Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế một số bài giảng làm văn trong sách giáo khoa ngữ văn 11 (bộ cơ bản)...

Tài liệu Thiết kế một số bài giảng làm văn trong sách giáo khoa ngữ văn 11 (bộ cơ bản)

.PDF
88
299
146

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN SƯ PHẠM NGỮ VĂN NGUYỄN THỊ NGỌC THOA THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11 (BỘ CƠ BẢN) Luận văn tốt nghiệp đại học Ngành Sư phạm Ngữ văn Cán bộ hướng dẫn: Thạc sĩ. NGUYỄN MINH CHÍNH Cần Thơ, 01- 2010 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 1 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. II. Lịch sử vấn đề. III. Mục đích yêu cầu. IV. Phạm vi nghiên cứu. V. Phương hướng và phương pháp nghiên cứu. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 11 (BỘ CƠ BẢN) . 1. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 2. Các định hướng trong quá trình dạy học của Marzano 2.1. Định hướng 1:Thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học. 2.2. Định hướng 2: Thu nhận và tổng hợp kiến thức 2.3. Định hướng 3: Mở rộng và tinh lọc kiến thức 2.4 Định hướng 4: Sử dụng kiến thức có hiệu quả 2.5. Định hướng 5: Rèn luyện thói quen tư duy. 2.6. Sử dụng kết hợp các định hướng. 3. Các phương pháp dạy học tích cực 3.1. Phương pháp đọc tác phẩm 3.2. Phương pháp diễn giảng 3.3. Phương pháp đàm thoại 3.4. Phương pháp trực quan 3.5. Phương pháp dạy học nêu vấn đề 3.6. Phương pháp dạy học hợp tác 4. Chương trình Làm văn trong Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Bộ cơ bản) 4.1. Cấu trúc chương trình Làm văn trong SGK Ngữ văn lớp 11 (Bộ cơ bản) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 2 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính 4.2. Mối quan hệ giữa chương trình Làm văn lớp 11 với chương trình Làm văn lớp 10 và bậc THCS 4.3. Cấu trúc của một bài học Làm văn 11: CHƯƠNG II. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG LÀM VĂN TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 11 ( BỘ CƠ BẢN ) Bài 1: Thao tác lập luận phân tích Bài 2: Thao tác lập luận so sánh Bài 3: Thao tác lập luận bác bỏ Bài 4: Tiểu sử tóm tắt PHẦN KẾT LUẬN Qui ước: Những kí hiệu viết tắt sử dụng trong bài viết. HS: Học sinh GV: Giáo viên SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông. NXB: Nhà xuất bản SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 3 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Từ xưa tới nay, nghề giáo được xem là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý của xã hội, là nghề sáng tạo nhất vì nó sáng tạo ra những con người . Chính vì vậy, là một người giáo viên, hơn ai hết, chúng ta phải ý thức được trách nhiệm của mình, phải luôn luôn học hỏi và tiếp thu những tri thức, phương pháp mới để đưa vào giảng dạy trong nhà trường nhằm đạt được hiệu quả giáo dục tốt nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nói về việc dạy và học phân môn Làm văn trong nhà trường hiện nay, nhiều người đứng lớp đều cho rằng đây là một công việc rất khó vì đây là môn học vừa khô, khó và khổ. Nhận định trên là rất đúng. Học Làm văn đã khó, dạy Làm văn càng khó khăn hơn, điều đó đã gây nhiều khó khăn cho giáo viên bấy lâu nay. Người giáo viên phải làm sao để tạo một giờ học Làm văn hiệu quả cho học sinh. Để làm được điều đó, người giáo viên cần phải vận dụng các phương pháp dạy học vào thiết kế bài giảng sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Đó là vấn đề tương đối khó khăn và phức tạp mà không phải ai cũng làm được. Đối với người giáo viên, việc soạn giáo án và đưa vào giảng dạy là công việc thường xuyên và suốt đời nhưng điều làm nên hiệu quả của công việc ấy chính là phương pháp mà người giáo viên vận dụng. Soạn một giáo án tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiết học đi đến thành công. Nhất là trong thời gian gần đây, yêu cầu đổi mới giáo dục ngày càng được đặt ra. Nhiều lý thuyết về các phương pháp được xây dựng. Song việc ứng dụng các phương pháp ấy vào thiết kế giáo án không phải ai cũng làm tốt. Là một sinh viên sư phạm, vấn đề trên cũng là một khó khăn trong tương lai. Chính vì vậy mà việc chọn đề tài “Thiết kế một số bài giảng Làm văn trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 (Bộ cơ bản)” là rất cần thiết và thích hợp. Nó là điều kiện để người viết tìm hiểu sâu hơn về chương trình, vừa là cơ hội luyện tập ứng dụng các lý thuyết về phương pháp giảng dạy tích cực mà người viết đã được học trong nhà trường để đưa vào thiết kế những bài dạy trong thực tế. Đó chính là những lý do để người viết chọn lựa đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, vì sự hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của của quí thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 4 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính II. Mục đích, yêu cầu Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, người viết nhằm đạt được các mục đích, yêu cầu sau: - Tìm hiểu về vai trò chủ thể của học sinh trong quan điểm dạy học hiện đại “Lấy học sinh làm trung tâm” theo 5 định hướng trong quá trình dạy học của Marzano. - Tìm hiểu những nét cơ bản về phương pháp dạy học tích cực để áp dụng vào thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Đặc biệt biết cách soạn giáo án Làm văn trên cơ sở vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại. - Tìm hiểu một số nội dung, một số bài học Làm văn trong SGK Ngữ Văn 11 và tìm ra các phương pháp dạy học để phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. - Rút ra kinh nghiệm cho bản thân và đề ra phương pháp dạy học phù hợp, nhằm đạt kết quả dạy học tốt hơn trong phân môn Làm văn. III. Lịch sử vấn đề Việc vận dụng các phương pháp dạy học vào thiết kế các bài dạy trong phân môn Làm văn lớp 11 cho đến nay vẫn còn là một vấn đề tương đối mới. Từ khi chương trình SGK Ngữ Văn lớp 11 được đổi mới cùng với yêu cầu đổi mới về phương pháp giảng dạy thì có rất nhiều quyển sách thiết kế bài giảng được cho ra đời. Tuy nhiên, không phải quyển nào cũng đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó mà còn nhiều vấn đề trong một vài quyển sách còn chưa đề cập hoặc phát huy hết tác dụng của nó. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, người viết xin được đề cập đến một vài quyển thiết kế được xem là tiêu biểu sau đây: - Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 (chương trình chuẩn)( tâp I, II) [3] và cuốn Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11( tập I, II) [4]. Hai bộ sách trên đều được xây dựng trên tinh thần đổi mới phương pháp giáo dục. Các bài giảng đều thiết kế các dạng bài tập cho HS theo dạng để HS làm quen, nhận biết, phát hiện, củng cố, vận dụng…nhằm giúp cho HS nắm vững tri thức. Bên cạnh đó, sách đã đưa ra nhiều hình thức học phong phú, hấp dẫn, sử dụng các câu hỏi gợi mở, tổ chức đàm thoại, hoạt động nhóm nhỏ và vừa, thảo luận chung cho cả lớp…Nhờ đó, HS đạt được kết quả học tốt hơn. Tuy có những ưu điểm đáng trân trọng trên nhưng cả hai cuốn sách còn nhiều thiếu sót như: Chưa chú trọng đến sơ đồ trực quan sinh động giúp học sinh tiếp thu tốt hơn, tổ chức SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 5 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính thảo luận nhóm còn sơ sài, chưa có sự qui định về thời gian thảo luận, chưa phân công công việc cụ thể cho từng nhóm HS cũng như việc ra câu hỏi còn mang tính tìm hiểu, chưa có phát huy được tính sáng tạo trong HS. Do đó nếu áp dụng theo mô hình này, GV cần bổ sung về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy, đồng thời phải linh hoạt, sáng tạo trong quá trình dạy học thì mới đạt được hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Thiết kế bài dạy Ngữ Văn 11 của Lê Xuân Soan [18]. Quyển thiết kế trên chủ yếu dùng phương pháp đàm thoại, vấn đáp trong giảng dạy. Các phương pháp khác như: trực quan, thảo luận nhóm hầu như không được vận dụng. Vì vậy mà các bài giảng thiếu sự sinh động, tiết học trở nên đơn điệu, khả năng đạt hiệu quả tốt không cao. - Trong quyển Sách Giáo Viên Ngữ Văn 11 do Phan Trọng Luận làm tổng chủ biên [9], tác giả chỉ nhằm hướng cho GV cách truyền đạt kiến thức tới cho HS, chỉ ra các nội dung chính cần đạt được trong bài học. Các phương pháp dạy học đưa ra còn rất chung chung, chưa cụ thể, còn thiếu phương pháp trực quan sinh động, phương pháp thảo luận nhóm. Chính vì vậy, để đạt hiệu quả tốt trong giảng dạy thì người giáo viên cần phải linh động, sáng tạo hơn trong khi sử dụng quyển sách này. - Riêng trong quyển Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK Ngữ Văn 11 do Phan Trọng Luận làm chủ biên [10] thì các phương pháp dạy học tích cực mới được vận dụng khá đầy đủ vào thiết kế giáo án. Tác giả đã vận dụng kết hợp các phương pháp đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm vào thiết kế một số giáo án. Tuy nhiên, phương pháp trực quan trong các bài giảng này chưa được sử dụng nhiều. Nhưng nhìn chung, đây là quyển sách đáng được ghi nhận trong việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào thiết kế một bài giảng Ngữ Văn lớp 11. -Trong cuốn Phương pháp dạy học Văn do Phan trọng Luận (chủ biên) [6], tác giả đưa ra cách giảng dạy lý thuyết Làm văn và phê phán cách dạy xem nhẹ lý thuyết, tách biệt lý thuyết với thực hành. Tác giả nhấn mạnh: “Dạy Tập làm văn là làm sao tạo điều kiện cho HS được thực sự sáng tạo, được thực sự bộc lộ con người mình”, và “lý thuyết chỉ được củng cố, chắt lọc thông qua hệ thống bài tập lớn nhỏ”[6, 167]. Đồng thời, tác giả đưa ra một số bài tập thực hành và dàn bài sơ lược để giúp người đọc có thể nắm bắt được nội dung cốt yếu một cách dễ dàng và có cách sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả. Tuy vậy, cách nhìn của tác giả còn mang tính chung chung, chưa cụ thể. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 6 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính - Cuốn Rèn kỹ năng Tập làm văn 11 [5] giúp HS rèn luyện kỹ năng Làm văn nghị luận và rèn luyện kỹ năng viết bản tin, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, tiểu sử tóm tắt, tóm tắt văn bản nghị luận. Mỗi nội dung đều được triển khai chi tiết ở việc cung cấp lý thuyết cơ bản và thực hành thông qua các bài tập, các dàn ý và bài văn nghị luận tham khảo. Nhờ đó, HS dễ dàng nắm được các thao tác lập luận: Phân tích, so sánh, bình luận, bác bỏ…Tuy nhiên, những nội dung trên chỉ phần nào rèn luyện cho HS tự học tham khảo. Do đó, mức độ phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS phải tùy thuộc vào nhiều yếu tố: kiến thức, thời gian, năng lực… - Lý luận dạy học Ngữ Văn [2] đã khẳng định vị trí của Lý luận dạy học trong trường sư phạm. Bên cạnh đó còn cung cấp cho người học các phương pháp dạy học môn Ngữ Văn như: phương pháp đọc tác phẩm, phương pháp diễn giảng, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp dạy học nêu vấn đề. Trong mỗi phương pháp dạy học, giáo trình đều đưa ra những ví dụ cụ thể để sinh viên dễ dàng theo dõi và nhận thức được mục đích, tác dụng của phương pháp đó. Tuy nhiên, giáo trình cũng chỉ đưa ra những lý thuyết làm cơ sở cho việc soạn giáo án chứ chưa đi vào cụ thể chương trình. Đây cũng là cơ sở cho người giáo viên tham khảo, ứng dụng trong quá trình soạn giáo án giảng dạy. Trên đây là những công trình nghiên cứu, bài viết rất có giá trị. Mặc dù khả năng vận dụng của một vài bài viết vào thực tế giảng dạy còn nhiều hạn chế nhưng đó là những cơ sở quan trọng cũng như là những đóng góp quý báu giúp người viết có thêm những kiến thức, tư liệu để thực hiện đề tài này. IV. Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu các phương pháp dạy học theo quan điểm hiện đại - tích cực và tiến hành tìm hiểu phần Làm văn trong chương trình SGK Ngữ Văn 11( Bộ cơ bản) . Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào thiết kế một số bài giảng Làm văn trong SGK Ngữ Văn 11 (Bộ cơ bản). V. Phương hướng và phương pháp nghiên cứu - Sưu tầm tài liệu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Dùng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa lại những vấn đề, những nguồn tư liệu có liên quan đến yêu cầu đề tài đặt ra, sắp xếp chúng lại theo một trình tự hợp lý. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 7 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính - Dùng phương pháp phân tích, so sánh nhằm giải quyết, làm sáng tỏ những yêu cầu của đề tài. - Vận dụng những kiến thức rút ra từ tài liệu cùng những kiến thức bản thân đã có và tiến hành làm bài viết. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 8 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG LÀM VĂN TRONG SGK NGỮ VĂN 11( BỘ CƠ BẢN). 1. QUAN ĐIỂM “LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ” Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới rất cần những con người tự chủ, năng động và sáng tạo, có khả năng giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh trong cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu này, dạy học trong các trường phổ thông hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch mối quan hệ tác động giữa thầy và trò từ truyền thống sang hiện đại, bằng cách tiếp cận dần các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo quan điểm này, trò tự kiểm tra kiến thức bằng chính hành động của mình. Trong giờ học luôn diễn ra sự đối thoại giữa trò- trò, giữa trò- thầy, sự hợp tác, giúp đỡ giữa các HS với nhau. Thầy cố vấn chỉ đạo, hướng dẫn, trò chủ động, tích cực. Học sinh học cách học, cách giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành. Học sinh tự đánh giá, tự điều chỉnh làm cơ sở để thầy cho điểm. Sự tổ chức lớp học cơ động đào tạo được những con người chủ động, tích cực, sáng tạo. Quan điểm dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học”, tuy lấy học sinh làm chủ thể nhưng không xem nhẹ vai trò của người thầy. Ngược lại, còn yêu cầu cao hơn đối với người thầy. Thầy không chỉ truyền đạt kiến thức có sẵn cho học sinh lĩnh hội mà còn phải biết định hướng, tổ chức hoạt động học. Qua đó, giúp học sinh tự khám phá kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không chỉ nắm được nội dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó. Để phát huy tối đa hiệu quả của quan điểm dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học”, ta cần chú ý đến điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp. Đó là các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các thiết bị trường học như: Bàn ghế, phòng ốc, sân chơi, thư viện, phòng thí nghiệm …Đổi mới phương pháp dạy học không thể không đổi mới phương pháp đánh giá. Trong phương pháp dạy học truyền thống, thầy độc quyền đánh giá, cho điểm. Cách đánh giá này thực sự chưa khách quan, chưa thực sự đánh giá đúng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 9 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính năng lực của học sinh. Chúng ta cần phải đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá khi dạy học theo quan điểm “Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học”. Có ba cách đánh giá: Thầy đánh giá thông qua kiểm tra nói, viết. Trò tự đánh giá qua các bài kiểm tra, qua thảo luận, trao đổi với thầy, bạn. Trò sẽ tự đánh giá năng lực của mình. Trò tự đánh giá lẫn nhau qua quá trình thảo luận. Tư tưởng dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học” do Robert Marzano – nhà giáo dục học người Mỹ đề ra. Kèm theo tư tưởng dạy học trên là năm định hướng đan xen trong quá trình dạy học. Năm định hướng này sẽ giúp cho người giáo viên biết cần làm gì để phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập. 2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CỦA MARZANO 2.1. Định hướng 1: Thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học Học sinh sẽ khó có thể đạt hiệu quả cao trong học tập nếu không có thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học. Các nhân tố chi phối thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học của học sinh là: Không khí học tập và tính chất của các nhiệm vụ học tập. - Không khí lớp học bao gồm: Sự quan tâm của: + Giáo viên + Bạn cùng lớp: Tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Sự thoải mái và trật tự - Các nhiệm vụ học tập cần đảm bảo những yêu cầu sau: + Hữu ích, có giá trị + Phù hợp khả năng học sinh + Rõ ràng Ta xét từng yếu tố học tập sau: a.Tạo không khí học tập thích hợp Không khí học tập thường được hiểu như là những nhân tố bên ngoài như: Thái độ học tập, nhận thức về việc học của học sinh. Có hai yếu tố ảnh hưởng tinh thần, tâm lý của HS là cảm giác được chấp nhận và cảm giác dễ chịu, thoải mái trong lớp học. b. Nuôi dưỡng thái độ và sự nhận thức tích cực về nhiệm vụ học tập: SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 10 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính HS sẽ làm việc một cách hứng thú, hiệu quả khi các em hiểu rõ yêu cầu, các nhiệm vụ được giao và họ có đủ kiến thức, phương tiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đó. Tóm lại: Khi xây dựng giáo án thực hiện theo định hướng 1, GV cần trả lời các câu hỏi sau: 1. GV sẽ làm gì để giúp HS phát triển thái độ và nhận thức tích cực về không khí học tập? - GV sẽ làm gì để giúp cho HS cảm thấy mình được chấp nhận bởi GV và bạn học cùng lớp? - GV sẽ làm gì để HS có được cảm giác về một lớp học thoải mái và trật tự? 2. GV sẽ làm gì để giúp HS có được thái độ và nhận thức tích cực về nhiệm vụ học tập? - GV sẽ làm gì để giúp HS thấy được giá trị của bài tập được giao? - GV sẽ làm gì để giúp cho HS tin rằng mình sẽ hoàn thành được bài tập? - GV sẽ làm gì để giúp HS hiểu rõ yêu cầu của bài tập? 2.2. Định hướng 2: Thu nhận và tổng hợp kiến thức Mục đích chính của định hướng 2 là cung cấp kiến thức cho HS và cách làm thế nào giúp cho HS thu nhận và tổng hợp kiến thức một cách có hiệu quả. Xét về tính tự nhiên của kiến thức, Marzano phân kiến thức nội dung ra làm hai kiểu: - Kiến thức thông báo: Bao gồm các sự kiện, khái niệm. Với loại kiến thức này, HS phải hiểu và ghi nhớ chúng. - Kiến thức quy trình: Là cách làm thí nghiệm, cách giải một bài toán, cách đặt câu, cách phân tích một bài thơ…Với loại kiến thức này, yêu cầu người học không chỉ nhớ, hiểu mà còn phải biết vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể. Quá trình thu nhận và tổng hợp hai loại kiến thức này là nền tảng của tiến trình học tập. Do đó, nhiệm vụ của người GV là phải xác định được kiến thức thông báo và kiến thức quy trình trong từng bài học để có cách dạy phù hợp Việc dạy kiến thức thông báo và kiến thức quy trình đều được thực hiện qua ba giai đoạn. Kiến thức thông báo SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa Kiến thức quy trình 11 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính Gồm 3 giai đoạn: Gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Xây dựng ý nghĩa - Giai đoạn 1:Xây dựng mô Sử dụng kiến thức mà HS đã học để tìm hiểu kiến hình thức mà HS sắp học bằng cách: + GV làm mẫu, sau đó, yêu + Đặt câu hỏi về chủ đề mà HS sắp học. cầu HS nhớ lại tiến trình GV + Dùng chiến lược K- W- L (em đã biết cái gì về vấn đã thực hiện. đề sắp học, muốn biết (học) cái gì về vấn đề sắp học, + Cho HS lập sơ đồ miêu tả vừa học được gì trong bài mới?) tiến trình GV đã thực hiện. + Xây dựng bài mới bằng cách nêu những ví dụ về - Giai đoạn 2: Định hình kiến khái niệm và những ví dụ trái ngược về khái niệm đó. thức quy trình. - Giai đoạn 2: Sắp xếp ý + Nêu những tình huống có Giáo viên hướng dẫn HS sắp xếp ý và ghi chép vấn đề, những lỗi HS đã mắc + Cho HS trình bày kiến thức đã học bằng nhiều cách: khi giải quyết vấn đề, làm viết, hình vẽ, sơ đồ… bài tập và sửa lỗi cho HS. + Giúp HS nắm được kiến thức tổng quát và hiểu - Giai đoạn 3: Thu nhận kiến những phần cụ thể chi tiết. thức + Ghi các ý ngắn gọn, xúc tích. + Cho HS thực hành nhiều + Đưa ra một số câu hỏi trước khi cho HS đọc tư liệu lần dưới sự hướng dẫn của SGK để HS dễ tìm và sắp sếp ý GV. - Giai đoạn 3: Ghi nhớ kiến thức + Lập kế hoạch cho HS thực Tóm tắt nội dung ghi bảng hành kiến thức quy trình + Nhấn mạnh chủ đề chính kèm theo phân tích tỉ mỉ nhằm giúp HS thực hành từng hình ảnh, sự việc cụ thể. nhanh và chính xác hơn. +So sánh sự việc này với sự việc khác. Đối với kiến thức thông báo, khi xây dựng giáo án, GV cần trả lời những câu hỏi sau: - Những chủ đề tổng quát là gì? - Những phần cụ thể là gì? - Làm thế nào để giúp HS nắm bắt được thông tin, có thể sử dụng hai cách: Trực tiếp (Cho HS quan sát thực tế, bắt chước, đóng vai…) và gián tiếp (Cho HS xem phim, đọc tài liệu, bài giảng giải thích…) SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 12 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính - Làm thế nào để giúp HS xây dựng ý? - Làm thế nào để giúp cho HS sắp xếp thông tin.? Đối với kiến thức quy trình, khi xây dựng giáo án, GV cần trả lời những câu hỏi sau: - Những kỹ năng và tiến trình quan trọng nào HS cần nắm. - HS sẽ đươc giúp đỡ như thế nào để xây dựng mô hình? + Trước tiên, GV cho HS mô hình mẫu. + Yêu cầu HS suy nghĩ kỹ về mô hình mà GV đã làm. + Ghi lại trên bảng các bước thực hiện. + Yêu cầu HS lập sơ đồ phát triển về mô hình - HS sẽ được giúp đỡ như thế nào để nắm được kỹ năng hoặc tiến trình ? - GV chỉ ra những vấn đề và những lỗi mà HS có thể mắc phải và giải quyết chúng. + HS sẽ được giúp đỡ như thế nào để thu nhận kỹ năng hoặc tiến trình? + Thực hành nhiều lần + GV cần nhấn mạnh yêu cầu về mức độ nhanh và sự chính xác trong suốt quá trình thực hành giúp HS thực hiện một cách mềm dẻo và điêu luyện kiến thức quy trình. 2.3. Định hướng 3: Mở rộng và tinh lọc kiến thức Thế giới xung quanh ta không ngừng biến đổi và phát triển liên tục. Tri thức thu nhận được của ngày hôm nay có thể trở nên lạc hậu vào ngày mai. Chính vì vậy mà bản thân người học cần phải có phương pháp học tập khoa học và phù hợp thì mới mong đạt hiệu quả tốt nhất.. Định hướng 3 đòi hỏi người học phải có khả năng tự mở rộng và tinh lọc những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Như vậy, người học mới có khả năng tư duy sáng tạo để có thể tự học suốt đời, tự thích ứng với môi trường sống. Mở rộng và tinh lọc kiến thức là một mặt của tiến trình học tập, gắn liền với việc kiểm tra khả năng hiểu bài của HS, về những kiến thức ở mức độ cao và sâu hơn. Có nhiều cách để giúp HS mở rộng và tinh lọc kiến thức nhưng một số hoạt động sau đây đặc biệt cần cho việc mở rộng và tinh lọc kiến thức: - So sánh - Phân loại - Quy nạp - Suy luận SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 13 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính - Phân tích lỗi - Xây dựng sự ủng hộ - Khái quát hóa - Phân tích quan điểm (có quan điểm riêng về các vấn đề) * Khi sử dụng định hướng 3, GV cần sử dụng hai phương pháp mở rộng và tinh lọc kiến thức. + Sử dụng các loại câu hỏi - Câu hỏi so sánh - Câu hỏi phân loại - Câu hỏi quy nạp - Câu hỏi diễn dịch - Câu hỏi phân tích lỗi - Câu hỏi khái quát hóa - Câu hỏi phân tích quan điểm Những câu hỏi này có thể hỏi trước, trong hoặc sau khi học một nội dung nào đó . + Hướng dẫn HS mở rộng và tinh lọc kiến thức bằng các hoạt động (đã nêu ở trên). * Khi xây dựng giáo án giúp HS mở rộng và tinh lọc kiến thức, GV cần trả lời các câu hỏi sau: 1. Nội dung gì của bài học cần được mở rộng và tinh lọc vì không phải mọi thông tin đều cần phải được phân tích sâu. 2. Loại hoạt động gì sẽ được sử dụng để mở rộng và tinh lọc kiến thức đã được chọn? Quy tắc quan trọng là “hãy để nội dung chọn công việc” tức là các hoạt động nên thích hợp một cách tự nhiên với nội dung. Như vậy, GV nên xem 8 hoạt động của loại hình 3 như một “thực đơn” để lựa chọn tùy theo từng bài học, giúp HS hiểu bài tốt hơn. 2.4. Định hướng 4: Sử dụng kiến thức có hiệu quả Định hướng 4 đặt ra vấn đề phải gắn việc học lý thuyết với việc thực hành. Khi HS biết sử dụng kiến thức có hiệu quả thì có nghĩa là các em đã hiểu bài. Ta thấy rằng những thao tác tư duy trong định hướng 3 sẽ không được phát huy nếu chúng không được sử dụng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 14 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính một cách có hiệu quả. Việc sử dụng kiến thức có hiệu quả thể hiện ở những hoạt động sau: - Ra quyết định - Điều tra - Thí nghiệm - Giải quyết vấn đề - Phát minh Những hoạt động để sử dụng kiến thức có hiệu quả được nêu ở định hướng 4 là những hoạt động có tính chất nâng cao dần từ đơn giản đến phức tạp. GV tùy thuộc vào nội dung kiến thức, tùy vào từng đối tượng HS mà tiến hành những hoạt động cụ thể nhằm hướng đến kỹ năng thực hành ứng dụng của người học. Khi xây dựng giáo án giúp HS sử dụng kiến thức có hiệu quả, GV cần trả lời những câu hỏi sau: 1.Vấn đề nào là vấn đề quan trọng: GV xác định vấn đề quan trọng bằng cách trả lời những câu hỏi sau: - Chọn quyết định + Có vấn đề nào quan trọng nhất chưa được giải quyết? + Có vấn đề nào tốt nhất hay kém nhất chưa được giải quyết? - Điều tra + Điều tra xác định: Có vấn đề nào về những đặc điểm hay những tính chất xác định của sự việc chưa được giải quyết? + Điều tra lịch sử: Có vấn đề nào đã xảy ra hoặc đã xuất hiện trong quá khứ nhưng chưa được khám phá? + Điều tra dự đoán: Có vấn đề giả định nào: Cái gì sẽ xảy ra nếu...hay cái gì sẽ phải xảy ra nếu...chưa được giải quyết. - Kiểm chứng bằng thực nghiệm. + Có hiện tượng nào chưa được giải quyết? GV cho HS giải thích sự nảy sinh hiện tượng đó và kiểm chứng sự kiểm chứng của mình. - Giải quyết vấn đề SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 15 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính + Có tình huống hay vấn đề nào gặp phải những trở ngại hoặc chỉ có một vài điều kiện hạn chế để giải quyết? + Có tình huống nào có thể được giải quyết tốt hơn nếu những trở ngại hay những điều kiện hạn chế này được khắc phục? - Phát minh + Có tình huống nào có thể chứng minh được? + Có thể sáng tạo ra cái gì? 2. Có bao nhiêu vấn đề cần được xem xét? 3. Ai là người xây dựng các bài tập? 4. Học sinh sẽ sáng tạo những loại sản phẩm gì? 5. Cái gì sẽ thúc đẩy HS làm việc cùng nhóm hợp tác với nhau? 2.5. Định hướng 5: Rèn luyện thói quen tư duy Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin, lượng thông tin tăng lên rất nhanh. Chính vì vậy, con người thường có xu hướng quên những thông tin không cần thiết, không sử dụng. Chúng ta phải chú trọng rèn luyện cho HS những thói quen tư duy cần thiết. 1.Thói quen tư duy bao gồm: - Tư duy tự điều chỉnh nghĩa là. + Có khả năng tự nhận thức + Biết lập kế hoạch cho công việc + Nhạy bén với sự phản hồi + Tự đánh giá hiệu quả các hành động của bản thân - Tư duy phê phán. + Nhận biết sự chính xác và tìm kiếm sự chính xác + Nhận biết sự rõ ràng và tìm kiếm sự rõ ràng. + Không bảo thủ + Cẩn thận, không bốc đồng + Biết bảo vệ những quan điểm đúng + Nhạy bén với những suy nghĩ của người khác. - Tư duy sáng tạo. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 16 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính + Tiến hành công việc một cách mạnh bạo ngay cả khi chưa có câu trả lời hoặc giải pháp rõ ràng. + Biết mở rộng giới hạn kiến thức và khả năng của bản thân + Tạo ra, tin tưởng và duy trì tiêu chuẩn đánh giá riêng của bản thân. + Biết tạo ra cách thức mới để xem xét những tình huống mới nằm ngoài quy định chuẩn. 2. Cách thức giúp HS phát triển thói quen tư duy GV cần chỉ cho HS thấy cách sử dụng thói quen tư duy vì HS thường không nhận thấy việc sử dụng thói quen tư duy trong cuộc sống hàng ngày. 3. Vai trò của những mục đích cá nhân trong việc sử dụng thói quen tư duy Con người sẽ được kích thích mạnh nhất khi thực hiện mục đích cá nhân và khi đó thói quen tư duy được sử dụng rất có hiệu quả. 4. Vai trò của những bài tập khó Những bài tập khó có tính lôi cuốn cao và thử thách năng lực nhận thức của HS. Vì vậy, nó là công cụ để rèn luyện thói quen tư duy, đặc biệt là tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. 5.Vai trò của các cuộc đối thoại, tranh luận Làm tăng thêm năng lực phê phán và sáng tạo của HS. Trong khi HS thảo luận, GV có thể nêu 4 loại câu hỏi sau để kích thích HS: - Câu hỏi yêu cầu làm rõ vấn đề. - Câu hỏi thăm dò ý kiến - Câu hỏi tìm hiểu lí do và chứng cứ. - Câu hỏi về quan điểm. Khi xây dựng giáo án giúp HS rèn luyện thói quen tư duy, GV cần trả lời những câu hỏi sau: - Thói quen tư duy nào sẽ được nhấn mạnh? - Thói quen tư duy nào sẽ được giới thiệu? - Thói quen tư duy nào sẽ được củng cố, tăng cường? 2.6. SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC ĐỊNH HƯỚNG Trong khi xây dựng giáo án để thực hiện các định hướng, mỗi GV phải trả lời hệ thống các câu hỏi đã được giới thiệu ở các chương trước. Có 3 mô hình cơ bản mà GV thường SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 17 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính sử dụng để xây dựng giáo án. Ba mô hình này có những đặc điểm chung đó là việc không sử dụng định hướng 1 và 5. Mô hình 1: Chú trọng đến kiến thức (Định hướng 2-3-4) Bước 1: Xác định kiến thức thông báo và kiến thức quy trình sẽ được sử dụng trong bài giảng Bước 2: Chọn các hoạt động cần mở rộng và tinh lọc để nâng cao và khắc sâu kiến thức quy trình Bước 3: Chọn một bài tập rèn luyện thói quen tư duy thông qua việc sử dụng kiến thức có hiệu quả Mô hình 2: Chú trọng đến vấn đề cần thực hiện (Định hướng 4-2-3) Bước 1: Chọn một vấn đề (bài tập) quan trọng liên quan đến việc sử dụng kiến thức có hiệu quả Bước 2: Chọn những kiến thức thông báo và kiến thức quy trình cần thiết để hoàn thành bài tập Bước 3: Chọn những kiến thức cần mở rộng để hoàn thành bài tập Mô hình 3: Chú trọng đến khả năng sáng tạo của HS ( Định hướng 2-3-4) Bước 1: Đề cập đến những kiến thức thông báo và quy trình sẽ được chú trọng trong SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 18 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính bài học Bước 2: Nêu các hoạt động mở rộng và tinh lọc kiến thức để giúp HS hiểu kiến thức thông báo và kiến thức quy trình Bước 3: Nêu các phương pháp giúp HS lựa chọn các bài tập hoặc đề tài Tóm lại: - Mô hình 1 phù hợp với phương pháp truyền thống yêu cầu HS hiểu bài và nắm bắt được kỹ năng mà bài học yêu cầu. - Mô hình 2 hướng đến việc ứng dụng kiến thức đã học vào các bài tập có tính chất mở rộng - Mô hình 3 hướng tới kết quả là sự sáng tạo của từng HS và nâng cao khả năng tự học của HS. Đối với kiểu bài Làm văn là môn thực hành tổng hợp nhằm rèn luyện kỹ năng viết cho HS. Vì vậy khi dạy kiểu bài này, chúng ta sẽ hướng đến việc vận dụng các định hướng theo mô hình 2 (chú trọng đến bài tập: Định hướng 4-2-3). 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 3.1. Phương pháp đọc tác phẩm Đọc tác phẩm là một trong những hình thức giảng dạy tác phẩm một cách trực quan, tác động đến trí tưởng tượng, cảm xúc của người nghe, làm sống dậy những ngôn từ chết, làm cho người nghe nhìn thấy cái đã nghe được. Phương pháp này nhằm rèn luyện cách đọc tích cực, nhận biết cái hay cái đẹp của tác phẩm trong chương trình, ngoài chương trình. Mục tiêu của việc dạy văn không chỉ là giúp HS hiểu và có kiến thức về các tác phẩm nằm trong chương trình, rèn luyện năng lực thẩm mỹ, giáo dục tư tưởng mà còn là rèn luyện cho HS cách đọc, cách tiếp nhận tác phẩm tích cực. Đọc diễn cảm tác phẩm (đọc thành tiếng): Đọc diễn cảm là cách thức sử dụng mọi sắc thái tình cảm của giọng đọc (ngữ điệu): vui, buồn, mỉa mai, phê phán…cách nhấn trọng SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 19 Luận văn tốt nghiệp CBHD: Nguyễn Minh Chính âm, ngắt giọng, độ nhanh chậm, cao thấp của giọng đọc để miêu tả lại nội dung tác phẩm cũng như thái độ của nhà văn đối với nhân vật. GV có thể cho HS nghe băng cassette thu âm giọng ngâm các bài thơ của các nghệ sĩ. Đối với truyện: Hướng dẫn các em thể hiện giọng của từng nhân vật, giọng của tác giả. Đối với thơ: Hướng dẫn các em cách ngắt nhịp, cách nhấn giọng. Việc đọc có thể tiến hành kết hợp giữa GV và HS. Đọc đầu giờ, đọc trong quá trình phân tích, đọc khi kết thúc bài giảng. Với những tác phẩm dài, GV chỉ nên cho HS đọc những đoạn quan trọng, phần còn lại GV có thể tóm tắt ý chính. GV hướng dẫn HS chú ý và gạch dưới những hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu, được lặp lại nhiều lần trong tác phẩm, những thủ pháp nghệ thuật, cách gieo vần…làm tiền đề cho quá trình phân tích tác phẩm. Hướng dẫn HS đọc tác phẩm ở nhà: Để khắc phục sự hạn chế về thời gian trên lớp và để kích thích HS học tập, GV nên yêu cầu HS đọc tác phẩm ở nhà và làm bài tập. Với những lớp có trình độ khá giỏi, GV có thể nêu những bài tập sáng tạo cho HS như: * Yêu cầu HS đóng vai người kể chuyện để sáng tạo lời nói, ý nghĩ nhân vật theo quan điểm của mình. * Yêu cầu HS diễn tả lại hành động, tâm trạng nhân vật, ngâm thơ, đọc diễn cảm đoạn thơ, văn, vẽ lại bức tranh mà tác giả đã miêu tả trong tác phẩm theo tưởng tượng của bản thân. 3.2. Phương pháp diễn giảng 3.2.1. Khái niệm Diễn giảng là phương pháp trình bày, thông báo có hệ thống một vấn đề mới cho HS, HS tiếp thu kiến thức sau đó tái hiện lại kiến thức đó. Phương pháp này có những ưu điểm sau: - Giúp HS nắm kiến thức có hệ thống, tiết kiệm thời gian. - Không đòi hỏi phương tiện dạy học đặc biệt. - GV không tốn nhiều công thức cho việc chuẩn bị bài. Nhược điểm của phương pháp này: - HS sẽ thụ động, không phát huy được tính tích cực, khả năng chú ý sẽ giảm sút nếu GV diễn giảng trong thời gian dài. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thoa 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan