghiệm của các quốc gia nhằm làm lành mạnh quan hệ lao động, hỗ trợ hoạt động sản xuất tại các đơn vị cơ sở, trong đó có việc nghiên cứu ứng dụng pháp luật về thoả ước tập thể vào điều kiện Việt Nam là một hoạt động khoa học rất có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn lẫn lý luận. Đối với Thuỵ Điển, thoả ước tập thể là một nét đặc sắc của quan hệ lao động và thị trường lao động. Hệ thống thoả ước tập thể phát triển tập trung ở mức cao trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động. Nhờ sự hỗ trợ hiệu quả của hệ thống thoả ước tập thể, các văn bản pháp luật lao động của Nhà nước trong những năm qua hầu như được giữ nguyên, bởi hệ thống thoả ước tập thể năng động đã luôn biến đổi theo kịp những biến đổi diễn ra trên thị trường. Có thể nói trong nhiều thập kỷ qua, thoả ước tập thể đã đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế bền vững của Thuỵ Điển. Với quan điểm học tập kinh nghiệm của Thụy Điển trong việc vận hành một nền kinh tế thị trường tự điều tiết (self-regulated based economy), trong việc thiết lập và thực thi hiệu quả pháp luật về thoả ước tập thể, tôi quyết định chọn đề tài "Thoả ước lao động tập thể - Nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao động Việt Nam và Thuỵ Điển". Mục tiêu của nghiên cứu này là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thoả ước tập thể, các điều kiện và cơ chế pháp lý cần thiết cho một hệ thống thoả ước tập thể mạnh, từ đó góp phần nhất định vào việc hoàn thiện luật pháp về thương lượng tập thể và thoả ước tập thể, nâng cao chất lượng ký kết và thực hiện thoả ước tập thể ở Việt Nam. 3 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong số các công trình đã được công bố, mảng đề tài về thoả ước tập thể mới chỉ chiếm một phần nhỏ bé. Hiện tại cũng đã có một số công trình đã được thực hiện dưới dạng khoá luận tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp, như "Thoả ước lao động tập thể -Thực trạng ký kết và thực hiện ở Việt Nam" - Luận văn tốt nghiệp, tác giả Trần Hồng Vân (thực hiện năm 1996), "Thoả ước lao động tập thể -Thực trạng ký kết và thực hiện ở Việt Nam" Khoá luận tốt nghiệp - Tác giả Bùi Thị Hương (thực hiện năm 1997), "Thoả ước lao động tập thể và thực tiễn áp dụng ở Vĩnh Phú", Khoá luận tốt nghiệp, tác giả Nguyễn Thị Hồng Việt (thực hiện năm 1997). Có một công trình được thực hiện ở cấp độ thạc sỹ với tên gọi: "Thoả ước lao động tập thể trong nền kinh tế thị trường - Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng" của tác giả Trần Thị Thuý Lâm (thực hiện năm 2001). Những công trình nghiên cứu trên cũng đã đề cập một số khía cạnh cụ thể về thoả ước tập thể như khái niệm, bản chất, các quy định hiện hành của pháp luật về nội dung của thoả ước tập thể, thủ tục ký kết thoả ước tập thể, vấn đề thoả ước tập thể vô hiệu. Các nghiên cứu đó cũng đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật, qua đó nâng cao chất lượng ký kết và thực hiện thoả ước tập thể. Tuy nhiên, do hạn chế về phạm vi nghiên cứu, cấp độ yêu cầu nghiên cứu, những công trình đó còn sơ lược. Gần đây có một công trình mới: luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Năng Khánh với tên gọi "Thoả ước lao động tập thể theo pháp luật lao động Việt Nam" được công bố năm 2009 khi tôi đã thực hiện nghiên cứu của mình được 3 năm. Bản luận án này, cùng với các nghiên cứu trên, là nguồn tài liệu tham khảo quý cho tôi, tuy vậy cũng bị giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu và chỉ tập trung vào các quy định pháp luật về thoả ước tập thể của Việt Nam. Về phần lý luận, chỉ có khái niệm, đặc điểm và các loại thoả ước tập thể được đề cập. Trên các tạp chí, bài viết về thoả ước tập thể không nhiều và mỗi bài cũng chỉ đề cập đến từng khía cạnh đơn lẻ của thoả ước. Về các nghiên cứu ở Thụy Điển, tôi cũng tìm được một số luận án, bao gồm: “Lokala kollektivavtal: om lokala parters rättsliga ställning inom fackliga organisationer (Thoả ước tập thể cấp doanh nghiệp)”, của tác giả 4 Kent Källström, Stockholm: LiberFörlag, (1979)9; “Collective wage bargaining and the impact of norms of fairness: an analysis based on the Norwegian experiences” của Geir Høgsnes, Oslo: Univ. of Dept. of Sociology, Institute for Social Research (1994); “Organising cooperation bargaining, voting and control”, của Bård Harstad, Publisher: Stockholm: Institute for International Economic Studies, Stockholm University, (2003); “Redundancy and the Swedish model: Swedish collective agreements on employment security in a national and international context” của Gabriella Sebardt, publisher: Uppsala Iustus, (2005). Các luận văn thạc sỹ viết về thoả ước tập thể (được tiếp cận ở giác độ lý luận) không có nhiều. Thực tế là tôi chưa tìm thấy luận văn nào (bằng tiếng Anh) viết về thoả ước tập thể trong danh mục các công trình nghiên cứu của học viên được thư viện Đại học Lund Thụy Điển quản lý (trong tổng số khoảng 400 công trình được thực hiện từ những năm 1990). Chỉ có một bài viết ngắn có tính cách tổng kết tình hình thực tiễn thương lượng tập thể (bài The Rise and Fall of the Restricted Swedish Model của tác giả Lars Svensson vào 2010), còn lại là về các vấn đề khác như: thời giờ làm việc linh hoạt, đào tạo nghề, sự vắng mặt của lao động.... Do mức độ phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và ở Thụy Điển cũng như ở các quốc gia khác không đồng đều, kết hợp với những đặc trưng của mỗi quốc gia và từng khu vực, sự khác biệt về mục tiêu nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu..., tôi không coi những tác phẩm đó như sản phẩm nghiên cứu tương đồng có thể được hiểu và chấp nhận sâu rộng ở Việt Nam, mà coi chúng là những nguồn tài liệu tham khảo, cung cấp kiến thức mới về thoả ước tập thể ngoài lãnh thổ Việt Nam. Với tư cách là một công trình nghiên cứu khá toàn diện về thoả ước tập thể, dưới giác độ so sánh và được thực hiện ở cấp tiến sĩ, nghiên cứu của tôi có thể được xem như là sản phẩm đầu tiên trong lĩnh vực này tại Việt Nam. 9 Luận án này được viết bằng tiếng Thụy Điển, tôi chỉ đọc được lời giới thiệu. 5 1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Luận án hướng đến những mục tiêu sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thoả ước lao động tập thể. Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ môi trường xã hội - pháp lý có liên quan trực tiếp đến hệ thống pháp luật về thoả ước của hai quốc gia. Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành của hai quốc gia về thoả ước tập thể và việc áp dụng chúng trên thực tiễn, chỉ ra những kết quả cũng như những vấn đề còn hạn chế, thiếu sót, chưa phù hợp cần được hoàn thiện. Thứ tư, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thoả ước tập thể, nâng cao nhận thức cũng như hiệu quả của việc ký kết và thực hiện thoả ước tập thể ở Việt Nam. Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, trước hết, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thoả ước tập thể sẽ được xem xét. Những vấn đề này bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, mối quan hệ giữa thoả ước tập thể và các hiện tượng pháp lý khác (như pháp luật lao động, hợp đồng lao động, nội quy lao động, tập quán công ty) và vai trò của thoả ước tập thể. Những vấn đề như hình thức, nội dung, thời hạn, hiệu lực của thoả ước tập thể sẽ được nghiên cứu khá chi tiết. Để làm rõ các vấn đề lý luận về thoả ước tập thể, các ví dụ minh chứng không chỉ được lựa chọn từ Thụy Điển hay Việt Nam mà từ cả các quốc gia khác trên thế giới. Bởi các công trình nghiên cứu luật so sánh thường phân nhóm các quốc gia có nền kinh tế thị trường trên thế giới thành các khu vực điển hình như EU (đôi khi các nước khối Nordic được xem xét độc lập), Mỹ, Nhật, và Các nước đang phát triển, các ví dụ minh chứng trong nghiên cứu này cũng sẽ được sử dụng để làm rõ đặc thù của thoả ước tập thể trong từng nhóm đó. Bên cạnh đó, một số vấn đề trực tiếp liên quan đến thoả ước tập thể như cách thức công nhận chủ thể thương lượng, điều kiện nền móng để phát triển hệ thống thoả ước tập thể lành mạnh, tình hình phát triển thoả ước tập thể ở các khu vực trên thế giới cũng sẽ được xem xét. Thứ hai, nghiên cứu thoả ước tập thể cũng bao gồm cả việc nghiên cứu luật pháp quốc tế về thoả ước tập thể, lịch sử phát triển của thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ chúng phản ánh môi trường pháp lý và những điều kiện nền tảng của hệ thống thoả ước tập thể hiện hành. Liên quan đến pháp luật quốc tế về thoả ước tập thể, những mối 6 quan tâm chính sẽ là: nguồn gốc và sự hình thành pháp luật lao động quốc tế, mục tiêu, các cơ quan ban hành tiêu chuẩn lao động cấp quốc tế, các văn bản pháp lý có liên quan và nội dung chính của pháp luật quốc tế về thương lượng và thoả ước tập thể. Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của luật pháp quốc tế tới hệ thống luật pháp của Thụy Điển và Việt Nam cũng sẽ được xem xét. Pháp luật lao động quốc tế là một thể thống nhất bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, mỗi bộ phận đó đều có ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển của thoả ước tập thể. Trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ những tiêu chuẩn lao động có liên quan trực tiếp đến thoả ước tập thể sẽ được xem xét. Bộ phận quy định này bao gồm những vấn đề về tự do liên kết, tự do thương lượng và thoả ước tập thể. Về lịch sử phát triển thoả ước tập thể của hai hệ thống luật pháp về thoả ước tập thể, những khía cạnh quan trọng như phong trào công nhân, thái độ và hoạt động thực tiễn của của hai nhà nước, các điều kiện chủ quan và khách quan tác động đến sự phát triển của thoả ước và pháp luật về thoả ước sẽ được nghiên cứu. Thứ ba, pháp luật hiện hành về thoả ước tập của Thụy Điển và Việt Nam là một trong những nội dung chính của nghiên cứu này, bao gồm các quy định về thủ tục thương lượng, ký kết, thực hiện, đăng ký thoả ước tập thể, các vấn đề có liên quan đến quá trình ký kết và thực hiện thoả ước tập thể (vấn đề thương lượng thiện chí, hành động công nghiệp được sử dụng trong trường hợp thương lượng bế tắc, sửa đổi thỏa ước tập thể, xử lý các thoả ước tập thể vô hiệu, thực hiện thoả ước tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, vi phạm thoả ước tập thể và các biện pháp xử lý...). Cách thức chấm dứt thỏa ước tập thể và thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cũng sẽ được xem xét. Trong khi quy định của pháp luật được trình bày, hoạt động thực tế của các đối tác xã hội cũng được đánh giá. Đôi khi, ví dụ về kinh nghiệm của các quốc gia khác có thể được trình bày, nếu một chút so sánh là cần thiết, nhưng mục đích duy nhất của hoạt động này chỉ là để hiểu rõ thêm các quy định pháp luật của Thụy Điển và của Việt Nam. Trên tất cả, những nghiên cứu và phát hiện của luận án chỉ để tìm kiếm giải pháp nhằm làm lành mạnh hoá thị trường lao động Việt Nam. Vì thế mối quan tâm tiếp theo sẽ là: Các kinh nghiệm và bài học nào được rút ra từ quá trình 7 nghiên cứu và những giải pháp có thể áp dụng nhằm khắc phục các thiếu sót của luật pháp và tăng cường chất lượng ký kết, thực hiện thoả ước tập thể ở Việt Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu sử dụng 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp nghiên cứu, luận án được dựa trên cơ sở của phép duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp mô tả và phương pháp dự báo. Những phương pháp trên không sử dụng độc lập mà đan xen và kết hợp với nhau. Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là thiết yếu bởi lẽ để hiểu được bản chất, đặc điểm, nội dung của hiện tượng pháp lý, đôi khi cần đặt chúng vào trong quá trình, điều kiện và bối cảnh nơi chúng tồn tại. Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng trước hết khi nghiên cứu các hiện tượng pháp lý của thực tiễn thị trường lao động như nhận thức của xã hội đối với các vấn đề của quan hệ lao động, về công đoàn, sự phát triển của thoả ước tập thể, của pháp luật về thoả ước tập thể trên thế giới nói chung, ở Thụy Điển và ở Việt Nam nói riêng, sự ảnh hưởng của luật pháp quốc tế vào hệ thống pháp luật về quan hệ lao động ở hai quốc gia... Nghiên cứu những nội dung này sẽ không thể thực hiện được chúng nếu không liên hệ với các sự kiện cụ thể, với các quá trình cụ thể, là nền tảng vật chất cho chúng. Nhưng cũng qua đây luận án chỉ ra được tình trạng hiện tại, sự ổn định tạm thời của nhận thức xã hội, của công đoàn, của thị trường lao động, song cũng như dự đoán được phần nào sự vận động tiếp theo, những hệ quả, sự tương tác của chúng đối với sự phát triển của thoả ước tập thể, và có đề ra biện pháp tác động tích cực. Chẳng hạn ở Việt Nam, những tác động này là để đẩy nhanh thêm sự phát triển của thị trường theo hướng làm cho nó lành mạnh hơn, xúc tiến các điều kiện để phát triển công đoàn, hạn chế và khắc phục tình trạng nhận thức sai lệch về công đoàn và thoả ước tập thể, hoặc để khắc phục tình trạng thực thi pháp luật không nghiêm... Phương pháp so sánh sẽ là phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu này và được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các chương 2, 3 và 4. Chương 2 là chương trình bày các vấn đề có tính chất lý luận cơ bản của thoả ước tập thể. Những nội dung đó được minh chứng bằng những ví dụ thực tế không chỉ hạn hẹp ở trường hợp 8 Thụy Điển và Việt Nam mà ở cả các nền kinh tế thị trường lớn trên thế giới, đại diện cho các thể chế pháp lý khác nhau về quan hệ lao động và thoả ước tập thể. Những đối chiếu, so sánh ở phần này là để nhằm rút ra những tương đồng và khác biệt, để thấy được khuynh hướng cơ bản, chủ đạo cũng như những biến thái của chúng trong những điều kiện xác định, cụ thể. Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều ở phần khái niệm, quan hệ giữa thoả ước tập thể và các một số phương tiện pháp lý điều chỉnh thị trường lao động, hình thức, nội dung của thoả ước tập thể, hiệu lực, thời hạn, các loại thoả ước tập thể, công nhận chủ thể thương lượng, các điều kiện để thoả ước tập thể phát triển. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng phổ biến ở chương 3, khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của pháp luật quốc tế đến pháp luật lao động và pháp luật về thoả ước tập thể ở hai nước, và lịch sử phát triển của thoả ước tập thể, pháp luật về thoả ước tập thể, từ đó cho thấy những điều kiện hình thành và phát triển của thoả ước tập thể ở hai quốc gia rất khác nhau đã dẫn đến trạng thái và đặc điểm, mức độ phát triển, vai trò của chúng trong điều chỉnh thị trường lao động không giống nhau, và khả năng thúc đẩy kinh tế cũng khác nhau. Trong Chương 4, phương pháp so sánh lại được sử dụng triệt để với tuyệt đại đa số các nội dung. Nhưng ở đây, sự so sánh tập trung vào quy định hiện hành của Thụy Điển và Việt Nam về thoả ước tập thể và những kết quả thực tế chúng đã đem lại. Phương pháp phân tích-tổng hợp cũng được sử dụng rải rác ở hầu hết các chương, khi cần làm rõ bất kể khía cạnh nào của các vấn đề nghiên cứu, hoặc phân tích mối liên hệ bên trong và bên ngoài của các vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích được sử dụng như một phương pháp chủ đạo đối với những phần như khái niệm, mối quan hệ của thoả ước tập thể với các phương tiện khác điều chỉnh thị trường lao động, bản chất, đặc trưng, vai trò của thoả ước tập thể (chương 2), Các bên của thoả ước tập thể (chương 4), những điều kiện phát triển công đoàn, hoàn thiện hệ thống công đoàn...(chương 5). Phương pháp mô tả cũng không thể thiếu, được dùng phổ biến ở một số phần liên quan đến các quy định của pháp luật hiện hành của hai quốc gia về các vấn đề ký kết, thực hiện, chấm dứt, sửa đổi bổ sung thoả ước tập thể, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm...(chương 4) 9 Phương pháp dự báo được sử dụng kết hợp và sau các phương pháp nêu trên. Chẳng hạn, sau khi mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá thì tác giả đưa ra một vài định hướng về những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong chương 5, ví dụ dự đoán về sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam, của công đoàn, và các kết quả sau khi áp dụng các biện pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế... 1.5.2. Tài liệu Về tài liệu, nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số lượng lớn các nguồn tài liệu tham khảo bao gồm các văn kiện pháp lý, giáo trình, sách tham khảo, bài viết tạp chí, báo cáo của quốc gia, công trình nghiên cứu, khảo sát, các trang thông tin điện tử trình bày bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Với phần nghiên cứu về Thụy Điển, luận án chủ yếu sử dụng các tài liệu do các tác giả Thụy Điển viết. Bên cạnh đó các ấn phẩm về so sánh luật lao động giữa các quốc gia được viết bởi các tác giả khác nhau cũng là một nguồn tài liệu quan trọng. Một số văn bản pháp luật có thể thu thập được dưới dạng tiếng Anh. Một số trang web cung cấp thông tin về quan hệ lao động, về thương lượng tập thể ở Thụy Điển và ở một số các nền kinh tế thị trường khác do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Quỹ Tài trợ nghiên cứu Châu Âu phục vụ mục tiêu Cải thiện Điều kiện Sống và Làm việc (Eurofound) và Văn phòng Hoà giải Quốc gia Thụy Điển v.v... ấn hành khá phong phú. Tuy nhiên, số các bản án về lao động được dịch sang tiếng Anh còn ít ỏi. Nhiều văn bản pháp luật của Thụy Điển cũng không được dịch sang tiếng Anh, đặc biệt là những văn bản đã hết hiệu lực. Trong bối cảnh đó, những ấn phẩm nhắc đến những văn bản này là nguồn tài liệu duy nhất mà tác giả có thể tiếp cận. Bên cạnh đó, những bình luận (hoặc tổng kết đánh giá giá trị thực tiễn của văn bản) được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong nước cũng rất quan trọng. Điều đó có nghĩa rằng sử dụng đến các nguồn tài liệu thứ cấp đôi khi là sự lựa chọn cần thiết, đặc biệt khi tác giả nghiên cứu lịch sử phát triển thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể ở Thụy Điển. Đối với phần nghiên cứu về Việt Nam, tác giả sử dụng cả hai nguồn tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh. Các văn bản pháp luật có thể dễ dàng tiếp cận. Các 10 giáo trình và sách về luật lao động, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành chiếm một vị trí quan trọng. Tuy nhiên, do nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh việc tiếp cận một vài nội dung không có sẵn, một số thông tin chỉ có thể thu thập qua tài liệu bằng tiếng Anh. Trong trường hợp này độ tin cậy của nguồn tài liệu cần được tính đến. Khi xử lý tài liệu loại này, tác giả chủ yếu lựa chọn các ấn phẩm do ILO ấn hành, đặc biệt là những ấn phẩm từ văn phòng Đại diện của ILO ở Hà Nội và của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, các bài viết của các chuyên gia về quan hệ lao động của ILO. Một số lượng đáng kể các bài viết ngắn về những khía cạnh khác nhau của quan hệ lao động ở Việt Nam được trình bày trên trang thông tin của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, tạp chí và báo cũng được sử dụng. Riêng đối với những vấn đề đã được công nhận rộng rãi hoặc dễ dàng tiếp cận thông tin, tác giả sẽ không trích dẫn nguồn tài liệu. 1.5. Kết cấu luận án Luận án được chia thành 5 chương: Chương thứ nhất tập trung vào việc luận giải lý do tác giả lựa chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu, tài liệu dự kiến sử dụng, các câu hỏi nghiên cứu và giới thiệu vắn tắt về luận án. Chương thứ hai được sử dụng vào việc trình bày và giải thích một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thoả ước tập thể, lược sử hình thành và phát triển của thoả ước tập thể nhằm làm sáng tỏ bản chất, vai trò, ý nghĩa, hình thức, nội dung, hiệu lực... của thoả ước tập thể trong quan hệ lao động. Những cố gắng nghiên cứu trong chương này là để có được nhận thức toàn diện nhất về hệ thống thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể ở các nền kinh tế khác nhau thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Chương thứ ba nhằm vào việc giới thiệu khái quát về pháp luật lao động quốc tế liên quan đến thoả ước tập thể, mức độ tác động của chúng đến pháp luật về thoả ước tập thể ở hai quốc gia Thụy Điển và Việt Nam. Chương này còn có nhiệm vụ trình bày khái quát về lịch sử phát triển thoả ước tập thể và pháp luật về thoả ước tập thể ở hai quốc gia. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan