Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.

.PDF
73
15
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ----- ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Giảng viên hướng dẫn: T.S Hoàng Nam Hải Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Thu Thảo Lớp : 14STH Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 1 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất với thầy giáo hướng dẫn: Tiến sĩ Hoàng Nam Hải, trưởng khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị kiến thức, tận tình chỉ bảo em trong ba năm học. Cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn trong lớp 14STH đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng nhưng vì kinh nghiệm cũng như năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài của chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018 Sinh viên thực hiện Trịnh Thị Thu Thảo 2 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT STT Nội dung Từ viết tắt 1 Sách giáo khoa SGK 2 Tâm lí học TLH 3 Nhà xuất bản NXB 4 Giáo viên GV 5 Trò chơi tiểu học TCTH 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3 6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................................3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................................4 1.1. Khái quát chung về năng lực 1.2.Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em ............................................................4 1.3. Đặc điểm môn toán bậc Tiểu học ......................................................6 1.4. Một số vấn đề lí luận về trò chơi ............................................................................7 1.5. Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học ...................................................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2. TRÒ CHƠI TOÁN HỌC VÀ CÁCH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TOÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HSTH .................... 16 2.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi toán học trong dạy học toán ............................. 16 2.2. Thiết kế một số trò chơi toán học ............................................................................... 19 2.3 Tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho HSTH CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ................................................................................. 37 3.1. Khái quát về nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 37 3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm................................................................................... 37 3.3. Kết luận ......................................................................................... 37 4 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học . Trong nhà trường, trò chơi toán học có thể tổ chức như một hoạt động dạy học toán. Cơ sở tâm lí và sinh lí khẳng định hoạt động dạy học toán dưới dạng trò chơi toán học phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học . Hoạt động vui chơi trong dạy học đã góp phần tác động đến việc phát triển trí tuệ , rèn luyện trí thông minh, nhanh trí của các em, giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn về khả năng học tập của mình. Đặc biệt qua trò chơi, giúp các em không bị ức chế trong quá trình học tập kéo dài, tạo không khí lớp học sôi nổi nhẹ nhàng, thoải mái, học sinh dễ hưởng ứng và tích cực tham gia vì đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em lứa tuổi từ 6 đến 11 là ham hiểu biết, ưa hoạt động , giàu trí tưởng tượng nhưng dễ chán vì sự đơn điệu, khô khan. Những loại hình mới của hoạt động vui chơi phù hợp với nội dung, chương trình trình độ và khả năng nhận thức của học sinh sẽ giúp các em hiểu, nhớ vận dụng tốt hơn góp phần nâng cao kết quả dạy học. 2. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình thực hiện đổi mới môn toán ở tiểu học Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh tiểu học, môn toán ở tiểu học cần có phương pháp dạy học phù hợp, một trong những đổi mới quan trọng nhất cần thực hiện là chuyển từ hình thức thầy giảng – Trò ghi sang thầy tổ chức – Trò hoạt động. Một hình thức tổ chức dạy học theo xu hướng đổi mới, đó là tổ chức các trò chơi học tập . Song không phải bất cứ người giáo viên nào cũng biết tổ chức trò chơi học tập đạt hiệu quả. Thực trạng việc dạy học toán ở tiểu học về cơ bản thì phương pháp dạy học đã được đổi mới nhưng chưa thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc thiết kế và áp dụng các trò chơi toán học vào giảng dạy ở một số giáo viên còn hạn chế, họ lúng túng trong việc thiết kế và tổ chức cho học sinh tham gia chơi một cách phù hợp. 3. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học kiến thức ở trường tiểu học hiện nay . 6 Trên tinh thần “ Học mà chơi – chơi mà học ” , “ Chơi vui – Học càng vui ” nhằm thỏa mãn, không dập khuôn, khô cứng, đảm bảo tính tự nhiên cho cuộc sống cũng như học tập ở lứa tuổi học sinh tiểu học . Với lí do trên , tôi đã chọn đề tài : Thiết kế và tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. 2. Mục đích nghiên cứu: Thiết kế và tổ chức trò chơi toán học nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích, đề tài đề ra các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu về các trò chơi học tập Toán - Tìm hiểu về thực trạng trò chơi Toán học . - Tìm hiểu tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học - Tìm hiểu ý nghĩa , tác dụng của trò chơi toán học - Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy - học môn Toán ở Tiểu học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trò chơi Toán học trong dạy học Toán. 4.3. Tài liệu : Sách giáo khoa Toán, sách hướng dẫn giáo viên, sách trò chơi toán học nói chung. 5. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Trò chơi toán học và cách tổ chức trò chơi trong dạy học toán nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học. Chương 3: Thực nghiệm 7 PHẦN NỘI DUNG Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái quát chung về năng lực 1.1.1. Khái niệm năng lực Trong TLH, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm nghiên cứu tích cực. Theo Từ điển tâm lí học của Nguyễn Văn Lí và Lê Quang Sơn: các vấn đề về năng lực có lịch sử nghiên cứu từ lâu và cho đến nay còn chưa giải quyết đến tận cùng. TLH về năng lực có thể chia thành các lĩnh vực sau: 1.TLH phát triển năng lực, 2. Tâm – sinh học phát triển năng lực, 3. TLH đại cương năng lực, 4. TLH sai biệt năng lực, 5. TLH chuẩn đoán năng lực. Trong TLH hiện đại, năng lực được xác định như các đặc điểm tâm lý – cá thể quyết định sự thành công việc thực thi hoạt động hoặc một loạt hoạt động, không đem lại tri thức về thói quen, kỹ xảo nhưng đảm bảo sự dễ dàng và nhanh chóng việc học những phương thức và các thủ pháp mới về hoạt động. Trong đề tài tôi sử dụng khái niệm năng lực của Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả” [14]. Cấu trúc của năng lực: Năng lực bao gồm những năng lực chung và những năng lực chuyên biệt. Trong đó, năng lực là tổ hợp độc đáo những thuộc tính của cá nhân, là sự kết hợp của nhiều thuộc tính cá nhân với nhau. Những thuộc tính của cá nhân bao gồm cả những đặc điểm tâm lí (tư duy, trí tuệ, các đặc điểm của trí nhớ, chú ý, tưởng tượng, cảm xúc,…) và có những đặc điểm giải phẫu sinh lí (những đặc điểm của hệ thần kinh, cơ bắp…). Có thể nói gần như toàn bộ thuộc tính của cá nhân đều giúp cá nhân thực hiện hoạt động. Nói như vậy không có nghĩa năng lực là toàn bộ những thuộc tính của cá nhân mà chỉ có những thuộc tính phù hợp 8 với yêu cầu của hoạt động và trực tiếp góp phần làm cho hoạt động đó đạt kết quả cao. Năng lực có mối quan hệ chặt chẽ với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Để phát triển một năng lực nào đó thì con người cần có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Nhưng cũng cần nhớ rằng, năng lực chỉ có quan hệ chặt chẽ với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chứ không phải là một. Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chưa phải là đã có năng lực. Trong cấu trúc của năng lực có mặt cả các phẩm chất tâm lí cá nhân như cá đức tính, thái độ, cảm xúc, tính cách,… Giống với cấu trúc trên, trong công trình nghiên cứu “Acompetency – Based model for developing human resource professionals”, (2005) để xướng một mô hình có tính công cụ trong xác định cấu trúc của năng lực cụ thể. Năng lực cụ thể (tiếng anh – competency) hay năng lực thực hiện, còn được gọi là năng lực chuyên môn nghề nghiệp hoặc năng lực hành nghề, được cấu trúc từ 3 thành phần và cũng được thể hiện qua bộ 3 các tiêu chí. Đó là 1) kiến thức (knowledge), 2) kỹ năng (skill), 3) các phẩm chất cá nhân (Traits). 1.1.2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh tiểu học 1.1.2.1. Năng lực tự quản, tự phục vụ Thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của GV, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc. 1.1.2.2. Năng lực giao tiếp a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. 1.1.2.3. Năng lực hợp tác 9 a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. 1.1.2.4. Năng lực tự học a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở SGK, sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. 1.1.2.5. Năng lực giải quyết vấn đề 10 a) Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. 1.1.2.6. Năng lực sáng tạo a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. c) Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý. d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác. 1.1.2.7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông a) Sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. 1.1.2.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ 11 a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương tŕnh học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn; b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện. 1.1.2.9. Năng lực tính toán a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc. b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của logic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng. d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập. Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. 1.1.3. Năng lực tham gia trò chơi học tập: 12 Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em. Trò chơi học tập nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải là một phần cấu tạo nên bài học. Trong họat động học tập, hứng thú là yếu tố quan trọng thôi thúc HS nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn. Khi có hứng thú học một môn nào đó, HS sẽ tập trung chú ý vào đối tượng nhận thức, nhờ đó quan sát của các em trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý trở nên bền vững, việc ghi nhớ dễ dàng và sâu hơn, quá trình tư duy sẽ tích cực hơn, sự tưởng tượng sẽ phong phú hơn... Các em sẽ tự giác, sáng tạo, say sưa, không biết mệt mỏi trong quá trình lĩnh hội, và sự vận dụng những điều lĩnh hội được vào giải các bài tập sẽ linh hoạt, sáng tạo hơn, nhờ đó kết quả học tập của họ sẽ ngày càng nâng cao, năng lực của HS từng bước được hình thành, phát triển một cách tích cực. Điều này đã được đại văn hào Macxim Goocki khái quát: “Tài năng, nói cho cùng là tình yêu đối với công việc”. Các trò chơi có nội dung toán học lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Thông qua các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi chúng tôi đưa ra được các trò chơi toán học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn toán sẽ ngày càng nâng cao. 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học 1.2.1. Đặc điểm về mặt cơ thể - Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn. - Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. - Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em. Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 13 cm (nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh. 1.2.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống 1.2.2.1 Hoạt động của học sinh tiểu học - Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như: + Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò chơi vận động. + Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,...Ngoài ra, trẻ còn còn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,... + Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,... 1.2.2.2 Những thay đổi kèm theo - Trong gia đình: các em luôn cố gắng là một thành viên tích cực, có thể tham gia các công việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn, hoàn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,...các em phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ. - Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các môn học đều thay đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt. - Ngoài xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể (đôi khi tham gia tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình. Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải tạo điều kiện giúp đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong công việc gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập. 1.2.3. Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ) 1.2.3.1 Nhận thức cảm tính -Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện. -Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...) 14 Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. 1.2.3.2 Nhận thức lý tính -Tư duy Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. -Tưởng tượng Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện. 1.2.4 Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc 15 tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng. 1.2.5 Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ. 1.2.6 Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức. 1.2.7 Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực 16 thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn. Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học đòi hỏi ở nhà giáo dục sự kiên trì bền bỉ trong công tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ. Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ hiếu kỳ,tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học. 1.2.8. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư... Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất nhiều. Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng khiếu của trẻ. Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà giáo dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em thông qua các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai, đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,... 1.2.9. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà trường còn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất 17 của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình. Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách ấy. 1.3. Đặc điểm môn Toán bậc Tiểu học: 1.3.1. Đặc điểm môn Toán bậc Tiểu học: - Được phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau, quán triệt tính thống nhất của Toán học, đảm bảo sự liên tục giữa Tiểu học và THCS. - Sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo vòng số đảm bảo tính hệ thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên. - Dạy số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. - Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và đơn giản nhất phục vụ chủ yếu dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. - Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số quan hệ số lượng và cấu trúc của tập hợp số. - Các kiến thức và kĩ năng môn Toán được hình thành chủ yếu bằng hoạt động thực hành giải các bài toán, trong đó có: + Các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm Toán học và những quy tắc tính toán. + Các bài toán đòi hỏi Học sinh tự mình vận dụng những điều đã học để củng cố các kiến và kĩ năng cơ bản, tập giải quyết 1 số tình huống trong học tập và trong đời sống. + Các bài toán phát triển trí thông minh đòi hỏi học sinh phải vận dụng độc lập, linh hoạt với hiểu biết của bản thân. Thời gian chủ yếu để dạy Toán ở TH là thời gian thực hành, luyện tập về tính, đo lường và giải toán. 18 Dựa trên chương trình SGK Toán ở Tiểu học, nêu những nội dung cụ thể của từng mảng kiến thức lớn trong mỗi lớp học. 19 1.3.2. Cấu trúc chương trình Toán tiểu học: I/ Số học: 1. Khái niệm ban đầu về số tự nhiên, số tự nhiên liền trước, số tự nhiên liền sau, ở giữa 2 số tự nhiên, các số từ 0 đến 9. 2. Cách đọc:Ghi số tự nhiên, hệ nghi số thập phân . 3. Quan hệ bé hơn, lớn hơn, bằng (=) giữa các số tự nhiên, so sánh các số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên thành dãy số tự nhiên. Một số đặc điểm của dãy số tự nhiên (rời rạc, xếp thứ tự tuyến tính, có phần tử đầu, không có phần tử cuối …). 4. Các phép tính: Cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, ý nghĩa, bảng tính một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm, tính bằng cách thuân tiện nhất (lớp 4 –5) thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức có nhiều dấu tính, mối quan hệ các phép tính (+, -, X, :). 5. Khái niệm ban đầu về phân số (lớp 4)cách đọc, cách viết, so sánh, thực hành cộng, trừ, nhân, chia trong trường hợp đơn giả. 6. Khái niệm ban đầu về số thập phân (lớp 5), cách đọc, cách viết (trên cơ sở mở rộng, hệ ghi số thập phân). So sánh và sắp xếp thứ tự, cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân (một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm nhân). Ví dụ ; Chia cho 10 , 100 , 1000 ….0,1 , 0,01 , 0,001 ….) bằng cách thuận tiện nhất. VD : 9,3 x 6,7 + 9,3 x 3,3 = 9,3 x (6,7 +3,3 ) = 9,3 x 10 = 93 . Một số đặc điểm của tập hợp các số thập phân (xếp thứ tự theo tuyến tính): VD : 0,3 ; 0,197 ; 0,4 ; 0,321 ; 0,187 . (xếp theo thứ tự từ lớn đến bế hoặc ngược lại) Giữa hai số thập phân bất kì rất có nhiều số thập phân . VD : 0,01 < … 0,2 II/ Đại lượng – Đo đại lượng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất