Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần kim lo...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần kim loại, sách giáo khoa hóa học 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

.PDF
98
30
145

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC TRẦN THU HÀ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH PHẦN KIM LOẠI, SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học Hà Nội, 2019 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC TRẦN THU HÀ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH PHẦN KIM LOẠI, SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. Nguyễn Văn Đại Hà Nội, 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Ths. Nguyễn Văn Đại, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận. Qua đây em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) tổ Phƣơng pháp dạy học, khoa Hóa học, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; Ban Giám hiệu, các Thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng THPT Yên Lạc 1 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn đã luôn đồng hành, động viên, khích lệ em hoàn thành tốt nhiệm vụ vủa mình. Em đã cố gắng hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất, song không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy cô, cùng toàn thể các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Trần Thu Hà DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTK Bài kiểm tra GV Giáo viên HH Hóa học HS Học sinh KLSP Kết luận sƣ phạm ND Nội dung PP Phƣơng pháp PPDH Phƣơng pháp dạy học PTDH Phƣơng tiện dạy học PTTQ Phƣơng tiện trực quan PTHH Phƣơng trình hóa học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2 MỤC LỤC ...................................................................................................................5 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2 7. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ......4 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài...............................................................................4 1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ..................4 1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học ..................................................5 1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học. ............................................6 1.3. Phƣơng tiện dạy học .............................................................................................8 1.3.1. Một số khái niệm ...............................................................................................8 1.3.2. Phân loại các phương tiện dạy học ...................................................................9 1.3.3. Vai trò của phương tiện dạy học ....................................................................13 1.3.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học .....................................................15 1.3.5. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học ......................................................16 1.4. Video thí nghiệm hóa học ..................................................................................18 1.4.1. Tác dụng của video thí nghiệm trong dạy học Hóa học .................................18 1.4.2. Nguyên tắc lựa chọn video thí nghiệm trong dạy học Hóa học ......................19 1.5. Thực trạng dạy học thực hành môn Hóa học ở trƣờng THPT ..................................20 1.5.1. Mục tiêu điều tra .............................................................................................20 1.5.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ................................................................20 1.5.3. Kết quả điều tra và đánh giá ...........................................................................20 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH PHẦN KIM LOẠI, SGK HÓA HỌC 12 ...............24 2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc phần Kim loại, SGK Hóa học 12 ......................24 2.1.1. Mục tiêu dạy học phần Kim loại, SGK Hóa học 12 ........................................24 2.1.2. Cấu trúc nội dung phần kim loại SGK Hóa học 12 ........................................29 2.2. Thiết kế các video thí nghiệm hóa học ..............................................................31 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế video thí nghiệm hóa học ................................................31 2.2.2. Quy trình thiết kế các video thí nghiệm hóa học.............................................32 2.2.3. Hệ thống video thí nghiệm đã thiết kế.............................................................33 2.3. Sử dụng video thí nghiệm hóa học trong dạy học bài thực hành .......................33 2.3.1. Mục đích sử dụng video thí nghiệm trong dạy học bài thực hành ..................33 2.3.2. Nguyên tắc sử dụng video thí nghiệm trong dạy học bài thực hành...............34 2.3.3. Quy trình sử dụng video thí nghiệm hóa học trong dạy học bài thực hành ...34 2.4. Kế hoạch bài học minh họa ................................................................................35 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................46 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................46 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................46 3.3. Nội dung, đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm .....................................................46 3.4. Quy trình thực nghiệm .......................................................................................46 3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................47 3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm .................................................................................47 3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................47 3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .........................................................................49 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................54 KẾT LUẬN ...............................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56 PHỤ LỤC ..................................................................................................................58 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng trình Hóa học phần Kim loại lớp 12 cơ bản ..30 Bảng 2.2. Các thí nghiệm hóa học trong các bài thực hành đã thiết kế ....................33 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lƣợng .....................................................................47 Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 BKT ...........................................................49 Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy BKT số 1 ...................50 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích BKT số 2 ...................51 Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 BKT ............................................53 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Hiện tƣợng thí nghiệm “Dãy điện hóa của kim loại”................................42 Hình 2.2. Hiện tƣợng thí nghiệm đinh sắt ban đầu (1) và đinh sắt sau một thời gian (2) .................................................................................................................44 Hình 2.3. Hiện tƣợng thí nghiệm “Ăn mòn điện hóa học” ống (1) chứa mẩu kẽm có dung dịch CuSO4 và ống (2) chỉ có mẩu kẽm ..............................................45 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm BKT số 1 ...................49 Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả BKT số 1 ...................................................51 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất phân loại kết quả BKT số 2 ............................................51 Hình 3.4. Đồ thị đƣờng tích lũy kết quả BKT số 2 ...................................................52 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hóa học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Do vậy thí nghiệm là phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng đặc biệt đối với môn hóa học. Dạy học hóa học phải gắn với thí nghiệm, dựa vào thí nghiệm để tìm hiểu, nghiên cứu tính chất của các chất trong bài dạy kiến thức mới và để kiểm chứng những tính chất đã học của chất trong các bài luyện tập/thực hành. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, rèn cho HS các kỹ năng nhận thức, thực hành, là cơ sở để củng cố niềm tin vào khoa học, kích thích hứng thú học tập và tạo ra động cơ, thái độ học tập tích cực cho HS. Hiện nay, với sự chủ động, nhạy bén và sự trợ giúp đắc lực của những phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại đã cho phép GV tạo ra các video thí nghiệm để sử dụng thay thế cho thí nghiệm thực trong một số tình huống dạy học. Video thí nghiệm có nhiều ƣu điểm: có thể thay thế cho những thí nghiệm khó, cồng kềnh, thời gian dài, khá tiện dụng, gọn gàng và chuẩn bị một lần có thể sử dụng lâu dài… mà vẫn phát huy đƣợc tính tích cực trong học tập và nâng cao mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, giúp không khí học tập bớt căng thẳng, tăng cƣờng hứng thú học tập. Bài thực hành có ý nghĩa quan trọng giúp HS củng cố, kiểm chứng những tính chất đã học đồng thời giúp rèn luyện cho HS những kỹ năng cơ bản trong thí nghiệm hóa học nhƣ thao tác tiến hành, cách sử dụng dụng cụ, hóa chất,… những quy tắc an toàn trong thí nghiệm, tính chính xác, khoa học, kỹ năng phối hợp hoạt động nhóm, ý thức giữ gìn vệ sinh. Trong các bài dạy thực hành ở trƣờng THPT, yêu cầu đầu tiên là HS phải chuẩn bị tƣờng trình qua đó nắm rõ các dụng cụ, hóa chất và thao tác thí nghiệm trƣớc khi thực hành. Việc thiết kế và sử dụng các video thí nghiệm có thể giúp cho HS có giai đoạn chuẩn bị tốt hơn cho các bài thực hành hóa học, các em HS hình dung dễ dàng hơn về các thí nghiệm trƣớc khi thực hành trên lớp học, từ đó vừa có thể tăng cƣờng hoạt động tự học của HS đồng thời nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành. 1 Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại, Sách giáo khoa Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần phát triển năng lực của HS ở trƣờng THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể: Quá trình dạy học Hóa học. Đối tƣợng: Video thí nghiệm trong dạy học thực hành. 4. Phạm vi nghiên cứu Dạy học các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. - Điều tra thực trạng dạy học thực hành môn hóa học ở trƣờng THPT. - Thiết kế hệ thống các video thí nghiệm và phiếu thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12. - Đề xuất quy trình sử dụng video thí nghiệm kết hợp với phiếu trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12. - Thực nghiệm sƣ phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12 một cách hợp lý sẽ giúp nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần phát triển năng lực cho học sinh. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp sau đây: 2 - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu thu thập đƣợc. - Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, trao đổi (giáo viên, chuyên gia, HS…). - Thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm. 8. Đóng góp mới của đề tài - Thiết kế đƣợc 10 video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại, Hóa học 12. - Đề xuất quy trình sử dụng video thí nghiệm kết hợp với phiếu hƣớng dẫn thực hành trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại lớp 12 THPT. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, các thí nghiệm giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông. Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến thí nghiệm hóa học của các tác giả nhƣ: Giảng Thị Nhƣ Thùy (2012) [2] đã sƣu tầm, thiết kế và hệ thống các phim thí nghiệm trong chƣơng trình hóa học lớp 10, 11 THPT. Đề xuất và thử nghiệm 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phim thí nghiệm trong dạy học lớp 10, 11 THPT góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học. Nguyễn Thị Trúc Phƣơng (2010) [5] đã thiết kế đƣợc 36 thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho HS trong chƣơng trình hóa học THPT lớp 11 ban cơ bản và nâng cao, các thí nghiệm đƣợc sử dụng với nhiều mục đích dạy học khác nhau. Bùi Thị Lệ Huyền (2010) [10] đã nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm 10 thí nghiệm giúp gây hứng thú học tập HS với môn Hóa học. Đề tài thu đƣợc kết quả HS yêu thích môn Hóa học hơn bởi nhiều lý do. Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên cho thấy:“Những nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của thí nghiệm đối với quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, chƣa đề tài nào đề cập đến việc thiết kế và sử dụng các video thí nghiệm trong các bài thực hành hóa học ở trƣờng THPT, nên việc dạy học thực hành vẫn chƣa đạt hiệu quả cao.” 1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Nghị quyết số 29–NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. [14] 4 Chƣơng trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp ngƣời học làm chủ kiến thức; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân…; giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của ngƣời lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc…; nhờ đó cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc. Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chƣơng trình giáo dục phổ thông cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm: -“Những năng lực chung đƣợc tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.” -“Những năng lực chuyên môn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.” Bên cạnh việc hình thành,”phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.”[15] 1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học [17] Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề với những tình huống của cuộc sống và nghề nghệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành và thực tiễn. Tăng cƣờng việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hƣớng cộng tác có ý ngĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 5 Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn học thuộc chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực là:  Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành và phát triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.  Có thể vận dụng một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng phƣơng pháp giáo dục nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên".  Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học đƣợc thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức nhƣ học cá nhân, học nhóm, học trên lớp, học theo dự án, tự học...”Cần chuẩn bị tốt về phƣơng pháp đối với các giờ học thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho học sinh.”  Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã quy định. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của các hoạt động, học sinh đƣợc tổ chức làm việc độc lập hay làm việc theo nhóm, làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều đƣợc tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. 1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa phổ thông mà trọng tâm là phƣơng pháp dạy học. Chỉ có đồi mới căn bản phƣơng pháp dạy và học thì mới có thể tạo nên sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo đƣợc những ngƣời có năng lực, năng động, sáng tạo. Có thể nói, cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động và chống lại thói quen học tập thụ động. Tuy nhiên, đổi mới phƣơng pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng hiệu quả các phƣơng pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp theo quan điểm hiện 6 đại.”Phƣơng pháp dạy học phải có tính thực tiễn: phải là kết quả của sự khai thác, xử lí, khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn dạy học và cải thiện thực tiễn đó. Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học hiện nay phải có sự chọn lọc theo hƣớng tiếp thu cái hiện đại mà khi vận dụng phƣơng pháp dạy học vào trƣờng phổ thông, cần đƣợc kiểm nghiệm qua thực tiễn.” a. Cải thiện các phương pháp dạy học truyền thống. [16] Tăng cƣờng tính tích cực, chủ động, tìm tòi ở ngƣời học thích ứng với thực tiễn đổi mới. Học sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tự giác, có tính tích cực và sáng tạo. Phƣơng pháp dạy học phải thể hiện đƣợc đặc trƣng của môn Hóa học là môn thực nghiệm. Do đó, cần tăng cƣờng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan; tăng cƣờng và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống sản xuất luôn đổi mới. Chú ý đến hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho HS. b. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. [16] “Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức.” Dạy học giải quyết vấn đề là“con đƣờng cơ bản nhất để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.” “Các tình huống có vấn đề là các tình huống khoa học chuyên môn, hay những tình huống gắn với thực tiễn.” c.”Vận dụng dạy học theo tình huống. [16] Dạy học theo tình huống là“một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học đƣợc tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn bó với các tình huống thực tiễn đời sống. Quá trình học tập đƣợc tổ chức trong một môi trƣờng học tập tạo điều kiện cho HS kiến tạo tri thức cá nhân và trong môt môi trƣờng tƣơng tác xã hội của việc học tập. “Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến 7 nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn.” Việc sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp “góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.” d. Vận dụng dạy học theo định hướng hành động. [16] “Dạy học theo định hƣớng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hƣớng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội.” e. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ dạy học. [16] “Đa phƣơng tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phƣơng tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phƣơng tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh sử dụng đa phƣơng tiện nhƣ một phƣơng tiện trình diễn, cần tăng cƣờng sử dụng các phần mềm dạy học cũng nhƣ các PPDH sử dụng mạng điện tử (E - learning). Phƣơng tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các PPDH mới.” 1.3. Phƣơng tiện dạy học 1.3.1. Một số khái niệm a. Phương tiện dạy học. Phƣơng tiện dạy học đƣợc nhiều nhà lý luận dạy học, do những quan điểm khác nhau nên đã đƣa ra những định nghĩa khác nhau về PTDH nhƣ: - PTDH“đƣợc hiểu là cái mà GV và HS dùng trong quá trình dạy học để đảm bảo cho nó đạt đƣợc các mục đích đã hƣớng dẫn trong các điều kiện sƣ phạm.”[4] - PTDH“là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc GV sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.”[18] 8 - PTDH“là những đối tƣợng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học, nhờ những đối tƣợng vật chất này, GV tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp HS tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả.”[18] - PTDH là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy đủ những ý định của GV và nó có thể đƣợc sử dụng hoặc chọn lựa nhằm truyền tải, truyền đạt nội dung đến HS và nhằm liên kết giữa HS, GV và nội dung theo mục tiêu và phƣơng pháp cũng nhƣ hoạch định ban đầu của GV. [18] - Theo quan điểm giáo dục học, PTDH“là đại diện khách quan của đối tƣợng nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội dung truyền đạt và nhận thức, phƣơng pháp truyền đạt của GV và lĩnh hội của HS.” [2] Có rất nhiều cách định nghĩa về PTDH, tùy theo mức độ rộng hẹp khác nhau. Và trong đề tài này, chúng tôi sử dụng quan điểm:“PTDH là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc GV sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS và đối với HS, đó là phƣơng tiện để tiến hành hoạt động nhận thức của mình, thông qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học.” b. Phương tiện trực quan. PTTQ“là những phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong hoạt động dạy học, có vai trò là công cụ để GV và HS tác động vào đối tƣợng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cƣờng khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính của đối tƣợng nhận thức nhằm đạt đƣợc các mục đích dạy học cụ thể.”[19] Trong dạy học hóa học, HS nhận thức tính chất các chất và các hiện tƣợng hóa học không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng các giác quan nhƣ nghe, ngửi, sờ mó và trong một số rất ít trƣờng hợp có thể nếm nữa. Nhƣ vây,“tất cả các đối tƣợng nghiên cứu (sự vật, hiện tƣợng, thiết bị và mô hình đại diện cho hiện thực khách quan), nguồn phát ra thông tin từ sự vật và hiện tƣợng, làm cơ sở cho sự lĩnh hội trực tiếp (nhờ các giác quan) những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về các sự vật và hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu đều gọi là các PTTQ.”[20] 1.3.2. Phân loại các phương tiện dạy học 9 Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên tính chất, cấu tạo và cách sử dụng PTDH trong quá trình dạy học. - Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS Hà Thị Đức, PTDH đƣợc chia thành những loại sau: “Mẫu vật : có thể dƣới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản… tuỳ theo môn học, mẫu vật đƣợc chế tạo theo những chủng loại khác nhau.” “Mô hình và hình mẫu : là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực, khái quát vật thật, nó giúp cho ngƣời quan sát có thể hình dung cấu trúc không gian của toàn thể cũng nhƣ bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thƣớc đƣợc phóng to thu nhỏ.” “Phƣơng tiện đồ hoạ: hình vẽ của GV trên bảng là loại phƣơng tiện đƣợc tạo ra bởi GV nhằm tập trung sự chú ý của HS vào những mặt chủ yếu của đối tƣợng nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.” “Thiết bị thí nghiệm: Là những dụng cụ đƣợc chế tạo đặc chủng phục vụ cho những môn học tƣơng ứng nhƣ hoá học, vật lý, kỹ thuật…” “Các PTKT dạy học nhƣ những phƣơng tiện nghe nhìn, máy kiểm tra, máy vi tính…”[18] - Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, PTDH đƣợc chia làm bốn loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình dạy học. Loại thứ nhất:“là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa dạng, nhằm hỗ trợ cho ngƣời học trong quá trình nắm kiến thức.”Gồm các nhóm sau: +“Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phƣơng tiện tái hiện các hiện tƣợng tự nhiên, kỹ thuật và sản xuất nhƣ các thí nghiệm biểu diễn.” +“Nhóm các hình ảnh của các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội nhƣ: mô hình, tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng ghi âm…” +“Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tƣợng bằng ký hiệu, bằng lời và các hình thức ngôn ngữ tự nhiên và nghệ thuật nhƣ: sách vở, băng, bản thiết kế…” +“Nhóm các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ: máy chiếu phim, máy ghi âm (để sử 10 dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy kiểm tra nhằm thực hiện mối liên hệ ngƣợc của quá trình dạy học.” Loại thứ hai: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này có thể phân thành 3 nhóm sau: +“Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự nhiên và xã hội nhƣ dụng cụ thực hành: Lý, Hoá, Sinh.” +“Sân chơi, bãi tập, phòng thể dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm theo để rèn luyện kỹ năng thực hành cho hoạt động thẩm mỹ.” +“Xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng, ruộng thí nghiệm nhằm giáo dục kỹ năng thực hành cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động.” Loại thứ ba:“Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhƣ: bút, giấy, bàn, ghế, tủ, giá sách, màn tối.” Loại thứ tƣ:“Là trƣờng sở, gồm lớp học, xƣởng trƣờng, câu lạc bộ, nhà thể dục, chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trƣởng...”[21] - Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH gồm đồ dùng dạy học trực quan và phƣơng tiện kĩ thuật dạy học. Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu (maket), mô hình, phƣơng tiện đồ hoạ nhƣ tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, SGK và tài liệu dạy học khác. PTKT dạy học bao gồm“các phƣơng tiện nghe - nhìn, máy kiểm tra, máy dạy học. Trong đó, phƣơng tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phƣơng tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thông tin nhƣ: bản trong, phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình…; và các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin nhƣ đèn chiếu, radio, catset, video, máy thu hình, máy quay phim (camera)…”[1] - Dựa vào tính chất công nghệ của quá trình chế tạo và vận hành chúng. TS. Đặng Thành Hƣng chia làm hai nhóm: Các phương tiện thông thường: Các phƣơng tiện này thƣờng có nguồn gốc tự nhiên hay cấu tạo và tính năng kĩ thuật không phức tạp, đƣợc tạo ra trực tiếp hoặc tƣơng đối trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục. Gồm các kiểu sau: 11 + Các vật tự nhiên, vật thật, các đối tƣợng tuy không có nguồn gốc tự nhiên nhƣng đƣợc coi là nguyên mẫu mà không bị thay đổi gì cả khi đƣa vào dạy học. VD: Các mẫu đá, quặng, mẫu kim loại,… + Ngôn ngữ, đặc biệt là lời nói và các nghi thức của lời nói. Các hành vi giao tiếp và biểu đạt không lời: cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong cách,… + Các phƣơng tiện làm công cụ giảng dạy và học tập: Dụng cụ chung: bảng, phấn, giấy, bút, bàn thí nghiệm… Dụng cụ cá nhân. Các phƣơng tiện làm tài liệu giáo khoa kiểu: Tài liệu in: Các loại sách; Tài liệu và tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ,… Các phương tiện kĩ thuật: Các phƣơng tiện này đƣợc chế tạo bởi các ngành công nghiệp có tính chất chuyên nghiệp, có cấu tạo, vật liệu và tính năng kĩ thuật phức tạp. Các phƣơng tiện nghe nhìn và tổ hợp nghe nhìn, gồm một số kiểu sau: + Máy và băng, đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm,…Chúng tác động vào thính giác và tri giác thính giác của ngƣời học – chỉ nhìn bằng mắt. + Các thiết bị quan sát, máy chiếu, hình vẽ,…Chúng tác động vào thị giác và tri giác thị giác của ngƣời học – chỉ quan sát bằng mắt. + Máy và băng, đĩa hình, các loại phim: phim giáo khoa, phim tài liệu, phim hoạt hình, các chƣơng trình truyền hình,…Chúng tác động vào thị giác và tri giác thị giác, thính giác và tri giác thính giác. Đây là một trong những tổ hợp nghe – nhìn, cho phép vừa nghe vừa nhìn. + Các công cụ, thiết bị, máy móc, kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm. + Các phƣơng tiện tƣơng tác mạnh có tính năng sƣ phạm chung, không bó hẹp ở từng môn học, đa chức năng, đó là máy tính điện tử, các phần mềm sử dụng trên mạng và bản thân các kiểu mạng truyền thông giáo dục. Chúng tạo nên công nghệ tƣơng tác đa phƣơng tiện. [22] Ngoài ra, còn có thể phân loại các PTDH theo vài cách khác nhau tuỳ theo quan điểm sử dụng. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng