Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Tha...

Tài liệu Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóai

.DOC
36
186
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÁO CÁO KẾT QUA THỰC TẬP CUỐI KHOÁ Đề tài: Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Văn Quang Nhóm sinh viên ĐH LT, K8 thực hiện: 1. Hàn Thị Khánh; 2. Đặng Thị Thanh Bình; 3. Nguyễn Văn Hải; 4. Nguyễn Đăng Cường; 5. Nguyễn Văn Sơn. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHOÁ Thông tin chung  Tên đề tài: Thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa.  Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Văn Quang  Nhóm sinh viên ĐH LT, K8 thực hiện: 1. Hàn Thị Khánh; 2. Đặng Thị Thanh Bình; 3. Nguyễn Văn Hải; 4. Nguyễn Đăng Cường; 5. Nguyễn Văn Sơn.  Cơ sở thực tập: Trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh, Thanh Hóa. 2 1. Lý do chọn đề tài: Những năm cuối thế kỷ XX công nghệ thông tin ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ và ứng dụng ngày càng sâu rộng trong hầu hết các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội. Những thành tựu về tin học hoá trong công tác quản lý đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực và tạo ra phương pháp quản lý mới hiệu quả, nhanh chóng và chính xác. Giúp các nhà quản lý có tầm nhìn bao quát, nắm bắt kịp thời những đòi hỏi về thông tin và các yêu cầu về quản lý lưu trữ thông tin đã được xử lý. Ngày nay cùng với xu hướng phổ cập tin học toàn cầu thì việc phải sử dụng một mạng LAN cho một trường học là hết sức cần thiết, để giúp cho việc quản lý và công tác dạy và học của giáo viên cũng như học sinh. Khi chúng em đến trường trung học cơ sở Xuân Du, Như Thanh liên hệ thực tập. Nhóm chúng em nhận thấy trường đã có nhiều máy tính và có đội ngũ giáo viên có trình độ CNTT và trường đang có kế hoạch xây dựng mạng LAN. Chính vì vậy nhóm sinh viên chúng em xin thực tập cuối khoá đề tài thiết kế và quản trị mạng LAN cho trường thì được BGH trường ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ. 3 PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CƠ SỞ I. MẠNG MÁY TÍNH 1. Khái niệm mạng máy tính  Mạng máy tính có thể được định nghĩa là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.  Các đường truyền vật lý dùng để chuyển các tín hiệu giữa các máy tính.  Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập hợp các qui tắc, qui ước mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo. 2. Mục đích nối mạng máy tính  Chia sẻ tài nguyên có giá trị cao ( thiết bị, chương trình, dữ liệu… ) không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý của tài nguyên và người sử dụng.  Tăng độ tin cậy của hệ thống: do có khả năng thay thế khi sảy ra sự cố đối với một máy tính nào đó 3. Đường truyền  Là phương tiện truyền tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các xung tín hiệu đó chính là các thông tin, dữ liệu được hiển thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF).  Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả năng truyền tải tín hiệu của đường truyền. 4. Phân loại mạng máy tính theo khoảng cách địa lý 4  Mạng LAN (Local Area Networks): cài đặt trong phạm vi tương đối hẹp (ví dụ như trong một tòa nhà, một cơ quan, một trường học,..), khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nối mạng là vài chục km trở lại.  Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - MAN): cài đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính nhỏ hơn 100 km.  Mạng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.  Mạng GAN (Global Area Networks): phạm vi rộng khắp toàn cầu. Mạng Internet là một ví dụ cho loại này. 5. Kiến trúc mạng máy tính.  Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau, và tập hợp tất cả các quy tắc, quy ước mà tất cả các tham gia truyền thông phải tuân theo đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.  Cách nối các máy tính được gọi là hình trạng (topolopy) của mạng hay nói cho gọn là topo mạng. Còn tập hợp các quy tắc, quy ước truyền thông được gọi là giao thức (protocol) của mạng. Topo và giao thức là hai khái niệm rất cơ bản của mạng máy tính. 5.1. Topo mạng. - Hình sao (Star) - Hình tuyến tính (bus) - Vòng (Ring) - Hình cây (tree) - Hình đầy đủ - Chu trình 5 - Vòng (Ring) - Vệ tinh Topo mạng còn thể hiện cách tổng hợp các loại Topo nói trên lại với nhau. 5.2 . Giao thức mạng  Việc truyền tín hiệu trên mạng cần phải có những quy tắc, quy ước về nhiều mặt:  Khuôn dạng của dữ liệu: cú pháp và ngữ nghĩa.  Thủ tục gửi và nhận dữ liệu.  Kiểm soát chất lượng truyền.  Xử lý các lỗi, sự cố.  Tập hợp tất cả các quy tắc, quy ước trên gọi là giao thức mạng. 6. Mô hình TCP/IP Mô hình tham chiếu TCP/IP và chồng giao thức TCP/IP tạo khả năng truyền dữ liệu giữa hai máy tính từ bất kỳ nơi nào trên thế giới, với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng. Mô hình TCP/IP có tầm quan trọng trong lịch sử, gần giống như các chuẩn đã cho phép điện thoại, năng lượng điện, đường sắt, truyền hình và công nghệ băng hình phát triển cực thịnh. 6  Mô hình TCP/IP hướng đến tối đa độ linh hoạt tại tầng ứng dụng cho người phát triển phần mềm. Tầng vận chuyển liên quan đến hai giao thức TCP và UDP (User Datagram Protocol). Tầng cuối cùng, tầng truy xuất mạng liên kết đến các kỹ thuật LAN hay WAN đang được dùng.  7. Mạng lan (Local Area Network) Đặc trưng mạng LAN. Do nhu cầu thực tế của các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, tổ chức cần kết nối các máy tính đơn lẻ thành một mạng nội bộ để tạo khả năng trao đổi thông tin, sử dụng chung tài nguyên (phần cứng, phần mềm). Ví dụ trong một văn phòng có một máy in, để tất cả mọi người có thể sử dụng chung máy in đó thì giải pháp nối mạng có thể khắc phục được hạn chế này. Mục đích của việc sử dụng mạng ngày nay có nhiều thay đổi so với trước kia. Mặc dù mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu chia sẻ và dùng chung tài nguyên, nhưng mục đích chủ yếu vẫn là sử dụng chung tài nguyên phần cứng. Ngày nay mục đích chính của mạng là trao đổi thông tin và CSDL dùng chung  công nghệ mạng cục bộ phát triển vô cùng nhanh chóng . Để phân biệt mạng LAN với các loại mạng khác người ta căn cứ theo các đặc trưng sau:  Đặc trưng địa lý: cài đặt trong phạm vi nhỏ (toà nhà, một căn cứ quân sự,..) có đường kính từ vài chục mét đến vài chục km  có ý nghĩa tương đối.  Đặc trưng về tốc độ truyền: cao hơn mạng diện rộng, khoảng 100 Mb/s, có thể đến 1000 Mbps với công nghệ Gigabit.  Đặc trưng độ tin cậy: tỷ suất lỗi thấp, có thể đạt 10-8 đến 10-11.  Đặc trưng quản lý: thường là sở hữu riêng của một tổ chức  việc quản lý khai thác tập trung, thống nhất. 7 Tuy nhiên sự phân biệt mạng LAN theo các đặc trưng trên chỉ mang tính tương đối, cùng với công nghệ ngày càng cao thì ranh giới giữa LAN, MAN, WAN ngày càng mờ đi. 7.2. Kiến trúc mạng LAN. 7.2.1. Topology • Mạng cục bộ nên chỉ có 3 topology thường được sử dụng: hình sao (star), hình vòng (ring), tuyến tính (bus):  Dạng sao (star)  Dạng vòng (ring)  Dạng đường thẳng (Bus) 7.2.1.1 Mạng hình sao (star)  Là có tất cả các trạm được kết nối với thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tới trạm đích.  Độ dài đường truyền với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100 m với công nghệ hiện nay). 7.2.1.2. Mạng hình vòng (ring)  Tín hiệu truyền đi trên vòng tròn theo một chiều duy nhất.  Mạng hình vòng có ưu nhược điểm như mạng hình sao, nhưng về giao thức mạng thì mạng hình vòng đòi hỏi giao thức mạng cao hơn mạng hình sao. 7.2.1.3. Mạng Bus tuyến tính  Ở dạng bus tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính (Bus). 8  Đường truyền chính được giới hạn bởi hai đầu nối đặc biệt gọi là Terminator, mỗi trạm được nối vào Bus qua một đầu nối chữ T (T-connector) hoặc một bộ thu phát (transceiver). 7.2.2. Các phương pháp truy nhập đường truyền  Có nhiều phương pháp truy nhập khác nhau nhưng được chia làm hai loại chính:  Phương pháp truy nhập ngẫu nhiên (Random Access).  Phương pháp truy nhập có điều khiển (Controled Access). II. QUAN TRỊ MẠNG 1. Khái niệm về quản trị mạng. Quản trị mạng là thực hiện viêc điều phối, kiểm soát và chỉ huy các hoạt động của một hệ thống mạng nào đấy, có thể là 1 web server hoặc một hệ thống mạng LAN của cơ quan hoặc công ty. 2. Thiết kế mạng. 2.1. Tiến hành xây dựng mạng. Để xây dựng mạng ta phải thực hiện các bước sau:  Bước 1: Thu thập yêu cầu của khách hàng. Bước này nhằm xác định mong muốn của khách hàng về mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là: • Bạn thiết lập mạng để làm gì, sử dụng nó cho mục đích gì? • Các máy tính nào sẽ được nối mạng? ..... Phương pháp thực hiện:  Phỏng vấn khách hàng, nhân viên: để xác định các yêu cầu của họ.  Quan sát thực địa: Để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng cách xa nhất giữa hai máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây mạng, quan sát hiện trạng công trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua. 9 Sau khi khảo sát thực địa, cần vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp sơ đồ thiết kế của công trình kiến trúc mà mạng đi qua.  Tìm hiểu yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong cơ quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi quyết định băng thông.  Bước 2: Phân tích yêu cầu. Xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ những vấn đề sau:  Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập tin, chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay không?, ...)  Mô hình mạng là gì? (Workgroup hay Client / Server?)  Mức độ yêu cầu an toàn mạng.  Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.  Bước 3: Thiết kế hệ thống. Việc chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể liệt kê như sau:  Kinh phí dành cho hệ thống mạng.  Công nghệ phổ biến trên thị trường.  Thói quen về công nghệ của khách hàng.  Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.  Ràng buộc về pháp lý. Ở bước này ta thực hiện như sau:  Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic: chọn lựa mô hình mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần mạng.  Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng: Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng. Thông 10 thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc phân quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng.  Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý: Sơ đồ mạng ở mức vật lý mô tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết bị nối kết mạng như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm và bảng dự trù thiết bị.  Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng: + Giá thành phần mềm của giải pháp. + Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm. + Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm. + Hiện nay có hai xu hướng chọ HĐH là Windows và Linux  Bước 4: Cài đặt mạng. Lắp đặt phần cứng : Cài dặt các phần cứng có liên quan đường dây và các thiết bị mạng như Hub, Switch .... Cài đặt và cấu hình phần mềm:  Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm .  Cấp phát địa chỉ IP.  Lựa chọn phần mềm cho hệ thống.  Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.  Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.  Bước 5: Kiểm thử mạng. Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng, bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng. Ví dụ như : kiểm tra sự kết nối của các máy tính, hoạt động của các dịch vụ, mức độ an toàn .....  Bước 6: Bảo trì hệ thống. Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy ra trong tiến trình thiết kế và cài đặt mạng. 11 Mô hình phân cấp trong mạng LAN bao gồm các lớp lõi (Core Layer), Lớp phân tán (Distribution Layer), Lớp truy nhập(Access Layer) . 2.2. Một số thiết bị nối mạng Lan. a. Các loại cáp. Môi trường truyền dẫn là tạo môi trường vật lý. Mạng cục bộ thường chọn 3 đường truyền vật lý đó là:  Cáp xoắn đôi (Twised pair cable).  Cáp đồng trục (Coaxial cable).  Cáp sợi quang (Fiber optic cable). Cáp đôi dây xoắn (Twised Pair Cable)  Cáp đôi dây xoắn là cáp gồm hai lõi đồng xoắn để tránh gây nhiễu cho các đôi dây khác, có thể kéo dài tới vài km mà không cần khuếch đại.  Giải tần trên cáp dây xoắn đạt khoảng 300 – 4000 hz, tốc độ truyền đạt từ vài kbps đến vài mbps. Các chuẩn đấu dây TIA/EIA 568A và 568B :  Cáp xoắn đôi có 8 sợi, xoắn lại với nhau từng đôi một tạo thành 4 đôi với bốn màu đặc trưng : cam , xanh dương, xanh lá cây và nâu.  Đầu nối UTP có 8 khe ( pin) để tiếp xúc với 8 sợi dây của cáp xoắn đôi.  Để thống nhất, EIA và TIA đã phối hợp và đưa ra 2 chuẩn bấm đầu dây là T568A ( gọi tắt là chuẩn A) và T568B( gọi tắt là chuẩn B).  Theo đó, chỉ 4 trong 8 sợi của cáp xoắn đôi để truyền dữ liệu được sử dụng (một cặp truyền, một cặp nhận). Bốn sợi còn lại không sử dụng. 12 Tương ứng trên đầu nối UTP, chỉ có 4 pin 1,2,3,6 được sử dụng, các pin còn lại không dùng đến. Cáp đồng trục (Coaxial Cable)  Đây là loại cáp mà hai dây của nó có lõi lồng nhau, lõi ngoài là lưới kim loại và một lớp bọc ngoài.  Khả năng chống nhiễu rất tốt có thể sử dụng với vài trăm mét tới vài km, có hai loại được dùng là loại có trở kháng 50 ohm và loại có trở kháng 75 ohm. Dải thông của cáp còn phụ thuộc vào chiều dài của cáp. Với khoảng cách 1 km thì tốc độ có thể từ 1-2 Gbps. Cáp sợi quang b. Bộ khuếch đại - Repeater .  Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng, nó được hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI.  Khi Repeater nhận được một tín hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng. c. Cầu nối – Bridge. - Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau. - Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiết. Điều này cho phép mạng hoạt động một cách mềm dẻo. - Bridge chỉ cho tín hiệu được truyền qua nó khi địa chỉ máy nhận ở khác mạng với máy gửi - Bridge có thể phân biệt được máy nào ở mạng nào thông qua bảng địa chỉ MAC của các máy và cổng liên hệ với nó. - Học vị trí của máy trên mạng, xây dựng bảng địa chỉ cục bộ liên hệ giữa địa chỉ và cổng của nó. d. Bộ chuyển mạch – Switch.  Chức năng và đặc tính của switch : 13 - Switch là một thiết bị hoạt động ở tầng 2, có đầy đủ tất cả các tính năng của một cầu nối trong suốt như: - Học vị trí các máy tính trên mạng. - Chuyển tiếp khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác một cách có chọn lọc. - Ngoài ra Switch còn hỗ trợ thêm nhiều tính năng mới như: + Hỗ trợ đa giao tiếp đồng thời: Cho phép nhiều cặp giao tiếp diễn ra một cách đồng thời nhờ đó tăng được thông lượng trên toàn mạng. + Hỗ trợ giao tiếp song công:Tiến trình gửi khung và nhận khung có thể xảy ra đồng thời trên một cổng. Điều này làm tăng gấp đôi thông lượng tổng của cổng. + Điều hòa tốc độ kênh truyền: Cho phép các kênh truyền có tốc độ khác nhau giao tiếp được với nhau. - Các chế độ chuyển mạch : + Giải thuật lưu và chuyển tiếp (store and forward) + Giải thuật chuyển mạch ngay (Cut-through) + Giải thuật chuyển mạch tương thích (Adaptive – Switching). e. Công nghệ Ethernet. - Được xây dựng theo chuẩn IEEE 802.3 sử dụng giao thức CSMA/CD để chia sẻ đường truyền chung. - Ethernet là kỹ thuật mạng cục bộ chủ đạo trên thị trường (chiếm khoảng 85% thị trường) bởi vì giao thức của nó có các đặc tính sau:  Dễ hiểu, dễ cài đặt, quản trị và bảo trì.  Cho phép chi phí xây dựng mạng thấp .  Cung cấp nhiều sơ đồ nối kết mềm dẻo trong cài đặt .  Đảm bảo thành công việc liên nối kết mạng và vận hành của mạng cho dù các thiết bị được cung cấp bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau. - Một số chuẩn mạng Ethernet như :  Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – 5. 14  Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – 2.  Chuẩn mạng Ethernet 10BASE – T. 2.4. Mô hình mạng. Có 2 kiểu mô hình mạng :  Mô hình WorkGroup.  Thích hợp với các mạng nội bộ nhỏ, một loại máy, một giao thức, lưu lượng thấp, giá thành rẻ  Yêu cầu chia sẻ file và máy in không cao  Không có nguồn quản lý tập trung  Không yêu cầu máy chủ cụ thể để đáp ứng các yêu cầu từ máy khác.  Ưu điểm : chi phí ban đầu thấp, Có thể cấu hình lại từ máy đã có sẵn.  Nhược điểm: không tập trung, bảo mật thấp, tốn thời gian bảo dưỡng.  Mô hình khách/chủ (client/server).  Cung cấp sự đăng nhập toàn mạng tại máy chủ.  Cung cấp các dịch vụ thư mục trên toàn mạng như chia sẻ file, máy in.  Có sự quản trị mạng tập trung và thường có một người quản trị mạng. Ví dụ : Mô hình Domain trong mạng Windows server là 1 điển hình.  Ưu điểm : Cho phép cả điều khiển tập trung và không tập trung, dễ thay đổi quy mô, tính linh hoạt , tính hợp tác, dễ thâm nhập.  Nhược điểm : - Duy trì các mạng lớn sẽ đòi hỏi một đội ngũ bảo trì để bảo đảm hoạt động hiệu quả. - Phụ thuộc khi một máy chủ bị hỏng, các thao tác chuyên dụng của máy chủ sẽ phải ngừng lại trong tòan mạng. 2.5. Một số dịch vụ quản trị mạng cơ bản. 1. Hệ thống tên miền – DNS ( Domain Name System). Hệ thống tên miền (DNS) bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên miền tương ứng của nó. Mỗi tên miền tương ứng với một địa 15 chỉ bằng số cụ thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền. Trong những ngày đầu tiên của mạng Internet, tất cả các tên máy và địa chỉ IP tương ứng của chúng được lưu giữ trong file hosts.txt, file này được trung tâm thông tin mạng NIC ( Network Information Center ) ở Mỹ lưu giữ.  Cấu trúc của hệ thống tên miền ( DNS). Hiện nay hệ thống tên miền trên thế giới được phân bố theo cấu trúc hình cây. tên miền cấp cao nhất là tên miền gốc (ROOT) được thể hiện bằng dấu ".". Dưới tên miền gốc có hai loại tên miền là: tên miền cấp cao dùng chunggTLDs (generic Top Level Domains) và tên miền cấp cao quốc gia – ccTLD (country code Top Level Domains) như .vn, .jp, .kr, .… Qui tắc đặt tên miền : Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đich và phạm vi hoạt động của tổ chức sỡ hữu tên miền. Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các ký tự (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“. Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự. Phân loại tên miền:  Com : các tổ chức thương mại  Edu : các cơ quan giáo dục  Gov : các cơ quan chính phủ  Mil : các tổ chức quân sự, quốc phòng  Net : các trung tâm mạng lớn  Org : các tổ chức khác  Int : các tổ chức đa chính phủ (ít được sử dụng)  Arpa : tên miền ngược (chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền reverse domain). 16 Cấu trúc CSDL của DNS. Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Trong đó: Root Server: • Là server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống DNS. • Root server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó chỉ chuyển quyền (delegate) quản lý xuống cho các server cấp thấp hơn. • Hiện nay trên thế giới có khoảng 13 root server quản lý toàn bộ hệ thống Internet. Zone : Hệ thống DNS cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ thống tên miền ra thành các zone, trong các zone chứa thông tin về domain cấp thấp hơn và có khả năng chia thành các zone cấp thấp hơn và phân quyền cho các DNS server khác quản lý. Về mặt vật lý hệ thống DNS nằm trên mạng Internet không có có cấu trúc hình cây nhưng nó được cấu hình phân cấp logic phân cấp hình cây phân quyền quản lý. Các loại DNS server. Có ba loại DNS server sau:  Primary server  Secondary server Hoạt động truy vấn của DNS. 17  Truy vấn sẽ bắt đầu ngay tại client computer để xác định câu trả lời.  Khi ngay tại client không có câu trả lời, câu hỏi sẽ được chuyển đến DNS server để tìm câu trả lời.  DNS server kiểm tra câu trả lời liệu có phải là thông tin của bản ghi mà nó quản lý trong các zone của nó không? Nếu có -> kết thúc, ngược lại: kiểm tra các thông tin được lưu trong cache.  Nếu có -> kết thúc, ngược lại: nhờ đến DNS server khác. 2. Dịch vụ thư mục - Active Directory ( AD). Active Directory là một dịch vụ quản lý thư mục và cũng là thành phần mấu chốt của Microsoft Windows Server 2003. Active Directory ứng dụng DNS, là dịch vụ Internet chuẩn, chịu trách nhiệm tổ chức các nhóm máy tính thành vùng. Một trong những ưu điểm của Active Directory là nó quản lý hệ thống mạng bằng cách tạo ra tên Domain cho WorkGroup, trên cơ sở đó cho phép các hệ thống khác (Unix, Mac) truy cập vào. Dịch vụ thư mục Active Directory cung cấp cả cấu trúc Logic và cấu trúc vật lý cho các thành phần mạng. 3. Dịch vụ cấp IP động DHCP.  DHCP là dịch vụ cung cấp tự động IP cho các máy tham gia vào mạng, nhằm đơn giản hóa các tác vụ quản trị của AD (Active Directory ).  Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí quản trị hệ thống, khắc phục tình trạng đụng độ, giúp các ISP tiết kiệm địa chỉ IP thật, phù hợp với các máy thường xuyên di chuyển qua lại giữa các mạng.  Yêu cầu cho DHCP: - DHCP Server:  Windows 2003 Server .  Cài dịch vụ DHCP.  Địa chỉ IP tĩnh, subnet mask, default gateway. 18  Phạm vi IP sẽ cấp cho Client. - DHCP Clients :Các loại hệ điều hành Windows, Unix, Mac đều hỗ trợ cơ chế này.  Hoạt động của DHCP :  B1: Client gửi broadcast gói tin DHCPDISCOVER tới các Server.  B2: Server gửi lại client gói tin DHCPOFFER, cấp phát 1 địa chỉ IP kèm theo Subnet mask và IP của Server.  B3: Client chấp nhận 1 trong những Offer đó, và gửi broadcast gói tin DHCPREQUEST cho các Server.  B4: Máy Server gửi lại gói tin DHCPACK để xác nhận, Server còn gửi kèm 1 số thông tin Default Gateway, DNS Server,.. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ QUAN TRỊ MẠNG LAN CHO TRƯỜNG THCS XUÂN DU, NHƯ THANH Xuân Du là xã nằm phía Bắc của huyện Như Thanh, cách xa trung tâm huyện 21km, là vùng trọng đểm lúa của huyện. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên 1708 ha, có 1530 hộ, với 7318 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc anh em cùng sinh sống: (Kinh, Mường, Thái Thổ). Địa phương có điều kiện kinh tế ổn định, là địa phương điểm của tỉnh đang tiến hành xây dựng nông thôn mới. Nhân dân có truyền thống hiếu học. Cấp Uỷ Đảng- Chính quyền địa phương luôn quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, do đó CSVC, trường lớp học ngày càng khang trang. - Trường THCS Xuân Du có 14 phòng học kiên cố và 8 phòng nhà ở công vụ. Với 328 học sinh. Khối 6, 7, 8, 9. Mỗi khối có 3 lớp. Tổng số 12 lớp học. Trường có phòng học vi tính với 25 máy tính chưa được kết nối mạng LAN. - Ban giám hiệu có 2 người ( Một hiệu trưởng và một phó hiệu trưởng). Trường còn có bộ phận hành chính, văn thư, th viÖn kế toán, y tế. - Học sinh trường THCS có truyền thống hiếu học, trường được nhiều năm đạt trường tiên tiến. 19 I. Thu thập yêu cầu của khách hàng 1. Sơ đồ trường THCS Xuân Du, Như Thanh Trường THCS Xuân Du Như Thanh thiết lập mạng LAN phục vụ cho quá trình điều hành, trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau, quá trình học tập của học sinh, nghiên cứu tài liệu của giáo viên trong trường. Trường THCS Xuân Du, Như Thanh gồm 4 khu nhà: Một nhà hiệu bộ được ngăn làm 3 phòng ( Phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, văn phòng trường), một nhà giảng dạy gồm 2 phòng học và một phòng học tin học trang bị 20 máy tính, 2 nhà hai tầng xây đối diện nhau, mỗi tầng có 3 phòng học. Nhµ A A1 A2 Nhµ B A3 B1 B2 B3 B5 B6 B7 D1 D2 C1 C2 C3 C4 C5 Nhà D C6 D3 Nhµ C Sơ đồ mặt bằng trường THCS Xuân Du, Như Thanh - Nhà A, gồm A1 phòng hiệu trưởng có 1 máy tính xách tay kết nối Internet qua modem ADSL, phòng A2 phòng phó hiệu trưởng có một máy tính sách tay kết nối Internet, phòng A3 làm văn phòng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan