Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thương mại ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thương mại ở việt nam hiện nay

.PDF
80
291
63

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ PHƢƠNG ANH THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ PHƢƠNG ANH THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG QUỲNH HOA Hà Nội, năm 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI VÀ PHÁP LUẬT THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ................................................................................................................... 9 1.1. Lý luận về thỏa thuận trọng tài .................................................................. 9 1.2. Lý luận về pháp luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại ............................. 17 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 28 2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam ............................................ 28 2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật về hình thức của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam ............................................ 40 2.3. Thực trạng các quy định của pháp luật về tính độc lập của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam .................................. 48 2.4. Thực trạng các quy định khác về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam ................................................................................. 54 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ................................ 58 3.1. Phƣơng hƣớng, quan điểm hoàn thiện pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam hiện nay .......................................................................................... 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam ......................................................................................................... 61 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam ............................................ 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan hệ kinh tế quốc tế cùng với mối quan hệ về chính trị, ngoại giao, văn hóa... là những nhân tố quan trọng cấu thành nên bức tranh tổng thể về quan hệ quốc tế ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. Nó ra đời và phát triển trên cơ sở phân công lao động quốc tế, bao gồm một hệ thống đa dạng và phong phú các hoạt động nhƣ: thƣơng mại quốc tế, đầu tƣ quốc tế, chuyển giao công nghệ... Cùng với xu thế toàn cầu hóa trong quan hệ quốc tế nói chung, hoạt động kinh tế quốc tế đang đạt đƣợc bƣớc phát triển mạnh chƣa từng thấy mang tính thời đại sâu sắc và sẽ còn tiếp tục đƣợc bổ sung, phát triển hơn nữa bởi những nhân tố mới trong tƣơng lai. Trong bối cảnh đó, các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và các hoạt động thƣơng mại nói riêng có xu hƣớng gia tăng và diễn biến phức tạp đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết nhanh chóng, hiệu quả nhằm bảo đảm cho các hoạt động đó đƣợc diễn ra một cách liên tục và thuận tiện. Trong điều kiện hội nhập quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ, quá trình liên doanh, liên kết, tự do hợp đồng ngày càng phát sinh nhiều các mâu thuẫn, bất đồng, sự ra đời của trọng tài trong điều kiện đó nhƣ là một hệ quả tất yếu, góp phần quan trọng trong việc đa dạng hóa các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Nhƣng các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi chọn trọng tài thƣơng mại để giải quyết tranh chấp thuộc lĩnh vực thƣơng mại, một mặt do hiểu biết hạn chế, mặt khác do hệ thống pháp luật về trọng tài thƣơng mại của Việt Nam còn nhiều bất cập. Chính vì vậy mà hoàn thiện hành lang pháp lý về trọng tài thƣơng mại đang đƣợc coi là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nỗ lực tạo điều kiện để phát triển trọng tài thƣơng mại nói riêng và hỗ trợ có hiệu quả hoạt động kinh doanh thƣơng mại nói chung ở nƣớc ta. 1 Thỏa thuận trọng tài là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với việc áp dụng trọng tài nhƣ một phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. Thỏa thuận trọng tài là yếu tố cơ bản cần thiết, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ hoạt động trọng tài kể từ lúc khởi đầu trọng tài cho đến khi công nhận và thi hành phán quyết trọng tài. Hiệu quả của hoạt động tố tụng trọng tài phụ thuộc một phần không nhỏ vào thỏa thuận trọng tài. Sự cần thiết hoàn thiện các chế định pháp lý về thỏa thuận trọng tài do đó cũng là một yêu cầu tất yếu và là hạt nhân quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý về Trọng tài thƣơng mại. Năm 2010, Quốc Hội Việt Nam đã ban hành Luật Trọng tài Thƣơng mại số 54/2010/QH12 quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến Trọng tài Thƣơng mại nhƣ: thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài, định nghĩa Trọng tài Thƣơng mại, thỏa thuận trọng tài, trọng tài viên, trung tâm trọng tài, trình tự tố tụng trọng tài và các vấn đề khác. Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 và tính đến nay đã đi vào đời sống đƣợc hơn bảy năm, tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều quy định đang gây tranh luận trong giới khoa học pháp lý. Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về Trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam cho thấy, nhiều doanh nghiệp còn chƣa đánh giá đúng vai trò của thỏa thuận trọng tài nên trong quá trình soạn thảo, ký kết thỏa thuận trọng tài còn nhiều thiếu sót dẫn đến những tranh chấp không đáng có về thỏa thuận trọng tài. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành về thỏa thuận trọng tài còn có nhiều hạn chế, bất cập nên đã gây nhiều cản trở cho hoạt động đƣa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài thƣơng mại và làm giảm tính hấp dẫn của phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thƣơng mại. Đây cũng chính là lý tôi lựa chọn đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và nghiên cứu về vấn đề này đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và cho ra đời những công trình giá trị: Tác giả Nguyễn Thanh Phƣợng (2016), Một số vấn đề pháp lý về thỏa thuận trọng tài thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Tác giả luận văn đã nghiên cứu tổng quát những vấn đề lý luận chung về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế. Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam về thỏa thuận trong tài thƣơng mại quốc tế bao gồm hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, thỏa thuận trong tài không thực hiện đƣợc, phân định thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài, luật áp dụng trong thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, thỏa thuận trọng tài vô hiệu… so sánh với pháp luật trọng tài thƣơng mại của một số quốc gia trên thế giới qua đó thấy đƣợc những ƣu điểm, tồn tại, bất cập của pháp luật liên quan đến vấn đề này. Cuối cùng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trọng tài Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế. Tác giả Tống Thị Lan Hƣơng (2011), Pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thương mại, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn về pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Trƣớc tiên, nghiên cứu về khái quát trọng tài thƣơng mại và thỏa thuận trọng tài thƣơng mại, thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Sau đó tập trung nghiên cứu đƣa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. 3 Tác giả Nguyễn Thanh Huy (2010), Cơ chế thi hành quyết định của trọng tài thương mại - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã làm rõ khái niệm và các đặc điểm của quyết định trọng tài. Cơ chế thi hành quyết định trọng tài và các bộ phận hợp thành cơ chế. Thực trạng thi hành quyết định trọng tài, tổng hợp, phân tích pháp luật thực định về thi hành quyết định của trọng tài, tìm hiểu các quy định thi hành quyết định thi hành quyết định trọng tài ở các nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam. Một số luận án, đề tài và bài viết: PGS. TS Đỗ Văn Đại và tiến sĩ Trần Hoàng Hải với cuốn sách “Pháp luật Việt Nam về Trọng tài Thương mại”; Nguyễn Đình Thơ (2007), Luận án tiến sĩ luật học: “Hoàn thiện pháp luật về trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”; Bài viết của GS-TSKH Đào Trí Úc viết về “Những vấn đề cơ bản của Luật Trọng tài” đăng trong tài liệu hội thảo “Góp ý dự thảo Luật trọng tài” do Hội Luật gia Việt Nam phối hợp với Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam tổ chức tháng 11/2008 tại Hà Nội; Trần Minh Ngọc (2009), Luận án tiến sỹ luật học “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”; Nguyễn Thùy Linh (2014), Luận văn thạc sĩ luật học: “Thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt Nam”; Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và quý báu đối với tôi trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài này không phải là một đề tài mới vì đã có rất nhiều tác giả chọn đề tài này (hoặc đề tài tƣơng tự) để nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác phẩm hầu hết đều viết về Trọng tài Thƣơng mại nói chung hoặc viết về thỏa thuận trọng tài vào thời 4 điểm Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 trƣớc và sau khi có hiện hiệu lực với thời gian ngắn. Hiện nay, chƣa có luận văn cấp thạc sỹ nghiên cứu về thỏa thuận trọng tài một cách chuyên biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Vì vậy, đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay” mà tôi chọn để viết luận văn thạc sỹ vào thời điểm này vẫn bảo đảm tính mới của đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thoả thuận trọng tài, đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, hạn chế và nguyên nhân, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định về thỏa thuận trọng tài trong pháp luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thỏa thuận trọng tài và pháp luật thỏa thuận trọng tài khái niệm, phân loại, hình thức, hiệu lực và tính độc lập của thỏa thuận trọng tài - Phân tích thực trạng các quy định về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng trong thời gian qua, nêu những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định về thỏa thuận trọng tài trong luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam và văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật trọng tài thƣơng mại năm 2010 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Trong giới hạn số trang quy định, cộng thêm vốn kiến thức còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xoay quanh những nội dụng chính đó là: - Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thỏa thuận trọng tài: nêu những quy định về khái niệm, phân loại, hình thức, hiệu lực và tính độc lập của thỏa thuận trọng tài theo quy định của Luật Mẫu, pháp luật của một số nƣớc về thỏa thuận trọng tài và theo quy định của Luật Trọng tài Thƣơng mại năm 2010. - Thực trạng quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay: nêu những điểm còn bất cập của quy định hiện hành về thỏa thuận trọng tài trong Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010, đồng thời trình bày thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài thông qua một số vụ việc cụ thể từ đó nêu lên những nhận xét về thực tiễn áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam hiện nay. - Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam: Từ những nhận xét về thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thỏa thuận trọng tài và những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam. Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định về thỏa thuận trọng tài từ thời điểm Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 có hiệu lực. Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu các quy định về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại theo pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc những yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu 6 duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về thỏa thuận trọng tài và các quy định về thỏa thuận trọng tài trong pháp luật về trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam. - Phƣơng pháp so sánh: các quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nƣớc trên thế giới, so sánh các quy định của Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại năm 2003 và Luật Trọng tài thƣơng mại 2010… - Phƣơng pháp phân tích, đánh giá pháp luật và tìm ra những hạn chế pháp luật quy định chƣa phù hợp nhằm đƣa ra một số hƣớng giải quyết cụ thể trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Hệ thống đƣợc những quy định của pháp luật hiện hành về thỏa thuận trọng tài, đồng thời có sự so sánh với quy định của Luật Mẫu và pháp luật của một số nƣớc trên thế giới để thấy đƣợc sự kế thừa và sự khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về thỏa thuận trọng tài, nhận định những điểm còn hạn chế trong quy định về thỏa thuận trọng tài theo Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thêm các quy định về thỏa thuận trọng tài. Ngoài ra, luận văn còn nhận xét về thực tiễn áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại, qua đó tìm ra những phƣơng hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận trọng tài và pháp luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại 7 Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, quan điểm, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI VÀ PHÁP LUẬT THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI 1.1. Lý luận về thỏa thuận trọng tài 1.1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài thƣơng mại là thỏa thuận bằng văn bản, theo đó các bên kí kết nhất trí đƣa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc sẽ có thể phát sinh từ giao dịch thƣơng mại có khả năng đƣợc áp dụng trọng tài ra giải quyết bằng con đƣờng trọng tài. Điều này khác với việc các bên có tranh chấp yêu cầu giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan đƣơng nhiên có thẩm quyền xét xử bất kỳ tranh chấp trong nƣớc nào (chỉ trừ khi các bên có thỏa thuận khác). Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, Luật mẫu không chỉ ghi nhận thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận của các bên đƣa ra trọng tài để giải quyết các tranh chấp đã phát sinh hoặc có thể phát sinh mà còn bao gồm cả nội dung về những tranh chấp đƣợc thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài và hình thức xác lập của thỏa thuận trọng tài. Trong cơ chế thị trƣờng, cùng với sự vận động đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ quan hệ thƣơng mại quốc tế, trọng tài ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong giải quyết các tranh chấp thƣơng mại. Theo Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ lại cho rằng: trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một hoặc một số ngƣời xem xét, giải quyết và họ sẽ đƣa ra quyết định cuối cùng có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp thi hành. Trong khi đó, pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận của các bên về việc đƣa các tranh chấp đã phát sinh 9 hoặc có thể phát sinh ra giải quyết bằng trọng tài, còn các nội hàm về các tranh chấp đƣợc thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài là những tranh chấp nào? Chủ thể của tranh chấp là những ai? Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập dƣới những hình thức nào? Lại đƣợc quy định riêng tại các điều luật khác. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 quy định về khái niệm: “Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Với tính là một thỏa thuận độc lập nên hiệu lực của thỏa thuận trọng tài sẽ đƣợc xem xét theo nguyên tắc của hiệu lực hợp đồng. Theo đó, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài không lệ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng thƣơng mại. Vì vậy, thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc thiết lập bằng một văn bản riêng hoặc kể cả sau khi tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại đã xuất hiện. 1.1.2. Đặc điểm thỏa thuận trọng tài Theo quy định của pháp luật hầu hết các quốc gia trên thế giới, thỏa thuận trọng tài có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đặc điểm về nội dung của thỏa thuận trọng tài. Để tránh những rắc rối mà các bên có thể gặp phải và nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp, pháp luật có quy định một số điều khoản mang tính cơ bản trong một thỏa thuận trọng tài nhƣ: phƣơng thức trọng tài, tổ chức trọng tài, ngôn ngữ trọng tài, luật áp dụng, địa điểm trọng tài, chi phí trọng tài, cam kết thi hành quyết định trọng tài. Ngoài ra, các bên có thể lựa chọn thỏa thuận thêm các điều khoản khác nhằm tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất. Một thỏa thuận trọng tài chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đƣợc những yêu cầu của pháp luật về nội dung. Hầu hết pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều yêu cầu nội dung của thỏa thuận trọng tài phải rõ ràng, chính xác, có thể dễ dàng xác định thẩm quyền của một Hội đồng trọng tài cụ thể và quy tắc tố tụng nhất định. 10 Thứ hai, đặc điểm về hình thức của thỏa thuận trọng tài. Trong hầu hết các trƣờng hợp thỏa thuận trọng tài phải đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn bản. Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị nhƣ một chứng cứ xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Pháp luật của hầu hết các nƣớc đều quy định thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản, tuy nhiên điều khoản trọng tài cũng có thể bằng miệng, nhƣng trƣờng hợp này là rất hiếm hoi. Thông thƣờng có hai cách để thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Một là, các bên dự đoán trƣớc và thỏa thuận ngay từ khi bắt đầu quan hệ thƣơng mại việc sẽ đƣa ra trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh trong tƣơng lai. Điều khoản này thƣờng nằm cuối hợp đồng sau khi các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản chính. Điều khoản trọng tài chỉ mang tính dự liệu, các bên đều không mong muốn tranh chấp sẽ xảy ra nên thƣờng ngắn gọn. Hai là, thỏa thuận trọng tài thƣơng mại thƣờng dƣới hình thức một văn bản thỏa thuận riêng và đƣợc coi nhƣ gắn liền với hợp đồng chính hay còn gọi là thỏa thuận đƣa các tranh chấp hiện thời ra giải quyết theo phƣơng thức trọng tài, do đó, thỏa thuận trọng tài này thƣờng biên soạn đầy đủ, có tính khả thi cao. Tuy nhiên, trên thực tế hình thức thỏa thuận trọng tài này thƣờng ít đƣợc sử dụng vì sau khi đã xảy ra tranh chấp thì việc các bên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cách thức giải quyết tranh chấp là không dễ dàng, trong trƣờng hợp đó, vụ việc thƣờng đƣợc giải quyết theo con đƣờng Tòa án. Thứ ba, đặc điểm về mối quan hệ giữa thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và hợp đồng chính. Dù thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện dƣới hình thức một điều khoản nằm trong hợp đồng chính hay dƣới hình thức văn bản riêng đi kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài thực chất chính là một hợp đồng nhỏ có nội dung khác biệt và giá trị độc lập với hợp đồng chính. Nhƣ vậy, 11 ngay cả khi hợp đồng bị thay đổi, hủy bỏ, bị hết hiệu lực thì thỏa thuận trọng tài vẫn có giá trị. Do đó, việc pháp luật trọng tài xác định hiệu lực độc lập của thỏa thuận trọng tài là hoàn toàn hợp lý, nó biểu hiện nguyên tắc tôn trọng ý chí của các bên, mà ở đây là tôn trọng sự thỏa thuận về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp của các bên. Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp hợp đồng chính bị vô hiệu thì tính độc lập về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài chỉ là tƣơng đối. Việc xác định thỏa thuận trọng tài có vô hiệu hay không còn phụ thuộc vào nguyên nhân hợp đồng chính bị vô hiệu. Nếu nguyên nhân dẫn đến hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài vô hiệu là trùng nhau thì khi đó, đƣơng nhiên cả hai cùng vô hiệu, ví dụ nhƣ trƣờng hợp thỏa thuận trọng tài tồn tại dƣới dạng điều khoản trọng tài trong hợp đồng chính do một bên không có hoặc không có đủ thẩm quyền ký kết hoặc vi phạm các nguyên tắc tự nguyện khi kí kết hợp đồng thì cả hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài đều vô hiệu. Thứ tư, đặc điểm về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài có liên quan chặt chẽ đến các điều kiện luật định về năng lực chủ thể tham gia thỏa thuận trọng tài, thẩm quyền của trọng tài, ý chí tự nguyện của các chủ thể và hình thức của thỏa thuận trọng tài, chỉ khi một thỏa thuận trọng tài đáp ứng đủ các điều kiện trên theo luật định thì nó mới có hiệu lực. Một là, điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Trong các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, điều kiện về hình thức đƣợc coi là một điều kiện hết sức cơ bản. Hình thức của thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ra bên ngoài sự thống nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ thƣơng mại. Nhìn chung, pháp luật trọng tài của hầu hết các nƣớc trên thế giới đều quy định thỏa thuận trọng tài phải đƣợc thể hiện dƣới dạng văn bản. Quy định này đã trở thành một tập quán quốc tế chung bởi chỉ có thể xác lập 12 bằng văn bản mới tạo ra sự tin tƣởng cho các bên, đồng thời là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên khi phát sinh tranh chấp. Hậu quả pháp lý của việc vi phạm quy định về hình thức thỏa thuận trọng tài là một trong những nguyên nhân làm vô hiệu thỏa thuận trọng tài hoặc làm cho phán quyết trọng tài không đƣợc công nhận thi hành. Hai là, điều kiện về thẩm quyền của trọng tài. Mặc dù phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ƣu điểm và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế phát triển. Trong thƣơng mại quốc tế, Việt Nam đã tuyên bố bảo lƣu đối với Công ƣớc New York 1958 tại quyết định số 45/QĐ/CTN của Chủ tịch nƣớc ngày 17/7/1995, không cho phép thỏa thuận trọng tài đối với tất cả các vấn đề liên quan đến trật tự công công cộng. Nhìn chung ở một số nƣớc, các vấn đề không đƣợc áp dụng trọng tài là: các vấn đề về tình trạng cá nhân (nhƣ hộ tịch, năng lực chủ thể, ly hôn hay ly thân..); các hợp đồng ký kết do lừa đảo hoặc vô đạo đức; tranh chấp về phát minh, nhãn hiệu hàng hóa và bản quyền… Ba là, điều kiện về năng lực chủ thể. Đối với mỗi loại chủ thể thì nội dung pháp lý điều chỉnh lại có những quy định khác nhau phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng loại chủ thể. Chủ thể ở đây gồm ba dạng: cá nhân, pháp nhân và quốc gia (hoặc các cơ quan nhà nƣớc), đối với mỗi loại chủ thể pháp luật các nƣớc đều có những quy định về cách xác định luật áp dụng riêng. Ví dụ nhƣ, theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, năng lực của cá nhân đƣợc xác định theo luật quốc tịch, hoặc nếu là ngƣời không quốc tịch hoặc ngƣời có nhiều quốc tịch thì áp dụng luật nơi cƣ trú. Đối với pháp nhân, năng lực của pháp nhân đƣợc xác định theo luật nơi pháp nhân thành lập (trừ trƣờng hợp pháp nhân nƣớc ngoài xác lập và thực hiện giao dịch tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam), tức là áp dụng hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi. 13 Bốn là, về điều kiện về ý chí tự nguyện của chủ thể. Thỏa thuận trọng tài là một loại hợp đồng, trong đó ý chí tự nguyện của chủ thể đóng vai trò là một nguyên tắc quan trọng trong quá trình xác lập. Dựa trên cơ sở thống nhất ý chí, các bên thỏa thuận về các yếu tố liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp: tổ chức trọng tài, hình thức trọng tài, ngôn ngữ, địa điểm... Trong một số trƣờng hợp, thỏa thuận trọng tài đƣợc các bên chứng minh rằng họ bị ép buộc, lừa dối hay nhầm lẫn khi ký thỏa thuận trọng tài và yêu cầu tòa án trọng tài hoặc tòa án quốc gia tuyên bố hủy thỏa thuận trọng tài. 1.1.3. Phân loại thỏa thuận trọng tài Hiện nay có nhiều cách phân loại thỏa thuận trọng tài, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, sử dụng các cách phân loại sau: (1) Theo quy định của Luật Mẫu thì thỏa thuận trọng tài được chia thành hai loại: - Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập trƣớc khi tranh chấp phát sinh: thỏa thuận trọng tài loại này đƣợc xác lập để giải quyết các tranh chấp “có thể phát sinh” trong tƣơng lai. - Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh: thỏa thuận trọng tài loại này đƣợc xác lập để giải quyết những tranh chấp đã phát sinh giữa các bên. (2) Theo quy định trên, căn cứ vào thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài được phân chia thành hai loại là: - Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập trƣớc khi tranh chấp phát sinh Thỏa thuận trọng tài loại này thƣờng có trong hợp đồng giữa các bên và là một thỏa thuận để đƣa các tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai ra trọng tài. Điều khoản trọng tài thƣờng có nội dung khá ngắn gọn, vì điều khoản trọng tài liên quan đến các tranh chấp có thể phát sinh trong tƣơng lai. Điều khoản trọng tài thƣờng không quá đi vào chi tiết vì rất khó biết chắc đƣợc loại tranh 14 chấp nào sẽ phát sinh và đâu là cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp đó. Trên thực tế, mặc dù trong hợp đồng hai bên luôn dự trù tình huống tranh chấp có thể phát sinh nên đồng ý đƣa vào hợp đồng một điều khoản trọng tài nhƣng thực chất cả hai bên đều không mong muốn tranh chấp xảy ra và không cần phải sử dụng đến điều khoản này. Bởi vậy, các bên thƣờng lựa chọn một điều khoản trọng tài mẫu của một tổ chức trọng tài uy tín. [11, tr 158] - Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh là loại thỏa thuận nhằm đƣa tranh chấp hiện tại ra trọng tài. Thỏa thuận trọng tài loại này liên quan đến tranh chấp đã phát sinh trên thực tế, bởi vậy, thỏa thuận trọng tài này có thể hoàn toàn biến đổi để phù hợp với nội dung vụ tranh chấp. Nội dung của thỏa thuận trọng tài loại này thƣờng bao gồm chi tiết hầu hết các vấn đề liên quan nhƣ: tổ chức trọng tài đƣợc lựa chọn, quy tắc tố tụng đƣợc áp dụng, chỉ định trọng tài viên, xác định vấn đề đang tranh chấp... Quan điểm của các bên khi bàn bạc về một thỏa thuận trọng tài sau khi tranh chấp đã phát sinh khác hoàn toàn với quan điểm của họ khi đƣa một điều khoản trọng tài vào hợp đồng vì: Khi đó tranh chấp đã thực sự phát sinh và điều này đồng nghĩa với việc đã xảy ra mâu thuẫn trong quan hệ giữa hai bên. Hơn nữa, khi tranh chấp đã phát sinh, các bên sẽ biết họ đang đối diện với loại tranh chấp nào từ đó sẽ biết đƣợc họ muốn đƣa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài nào cho hiệu quả và hợp lý. Xảy ra tranh chấp cũng đồng nghĩa với việc có sự xung đột về lợi ích giữa các bên. Khi đó, bên nguyên đơn thƣờng muốn nhanh chóng giải quyết vụ việc để bảo đảm lợi ích cho mình, trong khi bị đơn thƣờng cố tình muốn kéo dài thời gian, trì hoãn quá trình tố tụng, do vậy, việc đàm phán để đi đến một thỏa thuận trọng tài trong trƣờng hợp này thƣờng mất một thời gian khá dài. [11, tr 193] 15 Theo pháp luật một số nƣớc trên thế giới mà điển hình là pháp luật Pháp luôn có quy định sự khác biệt giữa hai loại thỏa thuận trọng tài. Các chủ thể đƣợc tự do hơn đối với loại thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ dừng lại ở việc ghi nhận có hai loại thỏa thuận trọng tài mà chƣa có quy định cụ thể sự khác nhau giữa chúng. 1.1.4. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại Với những đặc điểm đã trình bày ở trên, có thể khẳng định thỏa thuận trọng tài là yếu tố không thể thiếu trong tố tụng trọng tài thƣơng mại, vai trò quan trọng này của thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện ở các phƣơng diện sau: Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài loại trừ thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với tranh chấp. Tuy nhiên, điều này không loại trừ sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài khi: có khiếu nại liên quan đến thỏa thuận trọng tài vô hiệu, yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chỉ định trọng tài viên (trong trƣờng hợp trọng tài vụ việc) và khi có căn cứ pháp luật để đề nghị Tòa án hủy quyết định trọng tài. Thứ hai, thỏa thuận trọng tài có tác dụng ràng buộc các bên, bởi nó đƣợc xác lập trên cơ sở ý chí tự nguyện và bình đẳng của chính các bên. Qua đó, cũng giúp các bên nâng cao ý thức trong việc thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết, là một biện pháp tích cực để phòng ngừa các tranh chấp. Thứ ba, thỏa thuận trọng tài là yếu tố quan trọng nhất, luôn đƣợc đặt lên hàng đầu từ khi đƣa tranh chấp thƣơng mại ra trọng tài cho tới khi phán quyết cuối cùng đƣợc đƣa ra. Việc xác định thẩm quyền, phạm vi thẩm quyền của Hội đồng trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào các giới hạn đặt ra trong thỏa thuận trọng tài. Đặc biệt với những tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài thỏa thuận trọng tài còn cho phép lựa chọn nơi tiến hành tố tụng 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan