Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng sách điện tử (e book) nhằm phát triển năng lực tự học của họ...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng sách điện tử (e book) nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương cấu trúc tế bào, sinh học 10, trung học phổ thông​

.PDF
104
22
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THU LY THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ (E-BOOK) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO, SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Hà Nội - 2020 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu, tôi đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên. Vì vậy, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời đã dõi theo, sát cánh bên tôi. Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn ban giám hiệu trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, ngƣời đã đƣa ra những định hƣớng sáng suốt, không quản ngại khó khăn về thời gian và công sức tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng phổ thông liên cấp Lý Công Uẩn và nhiều trƣờng THPT đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu Mặc dù tôi đã cố gắng nhƣng vì kiến thức và kĩ năng có hạn nên trong bài không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đánh giá của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2020 Tác giả Hà Thu Ly i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BT Bài tập BGD & ĐT Bộ Giáo dục và đào tạo CH Câu hỏi CNTT Công nghệ thông tin ĐT Đào tạo E- book Electronic book (sách điện tử) GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh NLTH Năng lực tự học PPDH Phƣơng pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông ii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện NLTH của HS THPT................................... 12 Bảng 1.2. Thâm niên công tác của giáo viên dạy Sinh học ............................ 26 Bảng 1.3. Tần suất sử dụng sách điện tử......................................................... 27 Bảng 1.4. Mục đích sử dụng sách điện tử ....................................................... 27 Bảng 1.5. Tác động của việc dử dụng ebook trong dạy học ........................... 29 Bảng 1.6. Mục đích sử dụng sách điện tử của HS .......................................... 30 Bảng 1.7. Lý do học sinh không sử dụng ebook ............................................. 30 Bảng 2.1. Bảng phân tích nội dung chƣơng cấu trúc tế bào ........................... 35 Bảng 2.2. Yêu cầu cần đạt về mục tiêu kiến thức, kỹ năng của HS sau khi học xong chƣơng cấu trúc tế bào .............................................................. 46 Bảng 2.3. Tiến trình dạy học có sử dụng sách điện từ trong bài 7 ................. 54 Bảng 2.4. Tiến trình hoạt động dạy học có sử dụng sách điện tử ................... 58 chủ đề tế bào nhân thực ................................................................................... 58 Bảng 3.1. Bảng hỏi đánh giá năng lực tự học của HS .................................... 68 Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng ......... 74 Bảng 3.3. Bảng so sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..................................................................................................... 74 Bảng 3.4. Bảng tần suất (%) số học sinh đạt điểm Xi bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ............................................................ 75 Bảng 3.5. So sánh mức độ đánh giá NLTH của học sinh lớp TN .................. 78 iii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Những ƣu điểm mà ebook đem lại khi sử dụng trong dạy học ....... 28 Hình 2.1. Sơ đồ nội dung chƣơng trình Sinh học 10 ...................................... 34 Hình 2.2. Sơ đồ khái quát hóa nội dung một bài học...................................... 41 Hình 2.3. Các bƣớc xây dựng e-book ............................................................. 43 Hình 2.4. Giao diện sách điện tử ở phần đặt vấn đề...................................... 47 Hình 2.5. Giao diện sách điện tử phần nội dung bài học. ............................... 48 Hình 2.6. Giao diện sách điện tử ở phần bài tập ............................................. 48 Hình 2.7. Giao diện web Edpuzle để xử lí video ............................................ 50 Hình 2.8. Giao diện chƣơng sách có liên kết với edpuzle .............................. 50 Hình 2.9. Giao diện phần em có biết............................................................... 51 Hình 2.10. Giao diện phần hỗ trợ - tƣơng tác. ................................................ 51 Hình 3.1. Sơ đồ các hoạt động dạy học sử dụng sách điện tử ở lớp ............... 70 thực nghiệm ..................................................................................................... 70 Hình 3.2. GV sử dụng lồng ghép ebook trong dạy học .................................. 73 Hình 3.3. HS sử dụng ebook trong học tập ở nhà ........................................... 73 Biểu đồ 3.1. Tần suất điểm số bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng.............. 75 và lớp thực nghiệm .......................................................................................... 75 Biểu đồ 3.2. Mức độ hứng thú ở học sinh lớp thực nghiệm sau khi dạy học có sử dụng sách điện tử ............................................................................ 76 Biểu đồ 3.3. Ý kiến HS về bài học trong sách điện tử .................................... 77 Biểu đồ 3.4. Ý kiến của HS về sự phù hợp của hình thức học tập có sử dụng sách điện tử............................................................................................. 77 iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.2. Tổng quan về năng lực tự học .................................................................... 7 1.3. Tổng quan về sách điện tử ....................................................................... 13 1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................... 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ SÁCH ĐIỆN TỬ DẠY HỌC CHƢƠNG ―CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO‖, SINH HỌC 10 .............................................. 33 2.1. Giới thiệu khái quát về chƣơng trình Sinh học 10 ................................... 33 2.2. Thiết kế cấu trúc chung của sách điện tử dạy học chƣơng cấu trúc tế bào ................................................................................................................... 41 2.3. Quy trình thiết kế sách điện tử ................................................................. 42 2.4. Ví dụ minh họa thiết kế sách điện tử dạy học chƣơng cấu trúc tế bào .... 45 v 2.5. Sử dụng ebook trong dạy học chƣơng cấu trúc của tế bào ...................... 52 2.6. Thiết kế, xây dựng hoạt động dạy học có sử dụng E-book trong thiết kế bài dạy chƣơng cấu trúc của tế bào sinh học 10......................................... 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 66 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 67 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 67 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 67 3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 67 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH ................................................................. 82 1. Kết luận ..................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84 PHỤ LỤC vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology - ICT) trong những năm gần đây đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đời sống kinh tế xã hội của toàn thế giới, trong đó có giáo dục. Theo nghị quyết số 29/2013/NQ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nhấn mạnh về việc triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo ba tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu trên mạng Internet. Không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nƣớc đang phát triển nhƣ Malaysia hay các nƣớc phát triển nhƣ Hàn Quốc, Singapore… việc ứng dụng công nghệ vào dạy học nói chung và sử dụng sách điện tử (e-book) nói riêng đã và đang rất phổ biến. Giáo viên tích cực sử dụng e-book nhƣ một công cụ dạy học, học sinh các cấp học chủ động trong việc tìm kiếm thông tin và sử dụng ebook nhƣ một phƣơng tiện học trực tuyến, một kênh thông tin về khoa học, giải trí,… Do đó, trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay, ứng dụng công nghệ vào dạy học và cụ thể là việc sử dụng e-book là cần thiết và cần đƣợc phổ biến rộng khắp tại Việt nam. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, học tập trực tuyến (E-learning), học tập bằng sách điện tử (e-book) đã và đang thu hút đƣợc đông đảo ngƣời học và dần trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự học của mỗi ngƣời. So với sách in, e-book có nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ có thể tƣơng tác mọi lúc mọi nơi, và truyền tải thông tin đến ngƣời đọc không chỉ ở dạng văn bản (text) mà còn có các ứng dụng đa truyền thông khác nhƣ: hình ảnh, video, hiệu ứng hoạt hình... Bên cạnh đó, e-book giúp GV và HS bổ 1 sung, tiếp cận các thông tin và tri thức mới cập nhật. Tuy nhiên, rất nhiều giáo viên và học sinh gặp không ít khó khăn do thiếu nguồn tƣ liệu hỗ trợ, sách tham khảo tuy nhiều nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu, Mặt khác, do lƣợng thông tin lớn trong nội dung chƣơng trình nên giáo viên không thể chuyển tải hết toàn bộ trong một tiết học. Do vậy, buộc học sinh cần phải rèn luyện năng lực tự học. Sinh học là môn học vừa mang tính chất lí thuyết, vừa mang tính thực nghiệm. Có rất nhiều khái niệm, các quá trình sinh hóa, sinh lí không thể quan sát bằng mắt thƣờng vì thời gian thực nghiệm dài, tốn kém… tất cả đều có thể khắc phục đƣợc nhờ e-book, nhƣ một hỗ trợ đắc lực với mục đích nâng cao hiệu quả dạy học sinh học ở trƣờng trung học phổ thông. Tuy nhiên, ở Việt Nam các tài liệu hƣớng dẫn tự học đặc biệt là e-book chƣa đa dạng, nếu có thì chƣa chú ý tới nội dung luyện tập cho HS, chƣa tăng tính tƣơng tác và hứng thú cho HS. Từ những lý do trên, chúng chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng sách điện tử (e-book) nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học Chƣơng cấu trúc của tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng e-book Chƣơng cấu trúc của tế bào, Sinh học 10 nhằm mục đích hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh phổ thông thông qua môi trƣờng đa phƣơng tiện sinh động, hấp dẫn. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế và sử dụng e-book chƣơng cấu trúc của tế bào nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn sinh học 10 chƣơng cấu trúc tế bào. 2 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và sử dụng hợp lý sách điện tử trong dạy học Chƣơng Cấu trúc của tế bào, Sinh học 10 thì sẽ phát huy đƣợc năng lực tự học của học sinh 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến sử dụng công nghệ thông tin và thiết kế e-book sử dụng trong dạy học. - Phân tích đặc điểm của chƣơng trình Sinh học 10 nói chung và chƣơng cấu trúc của tế bào nói riêng. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn - Thiết kế e-book Chƣơng Cấu trúc tế bào nhằm nâng cao hiệu quả tính tự học cho học sinh ở trƣờng THPT. - Xây dựng thang đo đánh giá mức độ phát triển năng lực tự học của HS khi sử dụng e-book trong học tập. - Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá tính khả thi về hiệu quả của việc sử dụng e-book trong dạy và học sinh học 10, THPT 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi: 100 HS lớp 10 trƣờng PTLC Lý Công Uẩn - Phạm vi thời gian: từ 09/2019 – 5/2020. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu lý luận về năng lực tự học trong học tập môn Sinh học của HS ở trƣờng THPT, lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học. 7.2. Phương pháp điều tra - Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên để điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động tự học cho HS. - Sử dụng phiếu điều tra đối với HS để khảo sát về thực trạng sử dụng e-book trong học tập của học sinh. 3 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành dạy song song lớp thực nghiệm sƣ phạm và lớp đối chứng. Một nhóm lớp thực nghiệm sử dụng e-book trong quá trình học; còn nhóm lớp đối chứng tiến hành học bình thƣờng nhƣ các tiết học khác. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm và số liệu điều tra thực trạng. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chƣơng 2: Thiết kế sách điện tử (e-book) dạy học Chƣơng cấu trúc của tế bào, Sinh học 10. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lịch sử nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứ t n th gi i Từ những thế kỉ trƣớc, nhiều nhà tƣ tƣởng lớn trên thế giới nhƣ Khổng Tử , Mạnh Tử của Trung Quốc đã cho rằng dạy học là phải kích thích đƣợc suy nghĩ của ngƣời học, khiến ngƣời học phải tự mình suy nghĩ. Khổng Tử coi trọng sự tích cực suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, ông luôn gợi mở để các học trò tự tìm ra đƣợc chân lý mới. Mạnh Tử cho rằng ngƣời giáo viên nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự ngƣời bắn phải bắn lấy. Đến thế kỉ 18 – 19 các nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.Rutxô (1712 – 1778), Disterverg (1790 – 1886) và K.D.Úsinxki (1824 – 1890), T.H Petstalogi (1746 – 1827) đã khẳng định rằng: ― Tự mình giành lấy tri thức bằng con đƣờng tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng để chiếm lĩnh tri thức‖. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, T. Makiguchi – nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Nhật Bản cho rằng ―Mục đích của giáo dục là hƣớng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục xét nhƣ là một quá trình hƣớng dẫn học sinh tự học‖.[40] Trong tác phẩm ―Tự học nhƣ thế nào‖ tác giả Rubakin đã trình bày nhiều vấn đề về phƣơng pháp tự học, đặc biệt là phƣơng pháp sử dụng tài liệu. Ông nhấn mạnh ―việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để bạn tích cực, chủ động trong tự học‖, ―hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình lấy câu trả lời, đó là phƣơng pháp tự học‖. Theo ông, nhiệm vụ của ngƣời thầy là xây dựng các bài tập nghiên cứu, hình thành cho học sinh nhu cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH cho HS. 5 Giáo sƣ Richard Smith cho rằng tự học có nghĩa là ngƣời học tự chủ. Theo ông, đây không hẳn là một phƣơng pháp trong dạy học mà là một mục tiêu quan trọng trong giáo dục. Ý tƣởng về tự chủ của ngƣời học không phải là mới, ông còn gọi thuật ngữ này với cách gọi khác nhƣ: cá nhân hóa, ngƣời học độc lập. Điều này đồng nghĩa với việc ngƣời học phải có đầy đủ năng lực để chịu trách nhiệm và ra quyết định đối với việc học của mình. Trong những năm gần đây, vấn đề tự học nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời, nhiều cuốn sách đã đƣợc xuất bản. Trong cuốn ―Hiểu biết là sức mạnh của thành công‖ do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học và hƣớng dẫn 5 bƣớc cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi. Có rất nhiều cách để rèn luyện NLTH cho HS, trong đó biện pháp hữu hiệu hơn cả là thiết kế và sử dụng bài iảng điện tử trong dạy học bài mới. Vì biện pháp này đã đƣợc chứng minh là có nhiều ƣu điểm hỗ trợ tích cực cho dạy học. 1.1.2. Các nghiên cứu t ong nư c Bộ Giáo dục Việt Nam đã chỉ đạo phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong đó nhấn mạnh đến việc khơi dậy và phát triển NLTH cho HS. Ngày 24/12/1996, khi bàn về định hƣớng chiến lƣợc để phát triển GD - ĐT trong thời kì công nghiệp hóa; hiện đại hóa và đề ra nhiệm vụ đến năm 2000,hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã nêu rõ: ―Đổi mới phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học‖. Một tấm gƣơng sáng về tự học ở nƣớc ta là GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn. Bằng con đƣờng tự học, tự nghiên cứu, từ một GV trung học (1947) ông đã trở thành một nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu về khoa 6 học cơ bản mà ông còn có nhiều công trình khoa học giáo dục nghiên cứu về vấn đề tự học. Ông cho rằng: Học phải luôn luôn gắn liền với tự học, với tự rèn luyện; phải coi trọng việc tự học và nêu cao những tấm gƣơng tự học thành tài. Cho đến nay, đã có một số tác giả trong nƣớc viết về tự học nhƣ: Năm 1971 Nxb Khai Trí đã xuất bản cuốn ―Chúng tôi tự học‖ của tác giả Thu Giang và Nguyễn Duy Cần, cuốn sách đã tổng hợp những kinh nghiệm quý báu về phƣơng pháp tự học, tự nâng cao kiến thức và trí lực cho từng cá nhân đồng thời đƣa ra 8 nguyên tắc để làm việc. Năm 2002, Nxb Đại học Sƣ phạm phát hành cuốn sách ―Học và dạy cách học‖ do GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn làm chủ biên. ―Học và dạy cách học‖ là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết về việc ―học‖ và ―dạy cách học‖ một cách có hệ thống. Cuốn sách ―Tự học thế nào cho tốt‖ Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (2009) đã rút ra những nguyên tắc, những kinh nghiệm, những quy luật giúp ngƣời học thấy các bƣớc đi một cách rõ ràng để tiến nhanh đến đích; biết cách giải quyết những khó khăn trong quá trình tự học. Những cuốn sách này là những tài liệu thực sự bổ ích giúp cho quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học. 1.2. Tổng quan về năng lực tự học 1.2.1. Năng lực Trong tiếng La tinh, năng lực là ―competentia‖ nghĩa là ―gặp gỡ‖. Trong tiếng Anh, năng lực có thể đƣợc dùng với các thuật ngữ capability (là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nhất định), competency (là khả năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động) … Ngày nay, khái niệm này đƣợc hiểu dƣới nhiều cách tiếp cận khác nhau: 7 - ―Tác giả Nguyễn Trọng Khanh (2011) đã nghiên cứu phát triển năng lực và tƣ duy kĩ thuật, cho rằng năng lực cũng đƣợc hiểu là một thuộc tính nhân cách phức hợp, bao gồm kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, đƣợc định hình trên cơ sở kiến thức, đƣợc gắn bó đa dạng với động cơ và thói quen tƣơng ứng, làm cho con ngƣời có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra trong công việc‖.[9] - Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Nhƣ vậy, năng lực đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong chính các hoạt động tích cực của con ngƣời. Phát triển năng lực cho ngƣời học chính là mục tiêu của quá trình dạy học. Tùy theo môi trƣờng hoạt động mà năng lực có thể đánh giá đƣợc, đo đƣợc hay quan sát đƣợc những tình huống nhất định. Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố ―Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể‖, trong đó chỉ rõ các năng lực cần hình thành, phát triển cho HS bao gồm hai loại năng lực là năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực chung: Là năng lực cơ bản và thiết yếu mà bất kỳ một ngƣời nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục, với khả năng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu là hình thành và phát triển các năng lực chung cho HS. Các năng lực chung HS cần có là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển trong quá trình học tập ở trƣờng phổ thông.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng chúng tôi sẽ đi sâu về NLTH của học sinh. 8 Năng lực chuyên môn: Là năng lực mà môn học có ƣu thế hình thành và phát triển cho ngƣời học (do đặc điểm của môn học đó), bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất . Mỗi môn học đòi hỏi cần phải hình thành, phát triển đƣợc năng lực đặc thù của môn học. Một năng lực nào đó có thể sẽ là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau. 1.2.2. Tự học Theo nhà nghiên cứu giáo dục Holec (1981) thì ―tự học chính là khả năng phụ trách việc học của chính mình‖. Leslie Dickinson lại cho rằng tự học là tình huống mà trong đó ngƣời học phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tất cả mọi quyết định liên quan đến việc học, đồng thời thực hiện những quyết định đó. Trong cuốn ―Tự học nhƣ thế nào‖ Rubakin đã kết luận: ―Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời, đó là phƣơng pháp tự học‖. Trong cuốn ―Quá trình dạy - tự học‖ do Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) có viết: ―Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình‖. Cố GS. Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) từng nói rằng: ―Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi ngƣời, số thời gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của ngƣời thầy là rất ít, chỉ chiếm khoảng ¼ của một đời ngƣời. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng 9 tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học, việc tự học luôn luôn có vai trò quan trọng. Những ngƣời biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những ngƣời có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này‖. Nhƣ vậy, tự học là hoạt động độc lập, cá nhân ngƣời học tự mình chiếm lĩnh về kiến thức;về kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời nói chung cũng nhƣcủa riêng chính bản thân ngƣời học. Đây là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động và tự giác; phát huy cao độ vai trò của ngƣời học cùng với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và của các điều kiện học tập. 1.2.3. Vai trò của tự học Việc học không chỉ gói gọn trong những năm học trung học mà gắn liền với mọi hoạt động sống của con ngƣời trong đó việc chiếm lĩnh tri thức là một phần trong học tập, vì vậy muốn nâng cao học vấn và hiểu biết của mình chúng ta phải biết tự học. Tự học có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể quyết địnhsự thành đạt của mỗi ngƣời. Nó là con đƣờng tự khẳng định và sẽ tạo ra đƣợc tri thức bền vững cho mỗi ngƣời. Ngoài ra, tự học còn góp phần dân chủ hóa, xã hội hóa nền GD một cách có hiệu quả, nhằm phát huy và tận dụng đƣợc tiềm năng to lớn của từng thành viên trong cộng đồng. Trong xã hội phát triển ngày nay, GD có vai trò ngày càng quan trọng, bởi nó là động lực thúc đẩy sự phát triển cũng nhƣ thúc đẩy tiến bộ của xã hội. GD phải ĐT đƣợc thế hệ trẻ năng động và sáng tạo; có đủ tri thức và năng lực; đồng thời có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm xã hội phát triển. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực, đặc biệt là NLTH. Những khả năng này cần phải đƣợc tích lũy từ cấp tiểu học. Có nhƣ vậy mới rèn luyện cho ngƣời học đƣợc kĩ năng tự học, tự nghiên cứu để không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa, về khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình, từ đó trở thành một công dân với đầy đủ hành trang bƣớc vào cuộc sống. 10 1.2.4. Năng lực tự học Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể thì năng lực tự học đƣợc xếp số 1 trong số 3 năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trò quan trọng, vì tự học là chìa khoá để tiến vào thế kỉ XXI - một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời và xã hội học tập. Năng lực tự học đƣợc hiểu là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ, có khi cả năng lực cơ bắp, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan và thế giới quan để có thể chiếm lĩnh đƣợc một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại và biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. NLTH có 4 vai trò chính sau: - Làm chủ đƣợc tri thức hiện diện trong chƣơng trình học cũng nhƣ tri thức siêu nhận thức qua các tình huống học. - Tự tìm ra ý nghĩa, có thể làm chủ đƣợc các kĩ xảo nhận thức và tạo ra đƣợc các cầu nối nhận thức trong tình huống học. - Tự biến đổi và tự làm phong phú mình bằng cách thu lƣợm, xử lí thông tin từ môi trƣờng xung quanh mình. - Tự học, tự nghiên cứu để từ đó tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của chính mình. Cá nhân hoá việc học đồng thời hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học, dƣới sự hƣớng dẫn của GV – xã hội hoá lớp học. 1.2.5. Các hình thức tự học t ong t ường phổ thông NLTH là năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển dựa trên cơ sở bản năng của con ngƣời, của quá trình giáo dục và sự trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn. Năng lực tự học bao gồm 3 năng lực thành phần và đƣợc biểu hiện ở cấp THPT nhƣ sau (bảng 1.1) 11 Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện NLTH của HS THPT Cấu trúc của NLTH Biểu hiện NLTH của HS THPT a. Xác định mục tiêu Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã học tập đạt đƣợc; đặt mục tiêu học tập chi tiết cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. b. Lập kế hoạch và thực hiện cách học Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm đƣợc nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tậpkhác nhau; thành thạo sử dụng thƣ viện, chọn các tài liệu và làm thƣ mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các nội dung kiến thức khác nhau; ghi chép thông tin đọc đƣợc bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt đƣợc vấn đề học tập. c. Đánh giá và điều chỉnh việc học Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy nghĩ cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. 1.2.6. Mức độ của năng lực tự học - Tự học hoàn toàn: Đây là hình thức tự mình hoạt động để lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành mà hoàn toàn không có sự hƣớng dẫn của GV. Trong hình thức tự học này, thực ra vẫn có sự liên hệ giữa ngƣời học với thầy (tác giả của sách) một cách gián tiếp thông qua sách. Do đó, biết cách đọc sách chính là biết ―hỏi sách‖, và với những chỗ còn thắc mắc mà chƣa hiểu thì phải biết tìm thêm những loại sách nào nữa để đọc. Khi đọc sách, ngƣời học phải biết lựa chọn những trang nào, phần nào hay chƣơng nào 12 đó… để đọc; sau đó tìm ra những điểm chính, quan trọng, ghi chép lại những điều cần thiết; biết viết tóm tắt, lập dàn ý, làm đề cƣơng từ những phần mình đã đọc đƣợc. Bên cạnh đó, ngƣời học cũng phải biết cách để tra cứu từ điển, sách tham khảo và phải biết cách làm việc trong thƣ viện. - Tự học có hƣớng dẫn: Là một hình thức tự học nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức, hình thành đƣợc kĩ năng tƣơng ứng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của GV. Tự học có hƣớng dẫn có 2 mức độ: + Ngƣời học có các tài liệu học tập, đồng thời có thêm thầy hƣớng dẫn từ xa. Điều này có nghĩa là vẫn có sự trao đổi thông tin giữa thầy và trò nhƣng dƣới dạng phản ánh thắc mắc, làm bài, chấm bài…. + Ngƣời học có các tài liệu học tập và có thầy giáp mặt để hƣớng dẫn, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp ngƣời học tự khám phá kiến thức và kĩ năng mới. Nội dung luận văn sẽ nghiên cứu ở mức độ này. Để quá trình tự học đạt đƣợc kết quả đòi hỏi ngƣời học phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì. Do đó, tự học phải rất gắn bó với quá trình tự GD để hình thành đƣợc những nét tính cách trên. Vì vậy, bên cạnh việc học một cách hệ thống với thầy, ngƣời học cần phải học với sách, học với các tài liệu học tập khác. Và ngày nay, cách học đó phải dẫn tới sự thông minh và sáng tạo bởi khi đã nắm chắc các kiến thức cơ bản, kiến thức đã có hệ thống rồi thì thông qua NLTH sẽ tìm kiếm đƣợc rất nhiều kiến thức mới. 1.3. Tổng quan về sách điện tử 1.3.1. Khái niệm Sách điện tử là một loại sách kỹ thuật số có chứa rất nhiều chƣơng trình đa phƣơng tiện. Các đặc điểm khác của sách giáo khoa điện tử là phân phối tài liệu học tập, ví dụ: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, từ điển, ghi chú, vv. Tất cả các tài liệu đƣợc trình bày và vận hành trên trình duyệt Web, ngƣời đó có thể học nó ngay cả trong môi trƣờng ngoại tuyến mạng. Vậy nên, học tập 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan