Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ độn...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1 (2014)

.PDF
92
93
105

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐỖ THỊ LÝ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Hương - Thạc sĩ, giáo viên khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận. Những ý kiến của cô đã giúp em tìm ra cách tốt nhất để giải quyết những vấn đề khó khăn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu cùng các giáo viên trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn - huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội đã giúp em thực hiện đề tài. Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Đỗ Thị Lý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu có liên quan. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Đỗ Thị Lý MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7 1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 7 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 8 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8 6. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 9 NỘI DUNG..................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................... 11 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 11 1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh Tiểu học và học sinh lớp 1 .................................................................................................. 11 1.1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý .......................................................................... 11 1.1.1.2. Đặc điểm về phát triển nhận thức ...................................................... 12 1.1.2. Định hướng dạy học môn Toán lớp 1 ................................................... 14 1.1.2.1. Mục tiêu môn Toán ở lớp 1 ................................................................ 14 1.1.2.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 1............................................. 15 1.1.2.3. Phương pháp dạy học môn Toán ở lớp 1 ........................................... 16 1.1.2.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Toán lớp 1 ....................................... 19 1.1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi toán học cho trẻ ................................ 21 1.1.3.1. Trò chơi .............................................................................................. 21 1.1.3.2. Trò chơi học tập .............................................................................. 27 1.1.3.3. Trò chơi toán học ............................................................................... 31 1.1.3.4. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học ............................. 35 1.2. Cơ sở thực tiễn thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở lớp 1 ....................................................................................................................... 37 1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 37 1.2.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 37 1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về trò chơi toán học ................................... 37 1.2.2.2. Thực trạng sử dụng trò chơi toán học ............................................... 37 1.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 37 1.2.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 38 1.2.4.1. Nhận thức của giáo viên về trò chơi toán học ................................... 38 1.2.4.2. Thực trạng sử dụng trò chơi toán học ............................................... 39 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG CHO HỌC SINH LỚP 1 ................................................................................................... 49 2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán..... 49 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi toán học trong dạy học toán .................... 49 2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi trong dạy học môn Toán ......................... 50 2.2. Thiết kế trò chơi toán học lớp 1 ............................................................... 50 2.2.1. Trò chơi trong các tiết học về số học .................................................... 50 2.2.2. Trò chơi trong các tiết học về phép tính ............................................... 56 2.2.3. Trò chơi trong các tiết học về đại lượng và đo đại lượng. .................... 60 2.2.4. Trò chơi trong các tiết học về hình học ................................................ 63 2.2.5. Trò chơi trong các tiết học về giải toán có lời văn ............................... 66 2.3. Sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán ......................................... 69 2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học ......................... 69 2.3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi ............................................................. 69 2.3.1.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi ............................................................... 69 2.3.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học ..................................................... 71 2.3.2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học................................................ 71 2.3.2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học .................................................. 71 2.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học ...................................................... 73 2.3.4. Vận dụng quy trình tổ chức trò chơi toán học. ..................................... 75 2.3.4.1. Tổ chức trò chơi trong tiết học về số học .......................................... 75 2.3.4.2. Tổ chức trò chơi trong tiết học về phép tính ...................................... 77 2.3.4.3. Tổ chức trò chơi trong tiết học về đại lượng và đo đại lượng. .......... 79 2.3.4.4. Tổ chức trò chơi trong các tiết học về hình học ................................ 82 2.3.4.5. Tổ chức trò chơi trong các tiết học giải toán có lời văn ................... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc chuyển hoạt động chủ đạo từ “vui chơi” ở lứa tuổi mẫu giáo sang “học tập” ở lứa tuổi Tiểu học là bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ em. Những thay đổi này tạo cho trẻ em những cơ hội phát triển mới đồng thời cũng gây cho các em nhiều khó khăn trong học tập. Để giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới ở trường Tiểu học, người giáo viên cần tìm ra những cách thức, những con đường thích hợp mang lại cho trẻ cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Làm cho các em thích học, không sợ học là việc làm cần thiết trong dạy học ở Tiểu học, nhất là ở các lớp đầu cấp Tiểu học. Toán học là môn học chiếm thời lượng đáng kể trong chương trình dạy học Tiểu học; là môn học được đặc trưng bởi tính chính xác, tường minh, logic chặt chẽ... nên toán học dễ mang lại cho học sinh (nhất là học sinh nhỏ) những căng thẳng tâm lý. Làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng này? Làm thế nào để môn toán trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn các em? Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân của nó có tiềm năng lớn để trở thành phương tiện dạy học hiệu quả, kích thích hứng thú nhận thức, tạo sự tích cực, sáng tạo, niềm say mê học tập ở học sinh. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề nêu trên. Đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học. Giúp trẻ học toán qua các trò chơi là một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở Tiểu học. Những năm gần đây đã có những nghiên cứu về trò chơi học tập nói chung và trò chơi toán học nói riêng. Tuy nhiên, việc lựa chọn, thiết kế làm phong phú các trò chơi đó và tìm cách sử dụng chúng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện thực tế 7 giảng dạy, với năng lực của giáo viên ... để dạy học toán có hiệu quả vẫn luôn luôn là một việc làm cần thiết. Trong thực tế dạy học Tiểu học, có những giáo viên tâm huyết đã sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán. Tuy nhiên, họ gặp khó khăn trong việc tìm chỗ dựa về lí thuyết hướng dẫn sử dụng và tài liệu tham khảo về trò chơi toán học. Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1” với mong muốn được góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài xây dựng hệ thống trò chơi phục vụ các bài trong Toán lớp 1 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu việc dạy học toán ở lớp 1, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhỏ, lí luận về trò chơi, trò chơi học tập, trò chơi toán học. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học toán ở lớp 1. - Thực tiễn việc sử dụng trò chơi toán học trong thực tiễn dạy học toán 1. - Thiết kế một số trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toán lớp 1. - Đề xuất một số biện pháp sử dụng các trò chơi đã được thiết kế trong dạy học toán lớp 1. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các trò chơi toán học và cách sử dụng các trò chơi toán học trong dạy học toán ở lớp 1. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán ở lớp 1tại trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận 8 - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thống kê toán học 6. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 2 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý và nhận thức lứa tuổi lứa tuổi học sinh tiểu học và học sinh lớp 1. 1.1.2. Định hướng dạy học môn Toán lớp 1 1.1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi toán học cho trẻ 1.2. Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở lớp 1 1.2.1. Mục đích điều tra 12.2. Nội dung điều tra 1.2.3. Phương pháp điều tra 1.2.4. Kết quả điều tra Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh lớp 1 2.1. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi toán học 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi toán học 2.1.2. Nguyên tắc sử dụng trò chơi toán học 2.2. Thiết kế trò chơi toán học lớp 1 2.2.1. Trò chơi trong các tiết học về số học 2.2.2. Trò chơi trong các tiết học về phép tính 2.2.3. Trò chơi trong các tiết học về đại lượng và đo đại lượng 9 2.2.4. Trò chơi trong các tiết học về hình học 2.2.5. Trò chơi trong các tiết học về giải toán có lời văn 2.3. Sử dụng trò chơi toán học trong dạy học toán 2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học 2.3.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học 2.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học 2.3.4. Vận dụng quy trình tổ chức trò chơi toán học 10 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.Đặc điểm phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh Tiểu học và học sinh lớp 1 Khi chuyển từ bậc Mầm non sang bậc Tiểu học, học sinh đặc biệt là học sinh lớp 1 vẫn có nhu cầu vui chơi là rất lớn mặc dù hoạt động học tập đã trở thành hoạt động chủ đạo. Việc tổ chức hoạt động học tập có yếu tố vui chơi rất hợp lí và rất cần thiết để giúp các em thực hiện nhiệm vụ một cách nhẹ nhàng, thoải mái, đầy hứng thú. Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, về hoạt động học tập của các em là cơ sở khoa học để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ này. 1.1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý Đi học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Những mối quan hệ mới với thầy cô giáo, với bạn bè cùng tuổi được hình thành. Điều đó tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Một vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng là đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang ở lứa tuổi ngây thơ, trong trắng, giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trước các hiện tượng xung quanh. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm… Sự nảy sinh tình cảm ở học sinh gắn liền với những tình huống cụ thể với những hoạt động của trẻ. Trạng thái tình cảm được bộc lộ khá rõ ràng qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, hành vi của các em. Tình cảm trí tuệ đang hình thành và phát triển, các em dần biết chăm lo cho kết quả học tập, biết thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng với kết quả của mình. Ở lứa tuổi này trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá để tìm 11 cái mới lạ trong thế giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mĩ cũng được thể hiện khá rõ nét thông qua tình cảm bạn bè, tình cảm thầy trò, tình cảm tập thể, tình cảm ham thích cái đẹp... Việc tổ chức tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh lớp 1 là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho các em. Ý chí của các em cũng đang hình thành và phát triển. Tuy nhiên những phẩm chất ý chí của các em như tính kiềm chế, độc lập, tự chủ, tính kiên trì còn yếu. Các em chưa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất bại cho các em có thể mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình. Tính cách của học sinh mới chỉ được hình thành. Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các em là tính xung đột - khuynh hướng hành động ngay tức khắc do ảnh hưởng của các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu thuẫn và chưa bền vững. Tóm lại, ở lứa tuổi này dưới ảnh hưởng chủ đạo của việc giảng dạy, việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội và tổ chức đoàn - đội, sự phát triển tâm lí, nhân cách của các em đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các trò chơi học tập cho trẻ cũng là con đường hình thành và phát triển nhân cách của các em. 1.1.1.2. Đặc điểm về phát triển nhận thức Lứa tuổi học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng đây là giai đoạn đang diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng và tư duy. Tri giác của học sinh lớp 1 còn mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết. Vào đầu lớp 1, các em chưa biết phân tích những thuộc tính và phẩm chất của các đối tượng tri giác. Trình độ tri giác của các em được phát triển nhờ vào những hành động học tập có mục đích, có kế hoạch được gọi là quan sát. Trò 12 chơi vốn là một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động, do đó nó kích thích tri giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên phải hướng dẫn cho các em quan sát. Vì vậy, việc sử dụng phong phú các trò chơi trong dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần dần nhường chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ở học sinh lớp 1, trí nhớ không chủ định còn chiếm ưu thế. Các em thường ghi nhớ những gì chúng thích. Trẻ nhớ cái cụ thể, sinh động tốt hơn cái trừu tượng, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ. Dần dần, nhờ những hành động học tập mà trí nhớ có chủ định ở các em tăng dần. Mặc dù vậy, trí nhớ không chủ định vẫn tồn tại và có ý nghĩa nhất định tạo nên hiệu quả trong trí nhớ của các em. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ưu nếu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, qui tắc ứng xử được học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và bền vững hơn. Chú ý của học sinh Tiểu học còn nặng tính không chủ định, những kích thích mạnh và mới lạ dễ thu hút sự chú ý của học sinh. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động học, chú ý có chủ định cũng phát triển ngày càng mạnh hơn. Việc cho trẻ học dưới hình thức chơi với những trò chơi học tập sôi nổi cũng là một cách để tăng cường sự chú ý của học sinh. Tưởng tượng của trẻ trong thời kỳ này chủ yếu là tưởng tượng tái tạo. Để lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung được những hình ảnh của hiện thực, dựa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Việc tổ chức trò chơi học tập là một trong những cách thức kích thích trí tưởng tượng của các em. Trong khi chơi, tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo của các em đều được phát triển tốt. Tư duy của các em cũng có sự phát triển. Việc nắm vững kiến thức mẹ đẻ như đọc, viết cũng như việc nắm các chữ số và các phép tính số học đó có một vai trò rất to lớn. Các em học sinh lớp 1 làm quen với các ký hiệu, các 13 tượng trưng, các qui ước: chữ cái - kí hiệu của âm, chữ số - kí hiệu của số và số lượng những cái gì đó. Tất cả mọi thao tác với các loại ký hiệu ấy đòi hỏi sự trừu tượng hóa, sự lập luận và khái quát. Trong quá trình lĩnh hội các qui tắc chính tả và số học luôn luôn diễn ra sự cụ thể hóa các qui tắc đó trong các ví dụ và các bài tập. Ví dụ: để thực hiện phép cộng, trừ, trẻ làm bằng cách cho đếm đi đếm lại số que tính, bằng cách thêm bớt một hai chiếc, bằng cách lấy đi một số vật nào đó đã đưa ra, học sinh lớp 1 tìm thấy sự phụ thuộc tồn tại giữa các số. Bằng hoạt động của mình, trẻ học cách thay đổi các số lượng này trên cơ sở thấy trước được kết quả của nó. Qua các thao tác trên, tư duy của học sinh lớp 1 được phát triển nhanh chóng. Các em học cách tư duy trừu tượng bằng khái niệm "sự bằng nhau", "sự không bằng nhau", "cộng thêm", "trừ đi"... Tuy vậy, tư duy của học sinh đầu Tiểu học vẫn mang nặng tính trực quan cụ thể. 1.1.2. Định hƣớng dạy học môn Toán lớp 1 1.1.2.1. Mục tiêu môn Toán ở lớp 1 Dạy toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: * Kiến thức: Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100. Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm 100. - Về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 xăng - ti - mét. - Về tuần lễ và ngày trong tuần; đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ. - Về hình học: Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác. - Giải toán có lời văn. * Kĩ năng: - Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành: Đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100. - Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là tự nhiên trong phạm vi 20 xăng - ti - mét). 14 - Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10 xăng - ti - mét. - Giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành. - Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. * Thái độ - Giúp học sinh chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập môn Toán. - Phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản. 1.1.2.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 Để đáp ứng được mục tiêu chung của môn Toán ở trường Tiểu học, nội dung chương trình môn Toán lớp 1 hiện nay đó có những thay đổi so với chương trình cũ (chương trình cải cách giáo dục).  Nội dung chương trình: - Lược bỏ một số nội dung ở chương trình lớp 1 không cần thiết. - Tăng thời lượng thực hành cho học sinh, mở rộng kênh hình thêm phong phú, đa dạng, xây dựng các bài toán mở. - Chương trình môn Toán ở lớp 1 dạy cho học sinh những kiến thức sơ giản, đơn giản ban đầu về các phép toán phổ thông. Có thể tổng hợp toàn bộ nội dung môn Toán ở lớp 1 theo 4 mạch kiến thức sau đây:  Số học - Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau). - Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100; giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị; giới thiệu tia số. 15 - Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ và mối quan hệ giữa chúng; dạy bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10; sử dụng bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 để thực hành cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 (tính nhẩm và tính viết). - Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).  Đại lượng và phép đo đại lượng - Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng - ti - mét. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị xăng - ti - mét. Tập đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian: Tuần lễ , ngày trong tuần. Làm quen với đọc lịch (lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ.  Yếu tố hình học - Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn. Giới thiệu về điểm; điểm ở trong, ở ngoài của 1 hình; đoạn thẳng. Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy ô vuông, gấp, gộp…hình.  Giải toán có lời văn - Giới thiệu bài toán có lời văn. Giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc 1 phép tính trừ, bài toán về thêm bớt một số đơn vị. 1.1.2.3. Phương pháp dạy học môn Toán ở lớp 1 Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp dạy học Toán (nói chung) cho phù hợp với mục tiêu, nội dung và các điều kiện dạy học. Do đặc điểm về nhận thức của học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1, trong quá trình dạy học toán, giáo viên thường phải vận dụng linh hoạt các phương pháp trực quan, thực hành - luyện tập, gợi mở - vấn đáp, giảng giải - minh họa…Mức độ vận dụng từng phương pháp trên ở từng loại bài, ở từng lớp, từng giai đoạn dạy học cũng không giống nhau. Các phương pháp 16 được vận theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh để phát triển năng lực học tập toán của từng học sinh. + Phương pháp trực quan Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học nghĩa là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các đối tượng, sự vật cụ thể, để dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức, kĩ năng của môn Toán. Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học Toán là quá trình kết hợp giữa cụ thể và trừu tượng nghĩa là tổ chức hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được các kiến thức trừu tượng, khái quát của môn Toán dựa trên những cái cụ thể gần gũi với học sinh, sau đó vận dụng những quy tắc, khái niệm trừu tượng, để giải quyết những vấn đề cụ thể của học tập và đời sống. + Phương pháp thực hành - luyện tập Phương pháp thực hành - luyện tập là phương pháp dạy học liên quan đến hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức - kĩ năng của môn học. Hoạt động thực hành luyện tập trong môn Toán ở Tiểu học chiếm tới 70% - 80% tổng thời gian dạy học Toán. Vì vậy, phương pháp thực hành luyện tập được sử dụng thường xuyên trong dạy học Toán. Khi dạy kiến thức mới, bằng cách hướng dẫn học sinh sử dụng các đồ dùng học tập của từng học sinh hoặc giải các bài toán có mục đích dẫn tới việc nhận biết, phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng phương pháp thực hành - luyện tập để giúp học sinh học bài mới một cách tích cực. Tiếp đó, giáo viên có thể cho học sinh thực hành, luyện tập để vận dụng kiến thức mới học trong các trường hợp đơn giản đến phức tạp, qua thực hành luyện tập, học sinh càng hiểu và nắm vững kiến thức mới. Trong các tiết luyện tập và thực hành toán học (ở trong và ngoài lớp) phương pháp dạy học chủ yếu là phương pháp thực hành - luyện tập. Sử dụng 17 phương pháp thực hành - luyện tập trong dạy học Toán ở Tiểu học chủ yếu để tăng cường hoạt động thực hành luyện tập, tăng cường thời gian thực hành luyện tập cho học sinh. Vì vậy, cần tạo điều kiện để cho học sinh được thực hành - luyện tập nhiều và đặc biệt là cần tổ chức hướng dẫn học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong thực hành, luyện tập, tránh làm thay hoặc áp đặt cho học sinh. + Phương pháp gợi mở - vấn đáp Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự mình làm ra kiến thức mới. Phương pháp gợi mở - vấn đáp tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ trong học tập để tìm ra kiến thức mới. Sử dụng phương pháp này sẽ góp phần làm cho học sinh học toán ở lớp sôi nổi, nảy sinh, gây hứng thú học tập, tạo niềm tin vào khả năng học tập, rèn luyện cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, làm cho kết quả học tập vững chắc. + Phương pháp giảng giải - minh họa Phương pháp giảng giải - minh họa trong dạy học Toán là phương pháp dùng lời nói để giải thích tài liệu toán kết hợp với các phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học, sơ đồ, hình vẽ, ví dụ cụ thể…) để hỗ trợ cho việc giải thích. Trong dạy học Toán ở trường Tiểu học đặc biệt đối với dạy học Toán ở lớp 1 có thể sử dụng phương này khi dạy học kiến thức mới, khi hướng dẫn học sinh luyện tập và thực hành, khi tổ chức cho học sinh ôn tập các kiến thức đã học. Trong các phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán ở lớp 1 nói riêng phương pháp nào cũng cần thiết và có đóng góp nhất định vào quá trình dạy học. Mỗi phương pháp dạy học chỉ có tác dụng tốt khi nó được sử dụng đúng lúc. 18 1.1.2.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Toán lớp 1 + Học cá nhân (ở trên lớp) Khi bắt đầu mỗi hoạt động (học bài mới, thực hành, luyện tập,…) giáo viên có thể hướng dẫn bằng lời hoặc bằng viết. Học sinh tự học theo hướng dẫn của giáo viên với sự hỗ trợ của phiếu học sinh, đồ dùng học toán sách giáo khoa,… để chiếm lĩnh tri thức mới, để luyện tập, thực hành theo khả năng của cá nhân, để tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Trong quá trình học của cá nhân, học sinh có thể hỏi ý kiến, trao đổi ý kiến riêng với giáo viên. Giáo viên có thể đến chỗ ngồi của một số học sinh để theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, trao đổi ý kiến…Khi cần thiết, giáo viên có thể cho một nhóm học sinh hoặc cả lớp tạm ngừng hoạt động để trao đổi chung, để báo cáo kết quả, để nhắc nhở hoặc hướng dẫn chung. + Học theo nhóm Cách chia nhóm tùy theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có thể chia như sau: Nhóm hỗn hợp: Loại nhóm này thường gọi là “nhóm học tập” và thường hoạt động trong các tiết học toán để giúp đỡ lẫn nhau khi cần thiết. Nhóm theo trình độ: Loại nhóm này thường hoạt động trong một số tiết thực hành, luyện tập toán theo phiếu giáo viên, phiếu bài tập toán phù hợp với năng lực của học sinh. Nhóm theo sở trường: Loại nhóm này chỉ dành cho đối tượng đặc biệt trong các hoạt động ngoại khóa, tự chọn về toán: Chẳng hạn, nhóm học sinh tham gia các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi toán, hoặc nhóm học sinh tự chọn toán theo trình độ nâng cao… Việc chia nhóm có thể cố định hoặc không cố định. Tùy thuộc theo yêu cầu của tiết học, khả năng tổ chức của giáo viên và sự tiến bộ cũng như nguyện vọng của học sinh. Mỗi nhóm nên có nhóm trưởng để giúp giáo viên điều hành hoạt động của nhóm. 19 + Học theo lớp Hoạt động chủ yếu: Thực hiện một số hoạt động chung của toàn lớp như: Nghe giáo viên hướng dẫn cá nhân, học theo nhóm; trao đổi ý kiến đánh giá kết quả, chữa bài chung của toàn lớp. Nội dung hoạt động chung của lớp cần được giáo viên, học sinh (hoặc nhóm học sinh) chuẩn bị chu đáo để tiết kiệm thời gian hoạt động của cả lớp. + Trò chơi học tập Trò chơi học tập bao gồm các trò chơi có mục đích học tập rõ rệt. Trong dạy học Toán ở Tiểu học đặc biệt là lớp 1 các trò chơi học tập toán có nhiều tác dụng gây hứng thú học tập, góp phần làm cho tiết học trở nên sinh động, kích thích trí tượng tưởng, trí nhớ… của học sinh. Hoạt động chủ yếu là tổ chức chơi theo từng nhóm từng cá nhân hoặc cả lớp. Khi chơi học sinh phải sử dụng cùng một lúc nhiều kiến thức đã học. Giáo viên nên chuẩn bị nội dung trò chơi theo phiếu học tập toán để học sinh đều có thể tham gia trò chơi. + Hoạt động thực hành ngoài lớp học Hoạt động chủ yếu là thực hành đo độ dài, tham quan một số cơ sở sản xuất, một cửa hàng có sử dụng các dụng cụ đo khối lượng, đi thu thập số liệu phục vụ cho học tập toán. Khi hoạt động thực hành ngoài lớp học giáo viên cần lập kế hoạch nêu rõ, mục đích, yêu cầu cụ thể cần đạt được và kế hoạch thực hiện từng buổi hoạt động ở ngoài lớp. + Hoạt động ngoại khóa về toán Tổ chức các nhóm bồi dưỡng học sinh giỏi toán: Giúp đỡ các học sinh học kém toán…Hay tổ chức các cuộc thi: Giải toán, đố vui về toán, làm đồ dùng học toán, tìm hiểu về khả năng ứng dụng toán vào đời sống ở địa phương... 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng