Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thỏa thuận trọng tài theo quy định pháp luật việt nam – một số vấn đề lý luận và...

Tài liệu Thỏa thuận trọng tài theo quy định pháp luật việt nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn

.PDF
71
134
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÊ ĐỨC TÙNG HÀ NỘI - 2017 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÊ ĐỨC TÙNG CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 60380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH VINH HÀ NỘI - 2017 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết quả khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Đức Tùng 3 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình và quý báu của Tiến sỹ Lê Đình Vinh và tập thể các giảng viên Khoa sau Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội, khoa Luật , Phòng Đào tạo và Khoa sau Đại học của nhà trường cùng các giảng viên, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Lê Đình Vinh - Thầy đã định hướng và chỉ dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn, luận văn của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy/cô và quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Đức Tùng 4 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI ............................................................................... 6 1.1 Khái quát chung về trọng tài thương mại ................................... 6 1.1.1. Khái niệm trọng tài thương mại ........................ 6 1.1.2 Ưu điểm và hạn chế của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại ..................................... 12 1.2. Khái quát chung về thoả thuận trọng tài thương mại ............. 14 1.2.1. Khái niệm , đặc điểm của thỏa thuận trọng tài ............ 14 1.2.1. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại ................................................. 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỎA THUẬN TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 22 2.1. Thực trạng quy định pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài ……………………………………………………………………… 22 2.1.1. Hệ thống quy định của pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài... ...................................................... 22 2.1.2. Những quy định cụ thể liên quan đến thỏa thuận trọng tài thương mại......................................................................................................................................2 3 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam ............................................................................................................. 34 2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam thông qua một số vụ việc điển hình .............................. 34 2.2.2. Một số đánh giá và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng các quy định của thỏa thuận trọng tài ................................ 37 5 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM................................................... 43 3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về thoả thuận trọng tài ở Việt Nam................................................................ 43 3.1.1. Về định nghĩa thỏa thuận trọng tài ..................... 43 3.1.2. Về hình thức của thoả thuận trọng tài .................. 44 3.1.3. Về quan hệ giữa hiệu lực của điều khoản trọng tài với hiệu lực của hợp đồng liên quan ....................................... 45 3.1.4. Về nguyên tắc “thẩm quyền của thẩm quyền”............. 47 3.1.5. Về thỏa thuận trọng tài không thực hiện hoặc không thể thực hiện được ...................................................... 47 3.1.6.Về luật điều chỉnh đối với thỏa thuận trọng tài ............ 49 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thỏa thuận trọng tài trong thực tiễn ở Việt Nam .............................................. 50 3.2.1. Thỏa thuận trọng tài đơn giản và chính xác .............. 50 3.2.2. Lựa chọn hình thức trọng tài phù hợp ................... 51 3.2.3. Lựa chọn Địa điểm tiến hành trọng tài .................. 51 3.2.4. Lựa chọn Luật áp dụng cho nội dung vụ tranh chấp........ 52 3.2.5. Sử dụng ngôn ngữ trọng tài .......................... 53 3.2.6. Sử dụng các điều khoản trọng tài mẫu .................. 53 6 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay, Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại được các thương nhân sử dụng một cách phổ biến. Đã xuất hiện trên thế giới từ lâu, nhưng tại Việt Nam, các chủ thể kinh doanh chỉ biết đến phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài từ những năm 1960. Trong suốt hơn 40 năm tồn tại, các tổ chức trọng tài thương mại Việt Nam cũng như phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài dần phát triển theo sự chuyển đổi, phát triển của đất nước. Từ những năm 1990, Việt Nam phát triển kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội giao dịch thương mại với các đối tác nước ngoài nên đã làm quen và sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhiều hơn trước. Nhưng các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp thuộc lĩnh vực thương mại, một mặt do hiểu biết hạn chế, mặt khác do hệ thống pháp luật về trọng tài thương mại của Việt Nam còn nhiều bất cập. Mặc dù vậy, với tốc độ phát triển như hiện nay của kinh tế thị trường, giới luật gia quốc tế và trong nước đều cho rằng giải quyết tranh chấp thương mại qua Trọng tài thương mại là một phương thức có nhiều ưu điểm, ngày càng ưa chuộng và phát triển. Cũng vì vậy, hoàn thiện hành lang pháp lý về trọng tài thương mại đang được coi là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nỗ lực tạo điều kiện để phát triển trọng tài thương mại nói riêng và hỗ trợ có hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại nói chung ở nước ta. Thỏa thuận trọng tài là yếu tố cơ bản cần thiết, quan trọng trong hoạt động trọng tài kể từ lúc khởi đầu trọng tài cho đến khi công nhận và thi hành 1 phán quyết trọng tài. Hiệu quả của hoạt động tố tụng trọng tài phụ thuộc một phần không nhỏ vào thỏa thuận trọng tài. Sự cần thiết hoàn thiện các chế định pháp lý về thỏa thuận trọng tài do đó cũng là một yêu cầu tất yếu và là hạt nhân quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý về Trọng tài thương mại. Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về Trọng tài thương mại ở Việt Nam cho thấy, nhiều doanh nghiệp còn chưa đánh giá đúng vai trò của thỏa thuận trọng tài nên trong quá trình soạn thảo, ký kết thỏa thuận trọng tài còn nhiều thiếu sót dẫn đến những tranh chấp không đáng có về thỏa thuận trọng tài. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành về thỏa thuận trọng tài còn có nhiều hạn chế, bất cập nên đã gây nhiều cản trở cho hoạt động đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài thương mại và làm giảm tính hấp dẫn của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Đây cũng chính là lý tôi lựa chọn đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo quy định pháp luật Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về trọng tài thương mại nói chung, từ trước đến nay cũng đã có một số công trình khoa học, bài viết về vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình đó chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài nói chung, mà chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về chế định thỏa thuận trọng tài. Có thể nêu ra một số công trình như: - Đại học Luật Hà Nội, “Trọng tài kinh tế - Một hình thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta”; Đề tài khoa học cấp trường năm 2000. 2 - Lê Hồng Hạnh, “Hoàn thiện pháp luật trọng tài trước yêu cầu hội nhập”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề về Trọng tài thương mại, số 6/2007. - Nguyễn Đình Thơ, “Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của Việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sỹ, Đại học Luật Hà Nôi, năm 2007. - Giáo trình Luật Thương mại trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công An nhân dân năm 2015, chương XVIII - Nguyễn Thị Thu Hằng “Thiết lập phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại theo luật trọng tài thương mại 2010”, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật ĐHQG Hà Nội năm 2014. - Phạm Thị Hoa Lệ Diễm “Trọng tài vụ việc theo pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật ĐHQG, Hà Nội, năm 2010… Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về thỏa thuận trọng tài mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những giải pháp của đề tài hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài của Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của Luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống lý luận pháp lý và luật thực định liên quan đến phương thức thỏa thuận trọng tài thương mại, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây: Bản chất pháp lý của thỏa thuận trọng tài; Giá trị pháp lý của thỏa thuận trọng tài; Thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài; và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định thỏa thuận trọng tài. . 3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào hệ thống khoa học pháp lý, các quy định pháp luật của Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thương mại, có tham chiếu đến pháp luật của một số nước và các tổ chức quốc tế liên quan trong lĩnh vực này. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cả hai phương diện lý luận và thực tiễn pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thương mại. Trước tiên, nghiên cứu về khái quát trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài thương mại, thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài thương mại. Sau đó, tập trung nghiên cứu đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thỏa thuận trọng tài thương mại. Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích làm rõ bản chất pháp lý của thỏa thuận trọng tài; - Giá trị pháp lý của thỏa thuận trọng tài; - Thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài; - Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định thỏa thuận trọng tài. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được những yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp Luật học so sánh và phương pháp thu thập thông tin để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn Nghiên cứu đề tài này, luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học trên những khía cạnh chủ yếu sau: 4 Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thỏa thuận trọng tài thương mại ở Việt Nam; Thứ hai: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thương mại thông qua một số ví dụ cụ thể; Thứ ba: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thỏa thuận trọng tài thương mại ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp dụng thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về thỏa thuận tọng tài ở Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI 1.1. Khái quát chung về trọng tài thương mại 1.1.1. Khái niệm trọng tài thương mại Trọng tài thương mại là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ biến trong đời sống kinh tế ở khắp nơi trên thế giới. Khái niệm này được nghiên cứu dưới rất nhiều bình diện khác nhau trong khoa học pháp lý và hiện nay cũng có rất nhiều cách tiếp cận về khái niệm này. Trọng tài với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp là cách tiếp cận chủ yếu của hệ thống các quy định pháp luật về trọng tài, ví dụ như theo Luật mẫu của UNCITRAL - một văn bản nhiều nước tiếp nhận khi xây dựng luật trọng tài thì: “Trọng tài nghĩa là mọi hình thức trọng tài có hoặc không có sự giám sát của tổ chức”. Hay theo Hiệp hội Trọng tài Hoa kỳ (AAA) thì: “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”. Bên cạnh đó, trọng tài với tư cách là một cơ quan giải quyết tranh chấp cũng là cách tiếp cận khá phổ biến, ví dụ như theo từ điển Tiếng Việt thì trọng tài là “Người được cử ra để phân xử, giải quyết những vụ tranh chấp”. Ngoài ra, khái niệm này còn được tiếp cận với tư cách là một chế định pháp luật, theo cuốn Danh từ pháp luật lược giải thì trọng tài là “một chế định cử tư nhân giải quyết sự bất hòa cho hai bên nguyên, bị trong một vụ tranh chấp”.[13] 6 Pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam cũng có quy định tương tự về khái niệm này. Từ quy định tại Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 và hiện nay là Luật Trọng tài thương mại 2010, theo đó “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại”. Như vậy, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về trọng tài, tuy nhiên khi nghiên cứu khái niệm này ta thường xem xét dưới hai góc độ chủ yếu: là cơ quan giải quyết tranh chấp (tổ chức trọng tài) và là một hình thức giải quyết tranh chấp (hình thức trọng tài): (i) Trọng tài với tư cách là một cơ quan giải quyết tranh chấp Trọng tài được hiểu là một cơ quan tài phán, có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại. Trọng tài được luật pháp các nước có nền kinh tế thị trường thừa nhận là một cơ quan tài phán độc lập, tồn tại song song với Tòa án. Pháp luật tôn trọng quyền tự do lựa chọn của các bên, khi có tranh chấp thương mại phát sinh, các chủ thể có thể lựa chọn hoặc Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài có hiệu lực, đưa tranh chấp ra Trọng tài giải quyết mà sau đó các bên lại đưa đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án không được thụ lý và sẽ trả lại đơn kiện và vụ tranh chấp đó sẽ do trọng tài giải quyết. Trong tương quan so sánh với Tòa án - cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại thuộc hệ thống cơ quan Nhà nước, Trọng tài thương mại có những đặc trưng riêng khác hẳn với Tòa án, cụ thể là: Một là, với hình thức là một Trung tâm Trọng tài thì trọng tài là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các trọng tài viên tự thành lập nên để giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh thương mại; còn với hình thức 7 là trọng tài vụ việc (ad- hoc) thì trọng tài là một tổ chức lâm thời do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập để giải quyết một vụ việc tranh chấp cụ thể. Trọng tài không phải là cơ quan xét xử của Nhà nước, không do Nhà nước thành lập nên và cũng không hoạt động bằng ngân sách Nhà nước. Các trọng tài viên không phải là viên chức Nhà nước và cũng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Khi xét xử, trọng tài không nhân danh Nhà nước để ra các phán quyết. Hai là, thẩm quyền giải quyết của trọng tài đối với tranh chấp thương mại cụ thể không tự nhiên mà có, không do pháp luật ấn định mà còn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các chủ thể tranh chấp. Pháp luật quy định, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp khi các bên tranh chấp có thỏa thuận lựa chọn trọng tài giải quyết. Nếu không có thỏa thuận trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp về việc lựa chọn trọng tài hoặc có nhưng thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết. Có thể nói, chính các chủ thể tranh chấp với việc lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp của mình đã trao quyền được xét xử vụ việc cho trọng tài. Ba là, phán quyết trọng tài vừa là sự kết hợp giữa ý chí, sự thỏa thuận của các bên, vừa mang tính tài phán của cơ quan có thẩm quyền xét xử. Tuy nhiên, do trọng tài không phải là cơ quan xét xử của Nhà nước như Tòa án nên phán quyết của trọng tài không mang tính quyền lực nhà nước. Phán quyết của trọng tài có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp mà không có giá trị ràng buộc với bên thứ ba. Ngay cả khi một hoặc các bên tranh chấp không tôn trọng phán quyết trọng tài, không tự nguyện thi hành phán quyết thì trọng tài cũng không có cơ quan cưỡng chế của riêng mình để cưỡng chế thi hành. Phán quyết trọng tài do các bên đương sự tự nguyện thi hành hoặc nhờ đến sự hỗ trợ của cơ quan Nhà nước để cưỡng chế thi hành. 8 Như vậy, với tư cách là một cơ quan tài phán, trọng tài không nằm trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước, tồn tại độc lập, song song với Tòa án và có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp khi được các bên lựa chọn. Với tư cách là tổ chức giải quyết tranh chấp, trọng tài thường được biết đến với hai hình thức phổ biến là trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc) và trọng tài thường trực (trọng tài quy chế).  Trọng tài vụ việc ( trọng tài ad-hoc) Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài do các bên có tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết một vụ việc tranh chấp cụ thể giữa các bên và sẽ tự giải thể khi vụ việc đã giải quyết xong. Đặc điểm của loại trọng tài này là không có trụ sở, không phụ thuộc vào bất kỳ quy tắc xét xử nào. Do đó các bên phải tự chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng trọng tài, xác định quy tắc tố tụng dành riêng cho mình; phải thỏa thuận trực tiếp vấn đề thù lao và chi phí với các trọng tài viên. Ưu điểm của hình thức Trọng tài vụ việc so với trọng tài quy chế là quyền tự định đoạt của các bên lớn hơn, chi phí cho tố tụng trọng tài thấp và thời gian giải quyết nhanh. Tuy nhiên, trọng tài vụ việc cũng có những hạn chế nhất định, hạn chế lớn nhất là phải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên. Nếu một bên không có thiện chí quá trình tố tụng sẽ luôn có nguy cơ bị trì hoãn, và nhiều khi không thể thành lập được Hội đồng Trọng tài bởi vì không có quy tắc tố tụng nào được áp dụng. Mặt khác trong quá trình tố tụng cũng không có tổ chức nào giám sát nên kết quả phần lớn phụ thuộc vào việc tiến hành tố tụng và khả năng kiểm soát quá trình tố tụng của các trọng tài viên. Trọng tài viên và các bên sẽ không có cơ hội nhận được sự ủng hộ và trợ giúp đặc biệt từ một tổ chức Trọng tài thường trực trong trường hợp phát sinh sự kiện không dự kiến trước và trong trường hợp các trọng tài viên không thể 9 giải quyết được vụ việc. Sự hỗ trợ duy nhất mà các bên có thể nhận được là sự hỗ trợ của Tòa án.  Trọng tài thường trực (Trọng tài quy chế) Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài có tổ chức, hoạt động thường xuyên, có điều lệ, quy tắc tố tụng riêng và có danh sách trọng tài viên. Trọng tài thường trực được tổ chức dưới những hình thức đa dạng như: các trung tâm trọng tài, các hiệp hội trọng tài hay các viện trọng tài, nhưng chủ yếu và phổ biến vẫn là các Trung tâm Trọng tài. Có thể kể tên các Trung tâm Trọng tài nổi tiếng như: Toà án Trọng tài quốc tế (IAC) thuộc Phòng Thương mại quốc tế (ICC) có trụ sở tại Paris (Pháp); Hiệp hội Trọng tài Mỹ (AAA); Trọng tài Quốc tế Singapore; Trọng Tài quốc tế Hồng Kông; ở Việt Nam có Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam – VIAC và một số trung tâm khác. Có thể nói ưu điểm lớn nhất trọng tài quy chế so với trọng tài vụ việc là có quy tắc tố tụng chi tiết từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp. Điều này đảm bảo trong mọi trường hợp tranh chấp sẽ được giải quyết, không phụ thuộc vào việc một bên có tham gia vào quá trình tố tụng trọng tài hay không. Ưu điểm thứ hai là hầu hết các tổ chức trọng tài đều có những chuyên gia hỗ trợ cho quá trình trọng tài. Họ đảm bảo cho Hội đồng Trọng tài sẽ được thành lập, các khoản phí trọng tài sẽ được nộp đủ, đôn đốc đúng thời hạn...Bên cạnh đó, trọng tài quy chế cũng có những hạn chế nhất định, mà hạn chế lớn nhất đó là tốn kém nhiều chi phí vì ngoài việc phải trả chi phí thù lao cho các trọng tài viên, các bên còn phải trả thêm các chi phí hành chính để nhận được sự hỗ trợ của các Trung tâm trọng tài. Nhược điểm thứ hai của Trọng tài quy chế là với những vụ việc cần giải quyết nhanh chóng hoặc vụ việc đơn giản thì quá trình tố tụng thường bị kéo dài mà các bên tranh chấp và Hội đồng trọng tài vẫn bắt buộc phải tuân theo do phải tuân thủ các thời hạn theo quy định của Quy tắc tố tụng. 10 (ii) Trọng tài thương mại với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại Với tính chất là một phương thức giải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại được hiểu là phương thức, trong đó các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận với nhau để ủy thác việc giải quyết tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ cho trọng tài; và trọng tài, trên cơ sở các tình tiết khách quan của tranh chấp, được quyền đưa ra quyết định cuối cùng để giải quyết tranh chấp và quyết định này có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Trọng tài, với tư cách là phương thức giải quyết tranh chấp đã xuất hiện trên thế giới từ năm 1800 trước công nguyên, từ cuối thế kỉ 18- 19 luật tố tụng các nước Châu Âu đã công nhận hoạt động trọng tài như một biện pháp giải quyết tranh chấp. Với tư cách là một hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại, trọng tài có những đặc trưng cơ bản sau: Một là, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba - một Hội đồng trọng tài hoặc một trọng tài viên duy nhất. Trọng tài do chính các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Trọng tài là người hoàn toàn độc lập với các bên, đứng giữa để giải quyết tranh chấp, đưa ra các phán quyết bắt buộc để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên. Hai là, trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua một thủ tục tố tụng chặt chẽ. Đối với trọng tài thường trực trong quá trình giải quyết tranh chấp, trọng tài viên và các bên tranh chấp phải tuân thủ đúng trình tự tố tụng mà pháp luật trọng tài, điều lệ và quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài đó quy định. Còn đối với trọng tài vụ việc, các bên có thể thỏa thuận thủ tục tố tụng riêng, ngoài ra, các trọng tài viên và các bên cũng phải tuân thủ đúng thủ tục tố tụng trọng tài mà mình đặt ra. 11 Ba là, kết quả của việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài là phán quyết do trọng tài tuyên đối với các bên đương sự của vụ tranh chấp. Phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. 1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại Hiện nay trên thế giới trọng tài đã trở thành một phương thức phổ biến để giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh. Thực tế này xuất phát từ những lợi thế to lớn mà trọng tài mang lại cho các doanh nghiệp khi họ lựa chọn trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp. Ưu thế của trọng tài trong quan hệ so sánh với các phương thức khác như tòa án, hòa giải, thương lượng chủ yếu xuất phát từ các nguyên tắc hoạt động của nó. Trước hết, so với Tòa án thì trọng tài có những ưu điểm sau: Thứ nhất, giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài đảm bảo tối đa quyền tự do thỏa thuận của các bên. Mọi tranh chấp được đưa ra giải quyết bằng trọng tài đều dựa trên yếu tố thỏa thuận. Các bên có thể tự do thỏa thuận về việc lựa chọn trung tâm trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài, trọng tài viên, luật áp dụng, ngôn ngữ hay về thời gian cũng như địa điểm giải quyết tranh chấp và nhờ vậy có thể chủ động và tiết kiệm thời gian trong việc kinh doanh. Đây là điều mà các bên khó có thể thực hiện khi giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, vì họ phải tuân thủ những quy định tố tụng do luật định. Thứ hai, phương thức trọng tài với nguyên tắc xét xử một lần và quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm đã giảm nhẹ gánh nặng về mặt thủ tục pháp lý cho các bên tranh chấp, giúp họ tiết kiệm thời gian và chi phí qua đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy, các phán quyết cuả trọng tài vẫn đảm bảo được tính thi hành vì pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận về các yếu tố trong quá trình giải quyết bằng trọng tài, vì vậy họ buộc phải tuân thủ các phán quyết mà trọng tài đưa ra; nếu không thực hiện thì Tòa 12 án sẽ là cơ quan cưỡng chế thi hành đối với các bên liên quan. Còn nếu giải quyết bằng con đường Toà án, các bên tranh chấp có thể mất rất nhiều thời gian do phải qua hàng loạt cấp xét xử như sơ thẩm, phúc thẩm, thậm chí giám đốc thẩm, tái thẩm. Thứ ba, phương thức trọng tài đảm bảo được tính bí mật trong quá trình giải quyết tranh chấp. Cơ chế này đảm bảo bí mật kinh doanh và uy tín nghề nghiệp cho các thương nhân có liên quan tới vụ tranh chấp, nhất là trong các tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh. Ưu điểm này xuất phát từ nguyên tắc xét xử của trọng tài là xét xử bí mật, tức là không ai có quyền tham dự phiên họp xét xử nếu không được sự đồng ý của các bên. Trong khi đó, nguyên tắc xét xử của Toà án là xét xử công khai. Thứ tư, các bên tranh chấp được quyền chủ động tìm và lựa chọn các trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho mình nên đối với các tranh chấp đòi hỏi chuyên môn cao, họ có thể lựa chọn được các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực như hàng hải, sở hữu trí tuệ, ngoại thương, công nghệ thông tin… Điều này giúp cho việc giải quyết tranh chấp hiệu quả và nhanh chóng. Thứ năm, các phán quyết của trọng tài có thể được công nhận và cho thi hành ở nước ngoài. Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài đã quy định rằng các nước thành viên của công ước này có nghĩa vụ công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài của nước bên kia cũng là thành viên. Ngoài ra, so với thương lượng, hòa giải phương thức trọng tài cũng có những ưu điểm vượt trội mà các phương thức này không thể có được. Điển hình là khung pháp điều chỉnh các hình thức này. Trong khi LTTTM 2010 là khung pháp luật cơ bản điều chỉnh hoạt động của trọng tài thì thương lượng, hòa giải vẫn chỉ là những hoạt động mang tính tự phát, được điều chỉnh bởi 13 văn bản dưới luật. Chính vì thế mà giá trị pháp lý của kết quả thương lượng, hòa giải không được đảm bảo thi hành, chủ yếu dựa trên sự tự giác của các bên. Trong khi đó, trọng tài luôn được đảm bảo về mặt pháp lý bởi Tòa án. Việc không tự nguyện thực hiện quyết định trọng tài sẽ bị cưỡng chế thi hành. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm và lợi ích vượt trội so với Tòa án và một số phương thức giải quyết tranh chấp khác thì trọng tài cũng có những hạn chế nhất định như: Thứ nhất, phán quyết của trọng tài mang tính chung thẩm là một ưu thế lớn nhưng mặt nào đó cũng chính là nhược điểm của phương thức này vì việc không cho các bên kháng cáo, kháng nghị có thể dẫn tới khó khăn trong việc phát hiện và sửa chữa sai phạm trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thứ hai, chi phí cho việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài thường được ấn định trước và thường cao hơn rất nhiều so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Đây là một trở ngại không nhỏ cho các bên tranh chấp muốn tìm đến các Trung tâm Trọng tài. Thứ ba, phạm vi các tranh chấp có thể giải quyết bằng trọng tài còn hạn chế, chỉ giới hạn trong các tranh chấp thương mại. Ngoài ra còn một số nhược điểm khác có thể đề cập đến như: thẩm quyền hạn chế của Hội đồng trọng tài trong việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế; sự cứng nhắc của việc giải quyết khiếu kiện trong mối quan hệ với các khiếu kiện khác hoặc với bên thứ ba... [22] 1.2. Khái quát chung về thoả thuận trọng tài thương mại 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài thương mại là một thỏa thuận bằng văn bản theo đó các bên kí kết nhất trí đưa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc sẽ có thể 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan