TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ
THIẾT KẾ MÁY SẤY BÁNH TRÁNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
LỚP:
PHAN THỊ QUỲNH TRÂM
ĐẠI HỌC HOÁ HỌC C15
KHOA:
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Phú Yên, năm 2018
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền nông nghiệp nước ta phát triển rất mạnh vì có ưu thế về nhiều mặt từ
đó có thể nói nông nghiệp là nền kinh tế quan trọng của nước ta, đặc biệt nông
sản của chúng ta không chỉ đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong nước mà còn
được xuất khẩu ra nước ngoài. Và chúng ta đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu
gạo, nhưng chỉ xuất khẩu gạo thô thì không thể có thu nhập cao từ đó chúng ta
đã bắt đầu xuất khẩu thêm các chế phẩm đa dạng từ gạo như phở, hủ tiếu, các
loại bánh,.. nhất là Bánh tráng.
Bánh tráng – món ăn dân dã quen thuộc của mọi người dân trên đất nước
Việt Nam và được hầu hết mọi người yêu thích đến ngay cả người nước ngoài
cũng chuộng sản phẩm này. Được làm từ gạo là chính và có một số loại được
pha trộn cùng dừa hay một số loại tinh bột có khả năng tạo màng khác để tăng
hương vị. Cách làm cũng rất đơn giản chỉ cần đem bột pha cùng với nước ở tỷ lệ
thích hợp dùng đồ múc và tráng mỏng trên miếng vải căng trên 1 chiếc nồi rồi
được hấp chín tầm 2-3 phút sau đó đem phơi khô đến trong lại trên các tấm phên
bằng tre và được ràng lại thành dây 10 cái.
Nhưng chỉ với cách thực hiện thủ công thì không thể đủ sản lượng để
cung cấp ra nước ngoài từ đó chúng ta phải phát triển ngành công nghệ thực
phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu của mọi người. Các loại máy móc trong các hệ
thống công nghệ cần được đổi mới, cải tiến, cập nhật thường xuyên giúp giảm
sức lực con người, tăng năng suất sản phẩm, giải quyết vấn đề thất nghiệp,…
Trong đó quá trình sấy chính là 1 phần quan trọng của các hệ thống sản
xuất bánh tráng cũng như nông sản khô. Quá trình sấy không chỉ là quá trình
tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách đơn thuần mà là một quá trình
công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn
năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. Để thực hiện quá trình sấy người ta sử
dụng một hệ thống gồm nhiều thiết bị như thiết bị sấy (hầm sấy, tháp sấy, thùng
sấy,…), thiết bị đốt nóng tác nhân (calorifer) hoặc thiết bị làm lạnh để làm khô
tác nhân, quạt, bơm và một số thiết bị phụ như hầm đốt, xyclon,… Chúng ta gọi
hệ thống các thiết bị thực hiện một quá trình sấy cụ thể nào đó là một hệ thống
sấy.
Với quá trình sấy được phân em xin chọn thiết kế máy sấy bánh tráng
bằng máy sấy băng tải 2 mặt giúp cho bà con nông dân dễ dàng, chủ động hơn
trong quá trình sản xuất không phụ thuộc vào thời tiết giúp tăng năng suất tăng
thu nhập tăng việc làm
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nguyên, vật liệu và khái niệm
1.1.1. Bánh tráng
1.1.1.1. Khái niệm
Bánh tráng hay Bánh đa là một dạng bánh sử dụng nguyên liệu chính là
tinh bột tráng mỏng phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn (miền Bắc Việt Nam gọi
là bánh đa nướng, miền Nam gọi là bánh tráng nướng) hoặc nhúng qua nước để
làm nem cuốn. Nó còn là nguyên liệu để làm một món ăn rất Việt là nem hay
bánh đa nem
1.1.1.2. Nguyên, vật liệu
Nguyên liệu chính thường là bột gạo (nhiều nơi dùng sắn, ngô, đậu
xanh… hoặc pha trộn chung) pha lỏng vừa phải với nước. Có cho vào đó một
ít bột sắn với một tỷ lệ hợp lý để bánh có thêm độ dẻo, ít bị bể và dễ tráng mỏng,
nếu pha nhiều bột sắn (khoai mì) sẽ làm cho bánh có vị chua. Ngoài ra còn có
các phụ gia khác như mè, muối, tiêu, tỏi, dừa, hành, đường… tùy loại bánh tráng
các miền.
1.1.1.3. Phân loại
Phụ thuộc vào vùng miền sản xuất, tuỳ theo hình dạng, kích thước, độ dày
mỏng, độ khô, phương pháp sản xuất, nguyên liệu làm bánh và mục đích sử
dụng của khách hàng mà bánh có các loại sau:
Bánh mềm: bánh phở tươi, bánh cuốn
Bánh cứng: bánh nhúng, bánh đập, bánh tráng nướng
1.1.1.4. Thành phần, giá trị dinh dưỡng
Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng
Năng
Béo(gam
Bột
Cellulose
lượng Đạm(gam)
)
đường(gam) (gam)
(Kcal)
333
4
0.2
78.9
0.5
Tro(gam)
0
1.1.1.5. Công dụng
Được sử dụng như cơm để ăn kèm thức ăn tùy cách ăn có thể đem bánh
đi nướng giòn trên than hồng hay nhúng qua nước cho mềm (có thể sau khi
nướng hoặc không nướng), cuốn nem rán (chả giò). Bánh tráng nướng giòn có
thể ăn kèm cùi dừa rất ngon. Bánh tráng có thể được ăn kèm với nhiều món ăn
như: mắm ruốc, gỏi… không nhất thiết phải qua công đoạn nướng giòn.
3
1.1.1.6. Sản phẩm
Bánh tráng sau khi được sấy khô tuỳ vào hình dạng và kích thước mà nó
được sử dụng với các mục đích khác nhau: vơi độ ẩm 20-25% được đem đi cắt
sợi từ 1mm làm phở hoặc hủ tiếu, với đường kính 18-20cm thì đem đi làm bánh
đa nem hoặc với bánh đường kính từ 45-50cm thì đem nhúng với nước cuốn với
thức ăn hoặc đem đi nướng giòn,… cùng 1 vài chế phẩm khác đem đi làm thức
ăn vặt được nhiều người yêu thích.
1.1.1.7. Thời gian thu hoạch, phân bố địa lý
Các quy trình sản xuất bánh tráng rất là đơn giản nhưng nó phụ thuộc khá
nhiều và thời tiết. Khi trời nắng thì thuận lợi cho năng suất cao nhưng khi trời
mưa thì không thể sản xuất dẫn tới năng suất thấp. Từ đó chỉ cần chúng ta có thể
khống chế được nhiệt độ và thời gian làm bay hơi nước đạt đến độ ẩm yêu cầu là
12% thì có thể sản xuất vào bất kỳ thời gian nào mà chúng ta muốn.
Các lò bánh nổi tiếng ở nước ta tập trung ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ cùng với tỉnh Tây ninh. Còn lại thì hầu như ở đâu có trồng
lúa thì đều có lò bánh rải rác khắp nước.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết
1.1.2.1. Khái niệm
Sấy là quá trình làm khô vật liệu bằng phương pháp bay hơi do nhiệt.
Nhiệt được cung cấp cho vật liệu ẩm bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hoặc bằng
năng lượng điện trường có tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là giảm khối
lượng của vật liệu, tăng độ bền và bảo quản được tốt, đây là phương pháp bảo
quản thực phẩm đơn giản, an toàn và dễ dàng.
1.1.2.2. Phân loại phương pháp sấy
Có 2 loại sấy cơ bản là sấy tự nhiên và sấy nhân tạo:
Tự nhiên: Tiến hành bay hơi bằng năng lượng tự nhiên như năng lượng
gió, năng lượng mặt trời, … (gọi là quá trình phơi hay sấy tự nhiên).
Phương pháp này đỡ tốn nhiệt năng, nhưng không chủ động điều chỉnh
được vận tốc của quá trình yêu cầu kỹ thuật, năng suất thấp,…
Nhân tạo: thường được tiến hành trong các loại thiết bị sấy để cung cấp
nhiệt cho các vật liệu ẩm. Sấy nhân tạo có nhiều dạng, tuỳ theo phương
pháp truyền nhiệt mà trong kỹ thuật sấy có thể chia thành nhiều dạng:
- Phương pháp sấy đối lưu: trong phương pháp này việc cấp nhiệt
cho vật ẩm thực hiện bằng cách trao đổi nhiệt đối lưu (tự nhiên hay cưỡng
bức). trường hợp này mỗi chất sấy làm nhiệm vụ cấp nhiệt.
- Phương pháp sấy tiếp xúc: trong phương pháp sấy này việc cấp
nhiệt cho vật liệu sấy thực hiện bằng dẫn nhiệt do vật sấy tiếp xúc với bề
mặt có nhiệt độ cao hơn.
4
- Phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại: dùng năng lượng của tia
hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy
- Phương pháp sấy dùng điện trường cao tần: trong phương pháp này
người ta để vật ẩm trong điện trường tần số cao. Vật ẩm sẽ được nóng lên.
Trường hợp này môi chất sấy không làm nhiệm vụ gia nhiệt cho vật.
- Sấy thăng hoa: Sấy trong môi trường có độ chân không rất cao,
nhiệt độ rất thấp, nên độ ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ
trạng thái rắn sang hẳn trạng thái hơi mà không cần qua trạng thái lỏng
Các phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại, sấy bằng dòng điện cao tần, sây
thăng hoa ít được sử dụng trong công nghiệp nên gọi chung là phương pháp sáy
đặc biệt
1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy
Tốc độ sấy phụ thuộc vào một số yếu tố chủ yếu sau:
Bản chất của vật liệu sấy như cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính
liên kết ẩm,….
Hình dạng vật liệu sấy: kích thức mẫu sấy, bề dày lớp vật liệu,…
Diện tích bề mặt riêng vật liệu càng lớn thì tốc độ sấy càng nhanh.
Độ ẩm đầu, độ ẩm cuối và độ ẩm tới hạn của vật liệu.
Độ ẩm, nhiệt độ và tốc độ của không khí.
Chênh lệch giữa nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối của không khí sấy,
nhiệt độ cuối cao thì nhiệt độ trung bình của không khí càng cao, do đó tốc độ
sấy cũng tăng. Nhưng nhiệt độ cuối không nên quá cao vì không sử dụng triệt để
nhiệt.
Cấu tạo thiết bị sấy, phương thức và chế độ sấy.
5
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Quy trình sản xuất
Lắng bột
Khuấy
Xay gạo
Hấp
Ngâm gạo
Trải vĩ
Vo gạo
Giá phơi
Gạo
Hơi bão
hoà
Nước
Nhiệt
Đóng gói
Hình 2.1: Quy trình công nghệ
Thuyết minh quy trình
Chuẩn bị gạo :
- Chọn loại gạo.
- Gạo phải còn nguyên không bị vỡ vụn.
- Gạo có độ dẻo, thơm vừa.
Vo gạo :
Sau khi chọn loại gạo thích hợp, tiến hành định lượng rồi cho vào thùng có
chứa nước tiến hành vo gạo cho sạch, thường theo kinh nghiệm thì vo hai lần là
đủ.
Ngâm gạo:
Gạo sau công đoạn vo tiếp tục cho vào thùng ngâm với nước (nước máy
hoặc nước giếng nhưng phải thật sạch không mùi). Tiến hành ngâm cho tới khi
thấy hạt gạo trương phồng to mềm nhũn thì cho thêm muối ăn với tỉ lệ 10:1, một
ít muối có thể làm tăng tính đậm đà cho bánh đồng thời làm tăng chất đạm.
Thông thường ngâm với thời gian từ ba đến năm giờ đồng hồ ( tuỳ theo từng
loại gạo).
6
Xay bột:
Dùng máy xay bột nước, cho gạo cùng với nước vào xay, ta được bột gạo
lỏng để làm bánh.
Lắng bột:
Bột lỏng sau khi xay cho vào chậu để lắng, thời gian lắng theo kinh nghiệm
từ 10 giờ đến 12 giờ, lấy bột lắng, tiến hành khuấy đều kiểm tra độ sánh của bột
theo yêu cầu từng loại bánh.
Hấp (Công đoạn tráng):
Băng hấp thực chất là một băng vải, vải đặc biệt theo kinh nghiệm người
làm bánh lâu năm thường sử dụng đó là loại vải For, xếp thành hai lớp, băng vải
được trùm kín lên miệng của nồi nước sôi được gia nhiệt bằng củi đốt trên băng
vải cạnh mép nồi, khoét một lỗ nhỏ để thêm nước do tổn thất.
Bột tráng được cho vào muỗng tráng cho lên băng vải tráng đều mỏng, đậy
nắp nồi hấp thời gian từ 5 tới 10 giây. Bánh chín dùng đũa tách bánh ra khỏi
băng vải cho lên vỉ.
Trải vỉ:
Vỉ được làm bằng băng lưới, hoặc bằng tre, bánh chín được trải lên đầy vỉ
rồi đem phơi.
Phơi:
Vĩ được phơi bằng ánh nắng tự nhiên cho đến khi nào đạt đến độ khô. Khi
bánh khô thì tiến hành đóng gói bảo quản để đưa vào sử dụng
2.2. .Sơ đồ công nghệ
7
Hình 2.2: Dây chuyền công nghệ
8
1. Động cơ điện
2. Đường bột cấp
3. Bột lỏng
4. Cánh khuấy
5. Đường bột xuống
6. Thanh chắn dòng bột
7. Máng chứa bột
8. Xã tràn
9. Thùng chứa bột tráng
10. Van vệ sinh
11. Trục quay
12. Máng dẫn định dạng
13. Lò xo
14, 22. Tang dẫn động
15. Băng tải dưới
16. Bột vào tủ hấp
17. Tủ hấp
18. Nước ngưng ra
19. Băng tải trên
20, 25. Tang đuôi
21. Dao gạt
23. Tấm vỉ bằng lưới
24. Bánh đa trên mặt vỉ
26.Lò hơi
27. Bình tách hơi ẩm
28. Đường hơi vào tủ hấp
Nguyên lý
Bột chuẩn bị cho việc sản xuất bánh được bơm từ bể tạo bột qua đường
cấp bột (3) vào thùng chứa bột hồ hình trụ (2). Tại đây bột được khuấy trộn đều
bởi cánh khuấy (1), dẫn động quay cho cánh khuấy là động cơ điện (4) có hộp
giảm tốc bột được khuấy đạt trạng thái đồng nhất qua van chặn (5) chảy trong
máng hộp (6) đổ xuống bề mặt băng tải hấp (12), dòng bột tràn trên băng tải và
được định dạng bằng hộp định dạng (7), hộp định dạng có cấu tạo: Ba mặt bên
tiếp xúc với băng tải và mặt còn lại có thanh gạt điều chỉnh tạo khe hở đúng
bằng chiều dày lớp bột, dòng bột được tải qua khe hở, được tráng thành màng
bột mỏng đều có chiều dày lớp bột yêu cầu, ta gọi bộ phận này là cơ cấu tráng
(10).Tải bột là băng tải hấp bằng vải chuyển động được nhờ hai tang đó là tang
dẫn động và tang đuôi (9) và (15) với vận tốc yêu cầu, kéo tang chuyển động là
động cơ điện thông qua hộp giảm tốc và bộ truyền xích. Lớp bột liên tục được
băng tải kéo vào tủ hấp (11).
Hơi nước bảo hoà khô được đưa từ nồi hơi (26) qua đường dẫn và van cấp
hơi (14). Hơi bảo hoà có áp suất bằng với áp suất khí quyển chiếm đầy không
gian hộp hấp và trao đổi nhiệt với lớp bột trên băng tải thành nước ngưng, nước
ngưng được xả định kỳ bởi van (13). Bột ra khỏi khoang hấp chín tạo thành
bánh đa ẩm được dao (16) tách ra. Bánh ẩm được đưa vào hệ thống sấy băng tải,
thực chất của hệ thống sấy bánh đa bằng băng tải là bánh được rải đều trên băng
bằng lưới thép (19) chuyển động cùng tốc độ với tốc độ bánh rơi trên băng.
Bánh đa ẩm trao đổi nhiệt đối lưu với không khí nóng (20) chuyển động ngược
chiều với chiều chuyển động của băng tải. Không khí được quạt đẩy qua
9
calorifer khí – hơi (24), hơi nước bảo hoà khô theo đường (25) vào calorifer gia
nhiệt cho không khí ngưng lại thành nước ngưng được thoát ra qua van (13).
Bánh ra khỏi buồng sấy đạt độ khô yêu cầu.
Bánh đa khô được băng tải chuyển qua trục kéo cấp cho dao cắt (23) gồm
lưỡi dao thứ nhất được gắn trên trục quay cùng chuyển động quay còn lưỡi dao
thứ hai được gắn cố định trên cơ cấu giữ. Bánh đa ôm vào trục quay, dao quay
mang bánh đến cự cắt dưới tác dụng của lực cắt bánh được cắt ra thành tấm với
chiều dài bằng chu vi của trục mang dao cắt.
2.3. Sơ đồ thiết bị
10
Hình 2.3: Sơ đồ thiết bị
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Tang dẫn động
Bánh đa ẩm vào
Khí thoát
Quạt hút
Động cơ điện
Băng tải trên
Băng tải dưới
Khung buồng sấy
9. Hơi nước ra vào
10. Calorife
11. Quạt đẩy
12. Bánh khô ra
13. Bộ chuyền xích
14. Không khí sạch
15. Trục
2.4. Chế độ, phương án sấy
Sấy đối lưu với tác nhân là không khí nóng – phương pháp sấy này được
sử dụng chủ yếu trong công nghiệp
Cường độ sấy cao
Cho phép điều chỉnh trong phạm vi rộng
Đạt được bất kì độ ẩm cuối nào của vật liệu sấy
Không phụ thuộc vào thời tiết
2.4.1. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
- Thiết bị đơn giản
- Dễ lắp đặt và chế tạo
- Năng suất sấy cao
- Hệ thống làm việc nhẹ nhàng
Nhược điểm
- Giá thành chế tạo calorife khí hơi cao
2.4.2. Thông số yêu cầu
Năng suất đầu: G2 = 200kg/h
Độ ẩm đầu: ω 1=80 %
Độ ẩm cuối: ω 2=12 %
Đặc điểm vật liệu:
- Chiều rộng: b = 400mm
- Chiều dày: δ =0.2mm
Hệ thống sấy đặt tại Phú Yên:
- Nhiệt độ trung bình năm: t0 = 26.5° C
- Độ ẩm trung bình năm: φ 0=82 %
11
CHƯƠNG 3. : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
3.1. Thông số vật lý của bánh
Bánh tráng được hình thánh từ 2 cấu tử là bột khô và nước. Theo tài liệu
ta xác định được các đại lượng vật lý của bánh.
3.1.1. Khối lượng riêng của bánh được xác định
ρb =ρbột ( 1−ω )+ ρn ω ,[kg/m3 ]
Với:
3
ρbột :khối lượngriêng của bột khô ,[kg /m ]
ρn :khối lượngriêng của nước ,[kg /m3 ]
ω : độ ẩmcủa bánh , %
Khi ω=80 %
ρb =ρbột ( 1−ω 1 )+ ρn ω1
3
¿> ρb=950 × (1−0,8 ) +1000 ×0,8=990[kg /m ]
Khi ω=12 %
ρb =ρbột ( 1−ω 2 ) + ρn ω2
3
¿> ρb=950 × (1−0,12 ) +1000× 0,12=956[kg /m ]
3.1.2. Nhiệt dung riêng của bánh
C pb =C pbột ( 1−ω )+ C pn ω
Với:
C pbột : Nhiệt dung riêng của bột khô, [kg /m3 ]
C pn: Nhiệt dung riêng của nước, [kg /m3 ]
ω : Độ ẩm của bánh ,%
Khi ω=80 % C pb=C pbột ( 1−ω1 ) +C pn ω1
C pb = 1,46 (1 – 0,8) + 4,2 ×0,8 = 3,652 (kJ/kg)
Khi ω=12 %
C pb =C pbột ( 1−ω2 ) +C pn ω2
C pb = 1,46 (1 – 0,12) + 4,2 × 0,12 = 1,7888 (kJ/kg)
3.1.3. Hệ số dẫn nhiệt
1
❑b= A . C pb . ρb (
ρb 3
) , W /mK
Mb
Với: A: hệ số liên kết ( A= 3,58.10−8)
12
M b: Khối lượng mol phân tử bánh
M b=M H O + M bot , Kg/ Kmol
2
Trong đó:
M bot : Khối lượng mol hân tử bột xem gần đúng bột gạo có
công thức hoá học dạng (C6H10O5)n => M bot = 162 Kg/Kmol
M H O: Khối lượng mol phân tử nước, M H O= 18Kg/Kmol
2
2
M b= 18+162 =180 Kg/Kmol
Khi ω=80 % :
❑b= A . C pb 1 . ρb 1(
ρb 1 13
)
Mb
-8
3
= 3,58.10 . 3,652.10 . (
990 13
)
180
= 0,2308 W/mK
1
ρb 2 3
❑b= A . C pb 2 . ρb 2(
)
Mb
Khi ω=12 %
= 3,58.10-8 .1,7888.103. (
956 13
)
180
= 0,1117 W/mK
3.1.4. Tính toán vật chất
3.1.4.1. Phương trình cân bằng vật chất
G1 = G2 + W, [Kg/h]
Trong đó:
G1 : khối lượng bánh sấy đi vào thiết bị trong 1 giờ, Kg/h
G2 : khối lượng bánh đi ra ngoài thiết bị trong 1 giờ, Kg/h
W : lượng ẩm cần bốc hơi trong 1 giờ
Vật liệu khô tuyệt đối qua thiết bị sấy Gk
Gk = G2 .
100−ω 2
100
= 200.
100−12
100
= 176 Kg/h
3.1.4.2. Khối lượng bánh đi vào thiết bị sấy trong 1 giờ
100−ω 2
G1 = G2 . 100−ω
1
= 200 .
100−12
100−80
= 880 Kg/h
3.1.4.3. Lượng ẩm cần bay hơi
W = G1 - G2 = 880 – 500 = 380 kg/h
3.1.4.4. Tác nhân sấy
Không khí nóng:
13
Ưu điểm: dễ điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm không gây bụi bẩn cho thiết bị
và vật liệu sấy khô, khó gây cháy không làm biến màu sản phẩm, thiết bị sấy
không khí nóng không cần kín lắm
Nhược điểm:
- Là tác nhân sấy nên hiệu suất thấp
- Dựa vào ưu điểm của tác nhân sấy nên ta chọn tác nhân sấy là
không khí nóng
- Tác nhân sấy dùng trong máy sấy là không khí sạch được gia nhiệt
bằng hơi nước bão hoà trong dàn calorifer
Nhiệt độ hơi nước bão hoà: tbh = 100C
Áp suất hơi bão hoà : Pbh = 1,5at
- Chọn nhiệt độ sấy cho phép t1:
Theo kinh nghiệm khi sấy, bánh tráng có thể chịu được nhiệt
độ trên dưới 90C. Do đó ta chọn nhiệt độ tác nhân vào buồng sấy là
t1 = 90C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy chọn sơ bộ t 2 = 40C
tương ứng với độ ẩm 2
Sau đó kiểm tra lại nhiệt độ t 2 thoả mãn điều kiện 2
= (90 ± 5)%
3.1.4.5. Tính toán quá trình sấy lý thuyết
a. Xác định các thông số không khí ngoài trời
Hình 3.1:
ϕ0
Quá trình sấy lý thuyết
Ta biết được không khí ngoài trời có áp suất P = 1 Bar
Trạng thái không khí ngoài trời A được xác định nhờ cặp thông số:
14
(t0, 0) = ( 26,5C, 82%)
Áp suất hơi bão hoà của không khí ứng với t0 = 26,5C
4026,42
4026,42
Pb0 = exp {12- 235,5+t } = exp {12- 235,5+26,5 }= 0,034 bar
Lượng ẩm d0 được xác định theo công thức sau:
φ0 . pb 0
d0 = 0,622 . 1−φ . p ; [kg ẩm/ kg kk]
0
b0
0,82. 0,034
d0 = 0,622 . 1−0,82.0,034 = 0,018 ( kg ẩm/ kg kk)
Enthanpy I0 :
I0 = t + d0 (2500 + 1,842 . t) ; [kJ/kgkk]
I0 = 26,5 + 0,018 (2500 + 1,842 . 26,5)
= 72,38 (kgJ/kgkk)
b. Xác định trạng thái không khí sau calorife trước khi vào buồng sấy (B):
Do quá trình sấy lý thuyết : d1 = d0 = 0,017 kg ẩm/kgkk.
Biết được cặp thông số (t1, d1) = (t1,d0)
Xác định độ ẩm tương đối 1 và entanpy I1 của không khí trước khi vào
TBS.
Áp suất bão hòa Pb1 tương ứng t1 = 900C
Ta chọn t1 = 900C vì theo kinh nghiệm thì vật liệu sau khi sấy khô
chịu được nhiệt độ t1 = 900C cho nên ta chọn TNS vào hộp sấy t 1 = 900C như ở
trên .
Vì vậy :
Pb1= exp.
Pb1= exp.
4026 , 42
235 ,5+t 1
{
}
4026 , 42
12−
{ 235 ,5+90 }=0 , 691
12−
, [bar]
Độ ẩm tương đối 1 :
B . d1
1 = P b1 .(0 , 622+d 1 ) ,[%].
1.0,018
1 = 0,691 .(0,622+0,018) = 4,07 %
Entanpy I1
I1 = t1 + d1.(2500 + 1,842t1), [kJ/kgkk]
15
bar.
Thay d1 = d0 =0,018 kg ẩm/kgkk, t1 = 90oC vào công thức trên ta được
I1 = 90 + 0,018. (2500 + 1,842.90) = 137,98 kJ/kgkk
c. Xác định thông số của không khí sau quá trình sấy lý thuyết (C0)
Tính lượng chứa ẩm d20 sau quá trình sấy lý thuyết.
Để tính d20 ta đã biết :t2 = 400C chọn ở trước và I20 = I1 = 137,98 kJ/kgkk
I 20 −t 2
=
137 , 98−40
2500+1 , 842 . 40
d20 = 2500+1 , 842. t2
= 0,0381 kg ẩm/kgkk.
Độ ẩm tương đối 20, áp suất bão hòa ứng với t2 = 400C
{
12−
Pb2 = exp.
4026 , 42
4026 , 42
=exp . 12−
235 ,5+t 2
235 , 5+40
} {
}
= 0,0732 bar
B . d 20
1 .0 ,0381
20 = P b2 .(0, 622+d 20 ) = 0,0732 .(0, 622+0 ,0381) = 78,9%
Với độ ẩm 20 = 78,9%, kiểm tra điều kiện 20 = (90 ± 5)% ta thấy 20
tính được chưa thoả mản nên chọn lại nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy,
chọn t2 < 40oC.
Chọn lại : t2 = 37,5oC
Ta tính lại lượng chứa ẩm d20 :
I 20−t 2
=
137 , 98−37 , 5
2500+1 , 842 .37 , 5
d20 = 2500+1 , 842. t 2
= 0,039 kg ẩm/kgkk.
Phân áp suất bão hòa của hơi nước ứng với t2 = 370C
{
12−
4026 , 42
4026 , 42
=exp . 12−
235 ,5+t 2
235 , 5+37 , 5
Pb2 = exp.
Độ ẩm tương đối 20 :
} {
}
= 0,064 bar
B . d 20
1.0,0381
20 = P b2 .(0 , 622+d 20 ) = 0,064 .(0,622+0,0381 ) = 90,1%
Với độ ẩm 20 = 90,1%, kiểm tra điều kiện 20 = (90 ± 5)% ta thấy 20
tính được đã thoả mản nên nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy t 2 = 37,5oC
đảm bảo không xảy ra hiện tượng đọng sương .
d. Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi 1 kg ẩm
Lượng không khí khô cần thiết để làm bay hơi 1 kg ẩm vật liệu sấy
1
1
=
l = d 20−d 0 0 , 0381−0 ,018 = 49,75 kgkk/kg ẩm.
0
Lượng không khí khô cần thiết trong 1giờ :
L0 = l0 . W = 47,62 × 380 = 18095,6 kgkk/h. .
16
e. Lưu lượng thể tích trung bình V0 :
V0 = 0,5.(VB + VC0), [m3/h]
Trong đó :
VB = L0.vB , m3/h.
VC0 = L0.vC0 , m3/h.
vB_ Thể tích không khí ẩm chứa 1 kg không khí khô tại B
vC0_ Thể tích không khí ẩm chứa 1 kg không khí khô tại C0.
Theo phụ lục 5 (TTTKHTS -Trần Văn Phú) ta có thể tích của không
khí ẩm chứa trong 1 kg không khí khô trước và sau quá trình sấy lý thuyết tương
ứng bằng vB = 1,08 m3/kgkk và vC0 = 0,954m3/kgkk ứng với t1 = 900C, 1 =
4,05% và t2 = 40oC, 20 = 92%.
=> VB = 18095,6 × 1,08 = 19543,248 m3/h.
VC0 = 18095,6 × 0,954 = 17263,2024 m3/h.
Vậy : V0 = 0,5.( 19543,248 + 17263,2024) = 36806,4504m3/h.=10,2239 m3/s.
f. Nhiệt lượng tiêu hao Q0
Nhiệt lượng tiêu hao q0 theo công thức :
q0 = l0 (I1 - I0) = 47,62.(137,98 – 73,38) = 3076,252 kJ/kg ẩm.
Hay
Q0 = q0 . W = 3076,252 . 380 = 1168975,75 kJ/h = 324,7168525 kW
L0 là một trong hai thông số cho phép ta chọn quạt và Q 0 là cơ sở chọn
calorifer khi thiết kế sơ bộ một HTS.
3.2. Thiết kế băng tải sấy và xác định kích thước máy sấy :
3.2.1. Xác định vận tốc băng tải sấy
Vận tốc của băng tải sấy bằng vận tốc của băng tải hấp :
Hoặc được xác định theo công thức sau :
G2
200
=
Vts = b.δ . ρ .3600 0,4 . 0, 0002.957 .3600 = 0,73 m/s.
a. Xác định chiều dài băng tải sấy
G2 .τ s
V.ρ
Trong đó:
+l s
Lbs =
, [m]
G2 _ Năng suất sấy ở đầu ra máy sấy, G2 = 200 kg/h.
τs _ Thời gian sấy, s. Chọn thời gian sấy bánh đa τs = 50s .
V _ Thể tích bánh đa trên 1m chiều dài băng , m3/m.
V = b.δ.1 = 0,4.0,0002.1 = 0,00008 m3/m.
ρb2 _ Khối lượng riêng của bánh đa ra, kg/m3
ls _ Chiều dài đoạn băng bổ sung, m
17
200.50
+(0,5÷1)
3600.0,0002.0,4
.957
Lbs =
= 37,28 m
b. Chiều rộng băng tải sấy :
Do việc vận chuyển bánh có chiều rộng : b = 200 ÷ 400 mm
Ta chọn : b = bmax = 400 mm
Chọn : a = 30 mm
Trong đó:
Bt - Chiều rộng băng tải
a - Chiều rộng dự trữ.
b - Chiều rộng của bánh đa
Do vậy chiều rộng của băng tải được tính theo công thức thực nghiệm sau :
Bt = bmax + 2.a = 400 + 2.30 = 460 mm
3.2.2. Xác định đường kính tang và chiều dài tang của băng tải
3.2.2.1. Đường kính tang
Băng tải sấy cũng giống băng tải hấp, sử dụng nhiều loại tang khác nhau
như : Tang dẫn động, tang đuôi, con lăn đỡ.
Đường kính của các loại tang được xác định theo công thức sau :
D = k1.k2.z1 , [mm]
Trong đó :
z1 -Số lớp cấu tạo băng, z1 = 1
k1-Hệ số phụ thuộc vào tính chất lớp kim loại làm băng, phụ
thuộc vào kp (k1 = 180 mm)
k2 -Hệ số phụ thuộc vào công dụng của tang
Tang dẫn động và tang đuôi : k2 = 0,8
Tang đỡ và tang quay : k2 = 0,36
Đường kính tang dẫn động và tang đuôi :
Dd1 = Dd2 = 180.0,8.1 = 144 mm
Chọn :
Dd1 = Dd2 = 150 mm
Đường kính con lăn :
Chọn : Dcl = 60 mm
Chiều dài tang theo công thức :
Lt1 = Bt+ ( 40 ÷ 100 ) = 460 + 40 = 500 mm
3.2.2.2. Tính công suất dẫn động băng tải sấy:
Đối với băng bằng lưới kim loại phẳng khi truyền lực kéo là nhờ ma sát .
Công suất trên trục băng tải được tính theo công thức thực nghiệm :
7,4 . k . L. v t +2 G2 . L+37 . G2 . δ
N = 1000. 1 .36
, [kW]
Trong đó :
L-Chiều dài băng tải giửa hai trục,m
L = 10m
18
k-Hệ số phụ thuộc vào chiều rộng của băng tải
(bảng 17.2 /TKHTS)
k = 32 (Chiều rộng băng tải Bt1= 460mm).
G2 – Năng suất khối lượng của băng tải, kg/h.lh
G2 = 200kg/h.
δ - Chiều dày của lớp bánh trên băng, m.
δ = 0.0002 mm
vt - Vận tốc của băng tải, m/s
vt = 0,73 m/s
Thay số ta được :
7,4.32.3,3.0,73+2.200.3,3+37.200.0,0002
=1,3911
N = 1000.1,36
kW
Do chiều dài của băng tải : 30< L<40 m cho nên công suât trên trục của
1 băng tải Nt
Nt = N + 30%.N = 1,3911 + 0,3.1,3911 = 1,808kW.
3.2.3. Kích thước của máy sấy băng tải :
500
200 150
500
3.2.3.1. Kích thước hộp gió :
3600
Hình 3.2 : Bố trí hộp gió nóng
Với
L1 _ Chiều dài mỗi băng tải (khoảng cách giữa 2 tâm của hai tang
dẫn và tang bị dẫn),
Lt1 = 12,4267 m
lg _ Chiều dài hộp gió nóng , lg = 12,5 m
bg _ Chiều rộng hộp gió nóng , bg = 0,5 m
hg _ Chiều cao hộp gió nóng , hg = 0,15 m
n _ Số băng tải, n = 3
19
q _ Khoảng cách giữa hai băng tải cạnh nhau, q = 0,35 m
p _ Khoảng cách giữa hai hộp gió nóng cạnh nhau, p = q = 0,35 m
r _ Khoảng cách giữa hai hộp gió nóng cạnh nhau, r = 0,1m
Kích thước hộp dẫn hướng :
nd = 0,2 m
kd = 0,15 m
md = 0,2 m.
Toàn bộ hộp gió nóng được bọc một lớp cách nhiệt có chiều dày : δcn = 0,04m.
3.2.3.2. Kích thước buồng sấy :
Chiều dài buồng sấy : L = 12,5 m
Chiều cao buồng sấy : H = 1,0m
Chiều rộng buồng sấy : B = 0,5m
3.2.4. Tính toán nhiệt thiết bị sấy băng tải :
Một thiết bị sấy thực tế ngoài tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi
còn có thể có nhiệt lượng bổ sung Q bs và đương nhiên luôn luôn tồn tại tổn thất
nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che Q mt, tổn thất nhiệt do thiết bị chuyển tải
Qct và tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi Qv
3.2.4.1. Tổn thất do vật liệu sấy mang đi :
Theo kinh nghiệm trong sấy nông sản thực phẩm ta chọn nhiệt độ đầu
ra của báng đa sấy tv2 theo điều kiện sau :
tv2 = (t1 – 10)oC = 90 – 10 = 80oC.
Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi :
Qv = G2.Cpb2.(tv2 – tv1), kJ/h.
Trong đó :
Cpb2 _ Nhiệt dung riêng của bánh đa khô, kJ/kgK
tv1_ Nhiệt độ của bánh đa vào sấy, tv1 = 75oC.
=> Qv = 200.1,845.(80-75) = 1845 kJ/h.
Q v 1845
=
=4 , 855
qv = ƯW 380
kJ/kg ẩm.
3.2.4.2. Tổn thất do băng tải mang đi :
1
Qct = Gt.Ct.(tt2 – tt1). τ , [kJ/h]
Trong đó : Ct _ Nhiệt dung riêng của thép làm băng tải, Ct = 0,5 kJ/kgK.
tt1 Nhiệt độ của băng tải khi τ = 0, ta chọn tt1 = 85oC .
tt2 Nhiệt độ của băng tải khi τ = 50s, ta chọn tt2 = 90oC
Gt_ Khối lượng của băng tải, Kg.
20
- Xem thêm -