Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết lập dự án dự án siêu thị ghi nợ cho sinh viên -debitmart...

Tài liệu Thiết lập dự án dự án siêu thị ghi nợ cho sinh viên -debitmart

.PDF
37
246
80

Mô tả:

Tiểu luận Thiết lập dự án Dự án “siêu thị ghi nợ cho sinh viên” -DEBITMART [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART ĐỀ TÀI MÔN LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Đề tài: Dự án Siêu thị ghi nợ cho sinh viên Ký túc xá khu B, ĐHQG.HCM – DEBITMART. Danh sách nhóm 10 – Lớp K09.401: 1. Nguyễn Xuân Minh Hân : K09.401.0034 2. Đặng Ngọc Hoàng : K09.401.0039 3. Giang Hoàng Mai Linh : K09.401.0061 4. Trần Thị Minh Loan : K09.401.0063 5. Giáp Thị Thu Thủy : K09.401.0101 ______________________ [Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART MỤC LỤC PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1 1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án 1 2. Căn cứ pháp lý để lập dự án 2 3. Tóm tắt dự án 3 PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÔNG QUA BẢNG HỎI 2.1. Nhu cầu về sản phẩm 4 4 2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm 4 2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm 4 2.2. Đặc điểm khách hàng 5 2.2.1. Thu nhập 5 2.2.2. Chi tiêu 6 2.3. Đối thủ cạnh tranh 6 2.4. Kế hoạch marketing 7 2.4.1. Chiến lược giá 7 2.4.3 Chiến lược sản phẩm 8 2.4.3. Khuyến mãi 8 2.4.4. Chiến lược quảng cáo 8 PHẦN 3. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN 3.1 Mô tả sản phẩm của dự án 10 10 3.1.1. Sản phẩm 10 3.1.2. Chất lượng 10 3.2. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án 11 3.2.1. Vị trí dự án 11 3.2.2. Mô hình siêu thị 12 3.3. Xác định công suất của dự án và dự báo lượng khách hàng 12 3.4. Phương thức thanh toán 13 3.5 Chi phí đầu tư dự án 14 [Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART 3.5.1. Chi phí xây lắp 14 3.5.2. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị 14 3.5.3. Phần mềm bán hàng 15 3.5.4. Chi phí dành cho quảng cáo trước ngày khai trương 15 3.5.5. Tổng chi phí dự án 15 3.6. Phân tích tổ chức nhân lực 15 3.6.1. Bộ phận Tài chính - Kế toán 15 3.6.2. Bộ phận Tổ chức hành chính 16 3.6.3. Bộ phận Chăm sóc khách hàng & Bán hàng 17 3.6.4. Kho 17 3.7. Phân tích tổ chức và kinh doanh 18 3.7.1. Tổ chức Bán hàng 18 3.7.2. Tổ chức Quản lý 18 3.8. Tính lương cho nhân viên PHẦN 4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 19 20 4.1. Dự tính doanh thu qua các năm 20 4.2. Chi phí qua các năm 20 4.2.1. Điện 20 4.2.2. Nước 21 4.2.3. Dự tính lượng hàng cần nhập qua các năm 21 4.2.4. Tổng chi phí 21 4.3. Khấu hao tài sản 22 4.4. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án 22 4.5. Kế hoạch lãi lỗ 23 4.6. Chênh lệch khoản phải thu – phải trả 23 4.7. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt 24 4.8. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 24 4.9. Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP 26 [Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART PHẦN 5. PHÂN TÍCH SWOT, CHIẾN LƯỢC & NHÀ CUNG CẤP 27 5.1. Ma trận SWOT 27 5.1.1. Phân tích 27 5.1.2. Đề xuất chiến lược 28 5.2. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất 29 Danh mục tài liệu tham khảo 30 Phụ lục Bảng hỏi dự án 31 [Nhóm 10 – Lớp K09.401] Môn Lập và Thẩm định dự án đầu tư [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1. Sự cần thiết phải đầu tư dự án: - Khu đô thị Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị loại 3, là Thành phố khoa học dành cho sinh viên các trường đại học trong và ngoài khối ĐHQG.HCM với quy mô đào tạo đến năm 2025 là khoảng 105.000 sinh viên chính quy, đáp ứng chỗ ở cho gần 100.000 sinh viên. sẽ đó, theo quy hoạch, riêng Trung tâm Quản lý Ký túc xá có diện tích rộng gần 42 ha, bao gồm 03 khu là: Khu A (24 đơn nguyên nhà 05 tầng, với sức chứa 12.000 chỗ ở), Khu A mở rộng (06 đơn nguyên nhà 12 tầng, với sức chứa 10.000 chỗ ở) và Khu B (gồm 19 đơn nguyên nhà từ 12 đến 16 tầng với sức chứa 40.000 chỗ ở). Quy hoạch tổng thể ĐHQG.HCM được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với diện tích 643,7 ha, trong đó gồm 522 ha thuộc Tỉnh Bình Dương và 121,7 ha thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Phía Bắc giáp xã Bình An, xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương; Phía Nam giáp xa lộ Trường Sơn, trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Thể dục Thể thao Trung ương II; Phía Đông giáp Viện Công nghệ sinh học và sinh học nhiệt đới thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, xa lộ Hà Nội (quốc lộ 1A), trường Đại học An ninh và xã Bình An; Phía Tây giáp phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Theo đề án, trong tương lại, Khu đô thị Đại học Quốc gia sẽ là đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các khu đô thị khác như Tây Bắc, Hiệp Phước, đây sẽ trở thành một khu đô thị đại học lớn nhất Việt Nam, với đầy đủ các công trình công cộng bên trong như trường học, bưu điện, bệnh viện, trạm xe buýt, công viên và các khu vui chơi giải trí khác. - Hiện nay, trong khu đô thị Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã có gần 60.000 sinh viên, cán bộ-viên chức đang sinh sống, lao động và học tập. Mặt khác, do công tác đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng ĐHQG-HCM và tái định cư vẫn chưa được thực hiện xong nên một số lượng lớn các hộ dân (khoảng hơn 4.000 hộ) vẫn còn đang sinh sống và làm việc trong khu quy hoạch. Khu đô thị đang trong quá trình hình thành và phát triển nên cơ sở hạ tầng, dịch vụ chưa đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của người dân. Bên cạnh đó, với vị trí quy hoạch tiếp giáp giữa hai địa phương, đặc biệt là Ký túc xá khu B (dự kiến đáp ứng chỗ ở cho khoảng 40.000 sinh viên trong thời gian tới) nằm ở khu vực địa hình phân bố phức tạp, hẻo lánh, dịch vụ nghèo nàn, nguy cơ tội phạm và các tệ nạn xã hội gây hoang mang búc xúc trong dư luận sinh viên khiến nhu cầu đi lại, mua sắm trở nên bức thiết. Trang | 1 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART - Bán lẻ, buôn bán hiện đại dưới hình thức siêu thị tự chọn các cửa hàng trung tâm thương mại xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1994 và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Mức sống của người dân ngày càng cao dẫn đến xu hướng thích mua hàng ở các cửa hàng, siêu thị hơn ở chợ vì yếu tố chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, hơn nữa các mặt hàng này phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. - Ưu điểm của một siêu thị mini: + So với các chợ: Việc mua sắm được thuận tiện, giá cả rõ rang, chất lượng đảm bảo trong khi nếp tiêu dung ở chợ thường bộc lộ nhiều nhược điểm như chất lượng thực phẩm đôi khi không đảm bảo, giá cả không ổn định, bất tiện trong việc đi lại… + So với các siêu thị lớn: Hạn chế được một số nhược điểm của các siêu thị lớn như là thời gian chờ đợi gửi xe, tính tiền,… Thời điểm thị trường biến động, các siêu thị mini đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn giá. - Sinh viên hầu hết là những người có mức chi tiêu cao trong khi thu nhập không đáp ứng đủ, từ đó phát sinh nhu cầu ghi nợ. Nhận thấy đây là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng, có khả năng mang lại lợi nhuận cao, mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết yếu của sinh viên Ký túc xá khu B nói riêng và người dân khu vực nói chung, chúng tôi tiến hành lập Dự án ‘Siêu thị ghi nợ - DebitMart’. 2. Căn cứ pháp lý để lập dự án: - Căn cứ Luật Đất đai 2003 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây dựng ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng" - Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị. - Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 27/1/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập ĐHQG-HCM. - Căn cứ Quyết định 154/2001/QĐ-TTg ngày 10/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Đại học Quốc gia TP.HCM. - Căn cứ Quyết định 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 Đại học Quốc gia TP.HCM. - Căn cứ Quyết định 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định đơn giá bồi thường thiệt hại về đất và tài Trang | 2 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART sản trên đất đối với công trình ĐHQG TP.HCM trên địa bàn xã Đông Hòa, xã Bình An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. - Căn cứ Quyết định số 3453/QĐ-UB ngày 20/8/2003 của UBND TP.HCM về việc thu hồi và giao đất cho ĐHQG TP.HCM để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và quản lý tại phường Linh Trung và Linh Xuân, quận Thủ Đức. - Căn cứ Quyết định số 6239/QĐ-CT ngày 12/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường đối với công trình ĐHQG TP.HCM trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Căn cứ Quyết định số 82/2011/QĐ-UBND ngày 18/12/2011 của UBND TP.HCM về ban hành Quy định về giá các lọai đất trên địa bàn TP HCM. 3. Tóm tắt dự án: Tên dự án: Siêu thị ghi nợ – DebitMart. - Điểm khác biệt: Cho phép người mua thanh toán bằng thẻ ngân hàng, vừa có thể ghi nợ nếu có nhu cầu. - Vị trí dự án: Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. - Chi tiết: + Diện tích khu đất + Diện tích xây dựng + Diện tích sàn (kể cả tầng hầm) Trong đó: Diện tích tầng hầm Diện tích tầng 1 Diện tích tầng 2 + Mật độ xây dựng + Hệ số sử dụng đất + Tầng cao trung bình + Tổng chiều dài đường rào - Tổng vốn đầu tư : 400m2 : 240m2 : 700m2 : 220m2 : 240m2 : 240m2 : 60% : 1,2 : 3,5m. : 42 mét dài. : 4.998.886.200đ Trong đó: + Vốn tự có : 3.200.000.000đ (64%, SSL kì vọng 16%) + Vốn vay ngân hàng : 1.800.000.000đ (36%, lãi vay 12%/năm) - Phương châm hoạt động: Tin cậy và tiện lợi. - Chức năng: Cung cấp hàng hóa thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, học tập của sinh viên Ký túc xá khu B nói riêng và người dân khu vực nói chung. Trang | 3 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART PHẦN 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÔNG QUA BẢNG HỎI 2.1. Nhu cầu về sản phẩm: 2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm: Với hơn 10.000 sinh viên sống tại Ký túc xá khu B và khoảng 2000 hộ dân đang sinh sống trong khu vực. Công suất Ký túc xá khu B xây dựng cho hơn 40.000 sinh viên. Dự báo trong vài năm tới, số lượng trên còn tăng lên rất cao, cả số lượng sinh viên lẫn người dân. Count Bạn là nam/nữ? Tổng cộng Nam Nữ Nhu cầu tham gia hình thức ghi nợ Có Không 22 12 120 46 142 58 Tổng cộng 34 166 200 Bảng 1. Nhu cầu tham gia hình thức ghi nợ theo giới tính. Tỷ lệ sinh viên được khảo sát có nhu cầu sử dụng hình thức ghi nợ khá cao (142/200 bạn ~ 71%). Bên cạnh đó, trong 100% nam giới, có 64,7% có nhu cầu sử dụng. Trong 100% nữ giới, có 72,3% có nhu cầu sử dụng. Vậy dự án giải quyết được nhu cầu của hầu hết sinh viên. Mặt khác, vì tỷ lệ nữ giới muốn tham gia dịch vụ lớn hơn nam giới, nên cơ cấu các mặt hàng trong dự án cũng có sự phân bố tương ứng, nhưng chênh lệch không quá lớn. 2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm: Tiêu chí nơi mua sắm Tiêu chí chọn nơi mua Total Gần nhà Giá rẻ Thân thiện, sạch sẽ Đa dạng chủng loại Nhân viên thân thiện… Responses N Percent 76 38.00% 60 30.00% 20 10.00% 40 20.00% 4 2.00% 200 100.00% Percent of Cases 38.00% 30.00% 10.00% 20.00% 2.00% 100.00% Bảng 2. Tiêu chí chọn nơi mua sắm. Trang | 4 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART Khách hàng quan tâm nhiều đến địa điểm (37%), giá cả (31%) và nhiều chủng loại (20%). Nên, dự án cần chú ý chọn địa điểm thuận lợi, gần thị trường, quan tâm đến khâu định giá và cần đa dạng các mặt hàng. Giá và chất lượng cũng là một trong những yếu tố quan trọng cần lưu ý. 20% Giá rẻ 37% Nơi mua sắm thân thiện 10% Nhiều chủng lọai sản phẩm Nhân viên chuyên nghiệp 31% Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Total Valid Gần nhà 2% Frequency Percent 14 07.00% 71 35.50% 109 54.50% 6 03.00% 200 100.00% Bảng 3. Mức độ hài lòng về nơi mua sắm. Có 35% số sinh viên hài lòng với các dịch vụ tại nơi đã mua sắm. Nhưng có tới 56% chỉ cảm thấy bình thường. Điều này cho thấy rằng dịch vụ mua sắm hiện có chưa thực sự làm thỏa mãn khách hàng. Chính vì vậy, cần tìm hiểu tiêu chí chọn nơi mua sắm của khách hàng để có thể thu hút và đem đến sự hài lòng cho khách hàng. 2.2. Đặc điểm khách hàng: 2.2.1. Thu nhập: Thu nhập hàng tháng của sinh viên dao động từ 450.000đ đến 5.000.000đ, nhưng tập trung nhiều ở khoảng 1.500.000đ đến 2.000.000đ. Mức thu nhập trung bình là 2.010.000đ. 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 0 20 40 60 80 100 Bảng 4. Thu nhập hàng tháng của sinh viên. Trang | 5 120 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART 2.2.2. Chi tiêu: Nhu cầu chi tiêu của sinh viên tham gia khảo sát dao động từ 450.000đ đến 5.200.000đ, nhưng tập trung nhiều ở khoảng 1.500.000đ đến 2.000.000đ. 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00 0 20 40 60 80 100 120 Mức nhu cầu chi tiêu trung bình là 2.280.000đ. Bảng 5. Thu nhập hàng tháng của sinh viên. Kết luận: Chênh lệch trung bình giữa nhu cầu chi tiêu và thu nhập là 270.000đ. Sinh viên cần có thêm 270.000đ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Hạn mức của thẻ ghi nợ sẽ được quyết định dựa trên cơ sở số liệu này. 2.3. Đối thủ cạnh tranh: Hiện tại, trên địa bàn khu vực làng đại học có những nhà cung cấp các sản phẩm tương tự Siêu thị DebitMart như: Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Chợ Nhân văn, các cửa hàng tạp hóa, căn tin các khu nhà… Tuy nhiên, Ký túc xá khu B nằm ở vị trí tách biệt so với khu dân cư đông đúc nên chỉ có một đối thủ chủ yếu là căn tin các khu nhà. Mặt khác, đây là khu vực có tốc độ phát triển nhanh, dân cư tập trung ngày càng đông do quy hoạch của Đại học Quốc gia mở rộng vì thế có thể xuất hiện nhiều đối thủ mới như các tiệm tạp hóa mới được xây dựng lên, quy mô các tiệm tạp hóa nhỏ hiện tại có thể sẽ được mở rộng, có thể trong tương lai các siêu thị lớn như Coopmart, Vinatex, G7… Nơi mua sắm Nơi mua sản phẩm Total N Responses Percent Cửa hàng tạp hóa 78 39.00% Siêu thị Chợ Khác 51 64 7 200 25.50% 32.00% 03.50% 100.00% Bảng 6. Bạn thường mua sản phẩm tiêu dùng ở đâu? Trang | 6 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART Trong 200 người được khảo sát, có 102 người thường mua sản phẩm ở siêu thị, ngoài ra họ còn mua sản phẩm ở cửa hàng tạp hóa, siêu thị, chợ, và những nơi khác như shop……. 45 40 35 30 25 20 15 Tuy tỷ lệ phần trăm trên tổng 10 5 lựa chọn không cao (25,50%), 0 nguyên nhân là do khu vực Khác Cửa hàng tạp Siêu thị Chợ hóa làng đại học chỉ có 1 siêu thị (nhưng là siêu thị sách), điều này đã khiến sinh viên chuyển hướng sang mua sắm ở những nơi khác. Vậy nên, nếu đáp ứng nhu cầu thì siêu thị cũng là nơi mua hàng khá lý tưởng. 2.4. Kế hoạch marketing: 2.4.1. Chiến lược giá: Giá cả phù hợp, bước đầu đưa ra mức giá của sản phẩm tương đối thấp nhằm thu hút khách hàng , bình ổn giá cả. Thâm nhập thị trường bằng chiến lược giá vì thị trường và đối tượng khách hàng mục tiêu rất nhạy cảm về giá. Valid Nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn thu nhập từ nguồn nào? Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Ngân hàng 2 1 1 1 Bạn bè, 188 94 94 95 người thân Đi vay, 8 4 4 99 cầm cố Mua nợ 2 1 1 100 Total 200 100 100 Bảng 7. Khi nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn thu nhập thì bạn thường lấy từ nguồn nào? Theo khảo sát, khi thu nhập không thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, sinh viên thường vay mượn của bạn bè, người thân (94%). Nguyên nhân là vì vay từ bạn bè thì rất tiện lợi (nhanh, dễ dàng, không lãi suất). 4%1% 94% Ngân hàng Bạn bè, người thân Đi vay, cầm cố Mua nợ Trang | 7 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART Chúng ta cần chú ý đến tên và tính chất của phương thức này, để đưa ra hình thức cho vay phù hợp, giúp khách hàng cảm thấy sản phẩm thẻ ghi nợ này gần gũi và tốt như những người bạn. Thẻ có những tiện ích như khi họ vay từ bạn bè (nhanh, gọn, dễ dàng, lãi suất thấp, có thể vay rất nhiều lần mà không sợ ngại). Giới thiệu hình thức ghi nợ: Valid Sử dụng hình thức ghi nợ bằng thẻ chưa? Valid Frequency Percent Percent Chưa 191 95.50% 95.5 Rồi 9 04.50% 4.5 Total 200 100.00% 100 Cumulative Percent 95.5 100 Bảng 8. Bạn đã sử dụng hình thức mua hàng ghi nợ bằng thẻ chưa? Có tới 95,5% sinh viên chưa sử dụng hình thức ghi nợ. Đây là cơ hội và cũng là thách thức. Thẻ ghi nợ là sản phẩm mới, thiết thực với đời sống sinh viên, nên số lượng sinh viên sử dụng mặt hàng này có thể sẽ nhiều. 2.4.2 Chiến lược sản phẩm: Đa dạng hóa các loại sản phẩm từ chủng loại, khối lượng, nhãn hiệu, chất lượng…nhằm đáp úng nhu cầu đa dạng của khách hàng. 2.4.3. Khuyến mãi: Bao gồm các hình thức khuyến mãi sau: - Giảm giá trong tuần đầu khai trương. - Giảm giá vào các ngày lễ hoặc cuối tuần. - Tặng phiếu quà tặng cho mỗi hóa đơn trên 200.000đ. 2.4.4. Chiến lược quảng cáo: - Trước ngày khai trương 2 tuần treo banner quảng cáo tai nhiều khu vực nơi tập trung những khách hàng mục tiêu như: Ký túc xá, các trường Đại học trong khu vực…, 1 tuần trước khai trương phát tờ rơi giới thiệu về siêu thị. - Nhân ngày khai trương siêu thị sẽ giảm giá 10% tất cả các mặt hàng, và 6 ngày tiếp theo của tuần lễ khai trương sẽ giảm giá 5% cho tất cả các mặt hàng. Ngoài ra siêu thị còn tặng phiếu quà tặng cho khách hàng có hóa đơn trên 200.000đ. Trang | 8 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART Quảng cáo Truyền thông N 35 68 51 46 200 Tờ rơi Quảng cáo truyền hình Internet Bạn bè, người thân Total Responses Percent 17.50% 34.00% 25.50% 23.00% 100.00% Bảng 9. Bạn thường biết đến và tin dùng các sản phẩm thông qua nguồn nào? Dựa vào số liệu trên, hoạt động truyền thông, marketing nên đẩy mạnh quảng cáo trên TV, internet. Mặt khác, vì thông tin được truyền từ bạn bè và người thân cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ (23%) nên cần quan tâm đến chất lượng dịch vụ và sử dụng triệt để loại hình này để giảm thiểu chi phí. 23% 17% 34% 26% Tờ rơi Quảng cáo TV Internet Bạn bè, người thân Trang | 9 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART PHẦN 3. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN 3.1 Mô tả sản phẩm của dự án: 3.1.1. Sản phẩm: Do khách hàng mục tiêu của dự án là sinh viên và những người tiêu dùng thường xuyên, bình dân, những mặt hàng điện tử và đồ cao cấp sẽ bị hạn chế hoặc không cung cấp trong hệ thống siêu thị ghi nợ. Mặt hàng sách giáo khoa, giáo trình cho Sinh viên, siêu thị cũng không cung cấp vì trong khu vực làng Đại học nguồn cung sách gốc và photo đã bão hoà, đồng thời nguồn cung khó quản lý và thường xuyên thay đổi. Siêu thị chỉ cung cấp các sách truyện mới ra trên thị trường mang tính chất tham khảo hoặc giải trí cho sinh viên. Các sản phẩm chủ yếu của dự án là hàng tiêu dùng thường ngày thiết yếu bao gồm 6 nhóm chính và được phân bố như sau: - Tầng 1: o Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa,… o Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack… o Hóa phẩm, mỹ phẩm: Dầu gội, bột giặt, sữa tắm… - Tầng 2: o Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi xách… o Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, các thiết bị học tập cơ bản… o Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi… 3.1.2. Chất lượng: 3.1.2.1. Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm trong siêu thị sẽ được cung cấp bởi các nhà sản xuất có uy tín và thương hiệu. Đặc biệt, siêu thị hướng đến sản phẩm là hàng Việt có chất lượng cao (theo mô hình của Coopmart). Trang | 10 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART 3.1.2.2. Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Siêu thị sẽ tổ chức khóa đào tạo kỹ năng cho các nhân viên (đặc biệt là nhân viên bán hàng,nhân viên thu ngân,bảo vệ - những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng) để đảm bảo có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất. 3.2. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án: 3.2.1. Vị trí dự án: Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. - Nằm gần Ký túc xá khu B, giáp ranh giữa huyện Dĩ An và quận Thủ Đức. Khu vực không nằm trong khu đất quy hoạch của Đại học quốc gia, vì vậy, dự án sẽ không bị tác động xấu về lâu dài đối với các quy hoạch của khu vực. (Hình ngôi sao trên bản đồ). - Vị trí nằm trong khu vực rất gần với các trường đại học trong và ngoài ĐHQG, các khu nhà trọ, ký túc xá khu B và khu dân cư, thuận lợi cho sinh viên và người dân trong khu vực – thị phần mà dự án đang hướng tới. Bên cạnh đó, có nhiều con đường mới mở, thuận tiện cho giao thông đường bộ, việc thi công và vận chuyển hàng hóa cũng dễ dàng hơn. - Khu đất chưa sử dụng nên giá rẻ hơn so với các khu vực khác. Trang | 11 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART 3.2.2. Mô hình siêu thị: Mô hình tầng 1. (1) Quầy tính tiền. (2) Thang bộ. (3) Các ô xám xung quanh và dãy màu – Kệ đựng hàng. Mô hình tầng 2 (2) Thang bộ. 3.3. Xác định công suất của dự án và dự báo lượng khách hàng: Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp" (everyday-lowprice). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh... Qua khảo sát khoảng 200 sinh viên đang sống tại khu vực: Có 71% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa tại siêu thị (số liệu sơ cấp từ khảo sát). Tuy nhiên, do siêu thị mới đi vào hoạt động chưa thể thu hút khách hàng vì thói quen tiêu dùng, mối quan hệ của khách hàng với các nơi bán hàng hóa khác… Vì vậy, dự báo khoảng 40% sinh viên có nhu cầu mua hàng tại siêu thị. Trong đó, có 60% sinh viên có nhu cầu mua hàng hóa thường xuyên tại siêu thị (dự đoán đến siêu thị mua hàng Trang | 12 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART hóa, khoảng ít nhất 10 lần/tháng, không thường xuyên khoảng 2 lần/tháng). Hiện tại có khoảng 5000 sinh viên sống tại Ký túc xá khu B. Lượt khách hàng mỗi tháng: 5.000 x 40% x 60% x 10 + 5.000 x 40% x 40% x 2 = 13.600 lượt/tháng. Lượt khách hàng mỗi năm: 13.600 x 12 = 163.200 lượt/năm Trước mắt, Siêu thị ghi nợ – DEBITMART thiết kế để phục vụ khoảng 40% Sinh viên ở khu vực Ký túc xá khu B. Theo kế hoạch, mỗi năm Ký túc xá xây dựng thêm khoảng 4 khu nhà, giải quyết chỗ ở cho ít nhất 3000 sinh viên/năm, đồng thời siêu thị xây dựng được hình ảnh và tạo sự uy tín. Dự báo: Tổng lượt khách hàng đến siêu thị năm 2 tăng 15%, năm 3 đạt cực đại với mức tăng 20%. Tuy nhiên, đến năm 4, khách hàng giảm 15% do xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh khác. Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Lượt khách hàng đến siêu thị 163.200 187.680 225.216 191.434 Bảng 10. Dự báo lượt khách hàng đến siêu thị mỗi năm. 3.4. Phương thức thanh toán: - Nếu khách hàng thanh toán ngay, siêu thị sẽ áp dụng phương thức thanh toán thuận tiện bằng tiền mặt hoặc thẻ. Điều này tiết kiệm thời gian và công sức, tạo thuận lợi cho sinh viên và người dân trong tiêu dùng, vì khu vực làng đại học nhu cầu dùng thẻ rất lớn song các ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được. Toàn bộ khu vực chỉ có 10 trạm ATM trên tổng số hàng chục ngàn sinh viên: + Ký túc xá khu A: 2 ATM Đông Á; + Thư viện Trung tâm: 1 ATM Viettinbank; + Nhà điều hành: 1 ATM BIDV; + Nhà sách Nguyễn Văn Cừ: 1 ATM Techcombank; + Trường ĐH KHTN & Trường ĐH TDTT: 2 ATM Agribank; + Trường Đại học Kinh tế - Luật: 2 ATM Techcombank, 1 ATM Agribank. - Ngoài ra, siêu thị còn có một phương thức thanh toán đặc biệt dành cho sinh viên là thanh toán bằng thẻ ghi nợ nếu sinh viên chưa thanh toán ngay. Thẻ ghi nợ là thẻ ngân hàng được siêu thị liên kết với nhà trường cấp cho sinh viên dùng để mua sắm những mặt hàng của siêu thị. Hạn mức cho vay 300.000đ/tháng, nợ không quá 2 tháng (tương đương 600.000đ). Lãi suất vay nợ 5%/tháng. Sinh viên có thể thanh toán nợ trực tiếp bằng tiền mặt tại siêu thị hoặc nợ sẽ tự động thanh toán khi có tiền chuyển vào tài khoản của sinh viên. Trang | 13 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART Nếu sau 2 tháng, sinh viên không thanh toán khoản nợ, siêu thị sẽ thông báo về trường sinh viên đang theo học để có hình thức chế tài phù hợp. 3.5 Chi phí đầu tư dự án: 3.5.1. Chi phí xây lắp: 4.021.000.000đ - Chi phí mặt bằng: Theo bảng giá đất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012, giá đất tại Khu phố 3, P. Linh Xuân, Q. Thủ Đức, khu vực giáp ranh tỉnh Bình Dương khoảng 4.100.000đ/m2. Mật độ xây dựng là 60%, hệ số xây dựng là Vậy tổng chi phí đất đai sẽ là: 4.100.000 x 400 = 1.640.000.000đ - Chi phí xây dựng: 2.381.000.000đ + Nhà chính: 240m2 x 2 tầng x 4.000.000đ/m2 = 1.920.000.000đ + Tầng hầm: 220m2 x 2.000.000đ/m2 = 440.000.000đ + Tường rào: 42m x 500.000đ/m = 21.000.000đ 3.5.2. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: THIẾT BỊ 1. Máy tính tiền 2. Máy đọc mã vạch 3. Quầy tính tiền 4. Máy in mã vạch 5. Cân điện tử 6. Két đựng tiền 7. Kệ đơn 1.2m 8. Kệ đơn 1m 9. Kệ đơn 0,8m 10. Kệ đôi (0.8mx1m) 11. Kệ y tế 12. Kệ chứa hàng 13. Sạp 14. Máy đếm tiền 15. Máy soi tiền 16. Máy hút chân không 17. Túi đựng 18. Máy lạnh 19. Tủ lạnh 20. Đồng phục 21. Hệ thống đèn điện 22. Bảng hiệu 23. Máy quét thẻ (Đơn vị tính: đồng) SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ CHI PHÍ ( ĐỒNG/1SP) TỔNG CHI PHÍ 4 2 4 4 4 4 60 16 38 48 2 6 42 Cái Cái Cái Cái Cái Cái Kệ Kệ Kệ Kệ Kệ Kệ Sạp 5.800.000 2.450.000 1.500.000 7.192.500 2.574.000 1.450.000 1.400.000 1.200.000 900.000 1.700.000 2.100.000 1.100.000 150.000 23.200.000 4.900.000 6.000.000 28.770.000 10.296.000 5.800.000 84.000.000 19.200.000 34.200.000 81.600.000 2 Cái 2.300.000 2 2 20 4 2 20 4 2 2 Cái Cái Bao Cái Cái Bộ Bộ Bảng Cái 4.707.000 2.080.000 300.000 30.000.000 7.800.000 85.000 500.000 1.000.000 2.700.000 4.600.000 9.414.000 4160000 6.000.000 120.000.000 15.600.000 1.700.000 2.000.000 2.000.000 5.400.000 4.200.000 6.600.000 6.300.000 Trang | 14 [K09.401] Nhóm 10. Dự án ‘Siêu thị ghi nợ cho sinh viên’ - DEBITMART 24. Hệ thống chống trộm 25. Camera quan sát 26. Đầu ghi hình cho camera 27. Màn hình camera 28. Két sắt 29. Điện thoại cố định TỔNG Cái Cái Cái Cái Cái Cái 2 8 2 2 2 2 314 1.500.000 1.449.000 5.565.000 2.300.000 1.490.000 500.000 93.342.500 3.000.000 11.592.000 11.130.000 4.600.000 2.980.000 1.000.000 520.242.000 Bảng 11. Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị. 3.5.3. Phần mềm bán hàng: 3.200.000đ (Phần mềm quản lý siêu thị VNT – MART) 3.5.4. Chi phí dành cho quảng cáo trước ngày khai trương: KHOẢN MỤC 1. Bandroll (5m x 1m) 2. 10 banner (0,8m x 2m) 3. Tờ rơi Chi phí khác Tổng ĐƠN GIÁ 5 tấm x 200.000đ/tấm 10 tấm x 120.000đ/tấm 2000 tờ x 500đ/tờ (Đơn vị tính: đồng) THÀNH TIỀN 1.000.000 1.200.000 1.000.000 300.000 3.500.000 Bảng 12. Chi phí quảng cáo dự kiến. 3.5.5. Tổng chi phí dự án: - Chi phí xây lắp: - Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: 3.221.000.000đ 520.242.000đ - Phần mềm quản lý bán hàng: 1.200.000đ - Chi phí dành cho quảng cáo: 3.500.000đ - Dự trù phát sinh 10%: TỔNG CỘNG: 454.444.200đ 4.998.886.200đ 3.6. Phân tích tổ chức nhân lực: 3.6.1. Bộ phận Tài chính - kế toán: 1 trưởng Kế toán trưởng, 1 nhân viên. Chức năng nhiệm vụ: Quản lý mọi hoạt động tài chính của siêu thị, là bộ phận tham mưu về công tác tài chính cho Ban Giám đốc của siêu thị với các nhiệm vụ sau: - Nắm vững các nguồn tài chính trong siêu thị, khai thác động viên mọi tiềm năng và nguồn lực thực hiện cân đối tài chính tích cực. Trang | 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan