Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp ...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 (2014)

.PDF
56
153
125

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC =======***======= NGUYỄN THỊ BÍCH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Lê Thu Phƣơng LỜI CẢM ƠN Trƣớc khi trình bày nội dung chính của khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Lê Thu Phƣơng - giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học - ngƣời đã định hƣớng chọn đề tài và hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Qua đây, cho phép tôi xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới Quý thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học nói riêng cũng nhƣ Quý thầy, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Do điều kiện thời gian, năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Bích LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan dƣới sự hƣơng dẫn của ThS. Lê Thu Phƣơng, khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2” đƣợc hoàn thành không trùng với bất kì khóa luận nào khác. Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã kế thừa những thành tựu của các nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn. Hà Nội, tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Bích MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 2 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 6. Cấu trúc khóa luận ................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh lớp 2.................................... 4 1.1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức ................................................ 4 1.1.1.2. Đặc điểm về nhân cách .............................................................. 5 1.1.2. Một số khái niệm ............................................................................... 7 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi ....................................................................... 7 1.1.2.2. Khái niệm trò chơi học tập ........................................................... 7 1.1.2.3. Khái niệm trò chơi Toán học ....................................................... 7 1.1.2.4. Khái niệm quá trình dạy học môn Toán....................................... 7 1.1.3. Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục.................................. 8 1.1.4. Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục .................................................... 9 1.1.5. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học ............................ 10 1.2. Nội dung cơ bản của chƣơng trình toán lớp 2...................................... 11 1.2.1. Mục tiêu của chƣơng trình toán lớp 2 ............................................... 11 1.2.1.1. Kiến thức .................................................................................... 11 1.2.1.2. Kĩ năng ....................................................................................... 12 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của từng nội dung cụ thể trong chƣơng trình Toán lớp 2 ............................................................................................................. 12 1.2.2.1. Số học ......................................................................................... 12 1.2.2.2. Đại lƣợng và đo đại lƣợng ......................................................... 13 1.2.2.3. Yếu tố hình học .......................................................................... 14 1.2.2.4. Giải toán có lời văn .................................................................... 14 CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC15 NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 .................................... 15 2.1. Các nguyên tắc thiết kế, lựa chọn và tổ chức trò chơi ......................... 15 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi .............................................................. 15 2.1.1.1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện .............................................. 15 2.1.1.2. Nguyên tắc khai thác và thực hành ............................................ 16 2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi ............................................................ 16 2.1.3. Nguyên tắc tổ chức trò chơi .............................................................. 17 2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học ................................................. 18 2.2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học ............................................ 18 2.2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học .............................................. 18 2.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học ..................................................... 21 2.4. Một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú với học sinh lớp 2 ....... 22 2.4.1. Những trò chơi có nội dung “Số học”............................................... 22 2.4.2. Những trò chơi có nội dung “Đại lƣợng và đo đại lƣợng” ............... 40 2.4.3. Những trò chơi có nội dung “hình học” ............................................ 43 2.4.4. Những trò chơi có nội dung “rèn kĩ năng giải toán có lời văn” 46 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, các nƣớc trên thế giới kể cả những nƣớc đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố hàng đầu, quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc. Trong đó, nhà nƣớc ta cũng đặt giáo dục ở vị trí cao nhất. Cụ thể, nghị quyết Trung Ƣơng II khóa VIII đã xác định phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Do vậy, chất lƣợng giáo dục phải đƣợc đặt lên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội hiện nay. Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì “Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân” (theo quyết định 2957/ GD-ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục – Đào tạo). Do đó, dạy học ở Tiểu học phải tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện, tối đa với các môn thuộc lĩnh vực tự nhiên, tự nhiên xã hội, con ngƣời. Ở bậc Tiểu học, Toán học là một môn học chiếm vị trí quan trọng, có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh, nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tƣ duy và hình thành nhân cách tốt đẹp cho ngƣời lao động trong thời đại mới. Cũng nhƣ môn Toán ở các lớp Tiểu học khác, môn Toán lớp 2 có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực ban đầu về Toán học, hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành theo yêu cầu của chƣơng trình, giúp học sinh tập phát hiện, tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức 1 mới theo mức độ của lớp 2, chăm chỉ, tự tin hứng thú trong học tập và thực hành giải toán. Chính vì vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lƣợng dạy học. Giúp trẻ học Toán thông qua các trò chơi là một trong những hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Toán. Tuy nhiên, việc lựa chọn, làm phong phú trò chơi và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đối tƣợng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy, với giáo viên… để dạy học Toán có hiệu quả luôn là một vấn đề cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2” làm cơ sở cho việc giảng dạy sau này. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu hệ thống nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học Toán lớp 2. - Tìm hiểu hệ thống bài tập có thiết kế thành trò chơi. - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi thiết kế và sử dụng trò chơi Toán học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi Toán học trong thực tiễn dạy học Toán ở lớp 2. - Thiết kế một số trò chơi Toán học sử dụng trong dạy học Toán nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2. - Đề xuất cách thức sử dụng các trò chơi đã đƣợc thiết kế trong dạy học Toán ở lớp 2. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: học sinh lớp 2 trƣờng Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn. Phạm vi nghiên cứu: một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận; - Phƣơng pháp điều tra, quan sát; - Phƣơng pháp đàm thoại; - Phƣơng pháp thống kê số liệu. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Mục lục khóa luận gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận Chƣơng 2. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 2. 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh lớp 2 1.1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức Đối với học sinh Tiểu học đã có sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tƣởng tƣợng và tƣ duy. Về tri giác: tri giác của học sinh lớp 2 còn mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết. Trình độ tri giác của các em đƣợc phát triển nhờ vào những hành động học tập có mục đích, có kế hoạch đƣợc gọi là quan sát. Trò chơi vốn là một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động do đó nó kích thích tri giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên phải hƣớng dẫn các em quan sát (ví dụ quan sát mẫu). Vì vậy, việc sử dụng phong phú các trò chơi trong dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần dần nhƣờng chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Về trí nhớ: ở học sinh lớp 2, trí nhớ không chủ định chiếm ƣu thế. Trẻ em thƣờng ghi nhớ những gì chúng thích. Trẻ nhớ cái cụ thể, sinh động tốt hơn cái trừu tƣợng, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ. Dần dần nhờ những hành động học tập mà trí nhớ chủ động ở trẻ tăng dần. Mặc dù vậy, trí nhớ không chủ định vẫn tồn tại và có ý nghĩa nhất định tạo nên hiệu quả trong trí nhớ của trẻ. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ƣu nếu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, quy tắc ứng xử đƣợc học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và bền vững hơn. 4 Chú ý của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng còn mang tính không chủ định. Những kích thích mạnh và mới lạ dễ thu hút sự chú ý của học sinh. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động học, chú ý có chủ định cũng phát triển ngày càng mạnh hơn. Việc cho trẻ học dƣới hình thức chơi với những trò chơi học tập sôi nổi cũng là một cách để tăng cƣờng sự chú ý của học sinh Tiểu học. Tƣởng tƣợng của trẻ trong thời kì này chủ yếu là tƣởng tƣợng tái tạo. Để lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung những hình ảnh trong thực tế, dựa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Ở lớp 2, tƣởng tƣợng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn, chƣa hợp lí. Trong khi chơi, tƣởng tƣợng tái tạo và tƣởng tƣợng sáng tạo của học sinh đều đƣợc phát triển tốt. 1.1.1.2. Đặc điểm về nhân cách Đi học ở trƣờng Tiểu học là bƣớc ngoặt lớn trong đời sống của trẻ. Những mối quan hệ với thầy cô giáo, với bạn bè cùng tuổi đƣợc hình thành. Trẻ thực hiện một cách tự giác có tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng từ phía nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Điều đó tác động đặc biệt tới sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Có thể nói học sinh Tiểu học là những nhân cách đang hình thành và có nhiều khả năng phát triển. Một vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách của học sinh Tiểu học là đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang ở lứa tuổi ngây thơ, trong trắng, giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trƣớc các hiện tƣợng xung quanh. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm... Sự nảy sinh tình cảm ở học sinh Tiểu học gắn liền với những tình huống cụ thể với những hoạt động của trẻ. Trạng thái tình cảm đƣợc bộc lộ khá rõ ràng qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, hành vi của các em. Tình cảm của học sinh Tiểu học đã có nội dung phong phú 5 và bền vững hơn so với những lứa tuổi trƣớc. Tình cảm, trí tuệ đang hình thành và phát triển, các em dần biết chăm lo kết quả học tập, biết thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng với những điểm số của mình. Ở lứa tuổi này, trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá để tìm ra cái mới lạ trong thế giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Các em luôn miệng hỏi ngƣời lớn vì sao thế này, tại sao thế kia v.v... Tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mĩ cũng đƣợc thế hiện khá rõ nét thông qua tình cảm bạn bè, tình cảm thầy trò, tình cảm tập thể, tình cảm ham thích cái đẹp... Việc tổ chức tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh Tiểu học là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Ý chí của học sinh Tiểu học cũng đang hình thành và phát triển. Tuy nhiên, những phẩm chất, ý chí của các em nhƣ tính kiềm chế, độc lập, tự chủ, tính kiên trì còn yếu. Các em chƣa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chƣa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất bại các em có thể mất lòng tin vào khả năng và sức lực của mình. Tính cách của học sinh lớp 2 mới chỉ đƣợc hình thành. Ở các em có những nét tính cách tốt nhƣ tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên, tính chân thực và tính bắt chƣớc... Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các em là tính xung đột – khuynh hƣớng hành động ngay tức khắc do ảnh hƣởng của các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu thuẫn và chƣa bền vững. Tóm lại, ở lứa tuổi này dƣới ảnh hƣởng chủ đạo của việc giảng dạy, giáo dục của nhà trƣờng, gia đình, xã hội, và tổ chức Đoàn, Đội sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các trò chơi học tập cho các em cũng là con đƣờng hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. 6 1.1.2. Một số khái niệm 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định và có những quy định mà ngƣời tham gia phải tuân thủ. Trò chơi là hoạt động của con ngƣời nhằm mục đích trƣớc chủ yếu là vui chơi, giải trí, thƣ giãn sau giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Qua trò chơi, ngƣời chơi còn có thể rèn luyện thể lực, trí tuệ tạo cơ hội giao lƣu với mọi ngƣời, cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm, tổ. Những đặc trƣng cơ bản của trò chơi: - Là một hoạt động sống của con ngƣời; - Có chủ đề, nội dung và quy tắc nhất định; - Vừa mang tính chất vui chơi, giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dục tính tích cực cho học sinh. 1.1.2.2. Khái niệm trò chơi học tập Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và học. Trò chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức. 1.1.2.3. Khái niệm trò chơi Toán học Theo quan niệm của nhà giáo Phạm Đình Thực thì “Trò chơi toán học là trò chơi, trong đó có chứa một số yếu tố toán học nào đó nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức về toán và đƣợc tổ chức trong giờ toán hoặc trong hoạt động ngoại khóa”. 1.1.2.4. Khái niệm quá trình dạy học môn Toán Quá trình dạy học: theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó dƣới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển, 7 lãnh đạo) của thầy học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ”. Quá trình dạy học môn Toán: quá trình dạy học môn Toán là một quá trình, trong đó dƣới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học môn Toán. 1.1.3. Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục Trò chơi của trẻ em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng nhƣ cách thức tổ chức trò chơi. Mỗi loại trò chơi đều mang tính chất riêng biệt của mình. Nhiều công trình khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc đã nghiên cứu và cho thấy hoạt động trò chơi ở trẻ em thƣờng mang một số đặc điểm chung sau: - Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ em không bị phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân. - Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, một hoạt động mang tính tự do. Trẻ chơi xuất phát từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân mà không có sự ép buộc nào. Nếu thích trẻ sẽ chơi và sẽ thôi không chơi khi đã chán. Tính tự do đó giúp trẻ có đƣợc sự thoải mái, vui vẻ. Đây chính là điều kiện để trẻ hăng say tìm tòi, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến. - Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng. Trẻ tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lòng nhiệt tình vốn có của nó. Nhờ có sự tạo ra nhiều hoàn cảnh chơi nên cảm xúc của trẻ đƣợc biểu hiện với nhiều sắc thái. Trò chơi thâm nhập vào thế giới của trẻ một cách dễ dàng, nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em làm cho đứa trẻ bị hấp dẫn bởi trò chơi, dƣờng nhƣ nó lẫn lộn giữa chơi với thực khiến trẻ không chỉ thực hiện đúng luật chơi mà còn tuân thủ logic nội tâm của các nhân vật mình đóng. 8 - Trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trò chơi trong quá trình chơi. Trong khi chơi trẻ hoạt động rất tích cực và bộc lộ hết mình, chúng tự làm lấy mọi việc. Trong cuộc chơi mỗi cá nhân trẻ đều có trách nhiệm làm tròn công việc đƣợc phân công, nếu không trò chơi đó sẽ bị thất bại hoặc đứa trẻ đó sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Do đó, trẻ đã phải tự điều khiển hành vi của mình sao cho phù hợp với yêu cầu trò chơi để không bị phạm luật và giành thắng lợi. - Trong trò chơi, trẻ luôn có những sáng kiến đó chính là những yếu tố sáng tạo khởi đầu. Trò chơi luôn tạo cơ hội cho trẻ tƣ duy và óc tƣởng tƣợng của trẻ làm việc một cách tích cực. Nhờ đó trẻ phát triển về mọi mặt, trong đó có sự phát triển về trí tuệ. Dựa vào những đặc điểm đặc thù của trò chơi, ngƣời lớn có thể tác động tích cực lên tình cảm của trẻ một cách có mục đích, có kế hoạch sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ. 1.1.4. Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục Nhân cách của mỗi con ngƣời không chỉ đƣợc hình thành qua quá trình học tập và lao động, mà còn đƣợc hình thành trong quá trình vui chơi. Trò chơi mang lại hiệu quả kép: làm thỏa mãn tâm lý đƣợc chơi của trẻ đồng thời giúp trẻ phát triển các chức năng tâm lí và hình thành nên nhân cách. Trong khi chơi, trẻ có dịp đƣợc thể hiện cảm xúc của mình, nhờ có hoạt động chơi mà trẻ hiểu đƣợc các mối quan hệ, các cách ứng xử thông qua trò chơi. Trong quá trình chơi, để mô phỏng lại cuộc sống và thực hiện đúng luật chơi các em phải tập trung chú ý, huy động năng lƣợng thần kinh, bắp thịt một cách thực sự ý nghĩa là các em sống thực sự và phát triển thực sự. Chơi là dịp tốt để các em tìm hiểu thế giới xung quanh, qua đó kích thích tính tò mò, óc quan sát, năng lực phán đoán, tƣ duy. Các tình huống nảy sinh trong khi chơi buộc trẻ phải động não suy nghĩ. Đó chính là cơ hội để trẻ có đƣợc trí tuệ, làm nảy sinh đƣợc sáng kiến, mầm mống của sáng tạo sau này. Trò chơi sẽ mang lại cho trẻ những giây phút hạnh phúc nhất của tuổi thơ bởi trẻ đƣợc thả sức mơ ƣớc những gì mà trẻ thích, trẻ yêu. 9 Những phẩm chất ý chí của trẻ nhƣ tính dũng cảm, lòng kiên trì đều đƣợc hình thành trong trò chơi. Trò chơi giúp trẻ có ý thức kỉ luật cao và trò chơi cũng là phƣơng tiện thẩm mĩ có hiệu quả. Nhƣ vậy, trò chơi có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục, trò chơi không chỉ là phƣơng tiện mà còn là phƣơng pháp giáo dục. 1.1.5. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học Trò chơi học tập là một phƣơng tiện tốt để giáo dục toàn diện trẻ em. Bởi vậy, khi thiết kế một trò chơi học tập cần đảm bảo đƣợc mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và nghiên cứu thực tiễn, ở đề tài này trò chơi toán học đƣợc thiết kế theo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính mục đích, mục tiêu dạy học Mục đích của trò chơi là nâng cao hiệu quả việc dạy học toán cho học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh đƣợc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tƣ duy. - Đảm bảo tính chất của hoạt động trò chơi Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh và đảm bảo tính tự do của các em. Những trò chơi này phải tạo cơ hội cho trẻ hứng thú, tự nguyện tham gia, sử dụng vốn hiểu biết và khả năng tƣ duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức một cách tích cực trong trò chơi với yếu tố thi đua. - Tên gọi của trò chơi phải phù hợp với nhiệm vụ, nội dung chơi và khêu gợi các em mong muốn, khao khát đƣợc tham gia chơi. - Nội dung các trò chơi phải huy động đƣợc kiến thức, kĩ năng mà các em đã có, đồng thời huy động đƣợc khả năng của các em vào việc giải quyết nhiệm vụ nhận thức, kéo theo sự phát triển trí tuệ. 10 - Trò chơi có cách chơi dễ nhớ, hấp dẫn và phù hợp với trình độ của các em. Giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn và các em có thể tự chơi sau khi đƣợc hƣớng dẫn cách chơi. - Phƣơng tiện, vật liệu để thực hiện trò chơi dễ làm, tận dụng các nguồn có sẵn xung quanh. - Trò chơi phải đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển, đó là hệ thống trò chơi đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo thiết kế từng bƣớc nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. - Các trò chơi phải phong phú, đa dạng về thể loại cũng nhƣ nội dung nhằm giúp các em hình thành, vận dụng kiến thức, khả năng tƣ duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong mọi tình huống chơi. 1.2. Nội dung cơ bản của chƣơng trình toán lớp 2 1.2.1. Mục tiêu của chƣơng trình toán lớp 2 1.2.1.1. Kiến thức Cung cấp cho học sinh: - Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; - Phép nhân, phép chia và bảng nhân 2, 3, 4, 5 bảng chia 2, 3, 4, 5; - Tên gọi các thành phần, tìm thành phần chƣa biết của phép tính; - Mối liên hệ giữa phép cộng và phép trừ, liên hệ giữa phép nhân và phép chia; - Các số đến 1000, đọc, viết, so sánh các số, phép cộng, trừ không nhớ; - Các phần bằng nhau (của một hình); - Các đơn vị đo: đo độ dài, thời gian, khối lƣợng, dung tích; - Nhận biết một số hình hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác), đƣờng gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác; - Giải bài toán có lời văn có một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia). 11 1.2.1.2. Kĩ năng - Học sinh biết thao tác trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ, kí hiệu,..., biết diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết để đạt đƣợc các kĩ năng sau: - Biết thực hiện các phép tính cộng trừ có nhớ trong phạm vi số 100; trừ không nhớ trong phạm vi số 100; phép tính có đơn vị đo. - Tính nhẩm thành thạo các phép tính cộng, tính trừ qua 10. Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính nhân, chia. - Giải đƣợc các bài toán và tìm thành phần chƣa biết của phép tính. - Tính giá trị biểu thức số đơn giản. - Biết đo độ dài, khối lƣợng, dung tích, ƣớc lƣợng độ dài. - Nhận biết và vẽ đƣợc hình tứ giác, chữ nhật, hình vuông và đƣờng gấp khúc; tính đƣợc độ dài đƣờng gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác. - Giải đƣợc các bài toán đơn có phép tính cộng, trừ, nhân, chia; biết ra đề toán đơn giản theo điều kiện cho trƣớc. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của từng nội dung cụ thể trong chƣơng trình Toán lớp 2 1.2.2.1. Số học a) Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 Học sinh biết dùng các chữ số (0, 1,..., 9) để ghi đƣợc các số từ 0 đến 100 (đếm từ 0 đến 100), nhận biết đƣợc số bé nhất có một chữ số, hai chữ số, số lớn nhất có một chữ số, hai chữ số, viết các số có hai chữ số thành tổng các đơn vị hàng (hàng chục, hàng đơn vị), gọi tên đƣợc các thành phần của phép cộng, phép trừ, đặt phép tính rồi thực hiện phép tính, lập đƣợc bảng phép cộng, bảng phép trừ trong phạm vi đến số 20 (kỹ thuật cộng có nhớ). Học sinh thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 để tính nhẩm, biết làm phép cộng, phép trừ với kết quả lớn hơn 10. 12 Học sinh thực hiện đƣợc các phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 bằng cách đặt phép tính rồi thực hiện phép tính. Học sinh biết tính giá trị biểu thức số và trong đó có đến hai dấu phép tính cộng, trừ. Học sinh tính đƣợc giá trị biểu thức số mà trong biểu thức đó chứa chữ dạng tìm x biết: a + x = b; a – x = b. b) Các số đến 1000, phép cộng, phép trừ trong phạm vi 1000 Học sinh phải nắm đƣợc mối quan hệ 10 đơn vị làm thành 1 chục, 10 chục làm thành 100, 10 trăm làm thành 1000; các em đọc, viết thành thạo các số từ 0 đến 1000, các số tròn trăm, nắm đƣợc các số tròn chục từ 110 đến 1000; các em biết đọc, viết, so sánh các số, viết số thành tổng các đơn vị hàng (trăm, chục, đơn vị); biết cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 1000 (tính nhẩm và đặt phép tính rồi thực hiện phép tính) và các em biết tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ không có ngoặc. c) Phép nhân và phép chia Học sinh nắm đƣợc biểu tƣợng ban đầu về phép nhân, phép chia, gọi tên đƣợc các thành phần trong phép tính đó. Học sinh thuộc bảng nhân 2, 3, 4, 5 và bảng chia 2, 3, 4, 5, vận dụng các phép nhân chia trong bảng để giải các bài toán về phép nhân, chia. Học sinh nắm đƣợc vai trò số 0, số 1 trong phép chia. Học sinh biết cách tìm giá trị biểu thức. Học sinh biết tìm một thành phần của phép nhân, phép chia trong các dạng bài tập có chữa chữ. Học sinh nhận biết một phần của một hình. 1.2.2.2. Đại lƣợng và đo đại lƣợng Học sinh cần biết đơn vị đo đại lƣợng, đọc, viết đơn vị đo đại lƣợng Học sinh biết cách đổi các đơn vị đo, chủ yếu đơn vị độ dài nhƣ: 1dm = 10cm, 1m = 100cm, 1m = 1000mm, 1km = 1000m. 13 Học sinh biết thực hiện các phép tính cộng và trừ với các số đo theo đơn vị đo, thực hiện phép đo và ƣớc lƣợng đơn vị đo. Học sinh biết xem lịch, đồng hồ, nhận biết về tiền Việt Nam. 1.2.2.3. Yếu tố hình học Học sinh nhận biết về hình dạng hình học, gọi đúng tên một số hình đơn giản: hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, đƣờng thẳng, đƣờng gấp khúc. Học sinh bƣớc đầu thực hành đo độ dài đoạn thẳng, vẽ hình (theo mẫu, theo ô vuông), xếp hình, ghép hình đơn giản (theo mẫu). Học sinh biết tính độ dài đƣờng gấp khúc, tính chu vi các hình. 1.2.2.4. Giải toán có lời văn Các em biết giải bài toán về thêm, bớt (cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100); giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn (hơn, kém, nặng hơn, nhẹ hơn, cao hơn, dài hơn, ngắn hơn...); giải bài toán vận dụng trực tiếp về ý nghĩa của phép nhân, phép chia (trong phạm vi số 5). Các em nắm đƣợc các thao tác khi giải toán: tìm hiểu đề bài toán (đọc kĩ đề toán, bài toán cho cái gì, hỏi cái gì); tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc hình vẽ); suy nghĩ, tìm ra cách giải; trình bày bài giải; thử lại và khai thác bài toán. 14 Chƣơng 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 2.1. Các nguyên tắc thiết kế, lựa chọn và tổ chức trò chơi 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi 2.1.1.1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện Mỗi trò chơi phải củng cố đƣợc một nội dung toán học cụ thể trong chƣơng trình, có thể là kiến thức kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến thức thực hành, luyện tập. Chƣơng trình Toán lớp 2 đƣợc chia thành các mạch kiến thức: số học, đại lƣợng và đo đại lƣợng, yếu tố hình học, giải bài toán có lời văn. Các trò chơi đƣợc xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các tiết học trong các mạch kiến thức nêu trên, nhƣng có thể mang những cái tên hấp dẫn, gây hứng thú, góp phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức. Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng toán học, phát huy trí tuệ, óc phân tích, tƣ duy sáng tạo. Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (không quá 5 đến 7 phút), thích hợp với môi trƣờng học tập. Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự tham gia, chú ý của học sinh, tạo không khí vui vẻ, thoải mái. Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 2. Việc tổ chức trò chơi không quá cầu kì, phức tạp. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất