Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung
Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, con người luôn bận rộn trong việc làm giàu và
đổi đời, họ cố phát minh ra hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại để giảm
bớt sức lao động của con người. Nhưng đồng thời, họ cũng cho ra đời hàng trăm tấn rác
thải mà không nghĩ về những hậu quả do nó gây ra. Mà phần lớn ở đây là rác thải rắn.
Sự hình thành chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra mọi lúc
mọi nơi trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại,
chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các
viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang về nhiều lợi ích cho con người như nâng cao
mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời cũng sinh ra một lượng
rác thải rắn khá lớn. Những năm đầu thập kỷ 80, chất thải rắn công nghiệp đặc biệt là chất
thải độc hại đã trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990, khi
các thông tin khoa học đang trình bày các vấn đề có thể xảy ra thì rác thải rắn đã liên
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
tục gây ảnh hưởng đến môi trường và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết
vấn đề bằng các chương trình môi trường đặc biệt.
Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người
mà các đô thị phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý
kịp thời và có hiệu quả.
Những hợp thành chức năng của một hệ thống quản lý rác thải rắn.
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
1.2 Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Các công nghệ chủ yếu được thực hiện để xử lý rác thải sinh hoạt bao gồm:
Công nghệ phân loại rác thải:
Tách lọc hỗn hợp rác thải ra 10 nhóm nguyên liệu để phục vụ tái sinh, tái chế, tái sử
dụng, đóng rắn và đốt thu hồi nhiệt sinh. Tận dụng tài nguyên từ rác. Tạo nguyên liệu
cho các công nghệ tái chế tại nhà máy hay cung cấp cho các cơ sở tái chế chuyên
ngành sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương mại hóa trên thị trường.
Công nghệ xử lý tái chế phế thải chất dẻo:
Tách lọc, thu hồi từ rác. Sản xuất nhiều loại sản phẩm nhựa dẻo tái chế thân thiện môi
trường, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng và tạo nguyên liệu cho
ngành nhựa dẻo tái chế.
Công nghệ xử lý nhiệt:
Đốt các chất thải hữu cơ khó phân hủy, tạo nhiệt cung cấp cho các khâu sấy khô, giảm
ẩm trong dây chuyền xử lý rác thải.
Công nghệ đóng rắn áp lực:
Tận dụng các phế thải trơ, vô cơ thay thế một phần nguyên liệu để sản xuất các loại
gạch lát đường, bó vỉa hè đường và các loại gạch xây dựng công trình phụ.
Công nghệ xử lý phân hủy chất thải hữu cơ:
Tái sinh mùn hữu cơ, sản xuất các loại phân bón hữu cơ (hữu cơ vi sinh, hữu cơ
khoáng đa vi lượng, mùn hữu cơ cải tạo đất,…)
Do chất thải rắn sinh hoạt có chứa các thành phần hữu cơ chiếm tỷ trọng lớn (từ 44-50%
trọng lượng) nên ta có thể tận dụng để sản xuất phân hữu cơ, cung cấp cho khu vực ngoại
thành để cải tạo đất nông nghiệp, và như vậy việc áp dụng phương pháp ủ sinh học với các
thành phần hữu cơ sẽ phù hợp.
Ở nước ta quá trình xử lý rác thải chủ yếu là gom thủ công và đem tập trung tại các bãi rác
và chôn lấp. Một bãi chôn rác vệ sinh có vẻ là một giải pháp ít tốn kém nhất, nhưng
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
thực ra đó chỉ là bề ngoài. Một bãi chôn rác vệ sinh và an toàn đòi hỏi phải được trang bị
các lớp lót đắt tiền để bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm. Có hệ thống thu và xử lý khí
và nước thải rò rỉ (nước rỉ rác), cũng như hệ thống giám sát bảo đảm an toàn. Một bãi chôn
lấp cần phải đặt xa hơn, xa hơn nữa so với trung tâm thành phố, phí vận chuyển rác sẽ tăng
dần. Hơn thế nữa, quỹ đất dành cho các bãi chôn rác đang ngày càng bị thu hẹp đến mức
báo động và trở thành nguy cơ, bức xúc của toàn xã hội.
Vậy vấn đề đặt ra là cần một hệ thống thông minh để xử lý và tận dụng nguồn rác thải này.
Kết hợp hài hòa trong một dây chuyền công nghệ, các giải pháp công nghệ chuyên biệt
truyền thống và hiện đại như một công nghệ tích hợp đa tầng nhằm xử lý triệt để rác thải
phức hợp ở Việt Nam gồm:
Công nghệ cơ khí để làm chủ, tự thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị, và kết nối liên
hoàn, giảm thiểu sức lao động thủ công nặng nhọc, độc hại
Công nghệ hóa lý, để xử lý tái chế phế thải dẻo thành nguồn nguyên liệu và sản
phẩm hữu dụng
Công nghệ hóa nhiệt, để xử lý, đốt các chất hữu cơ khó phân hủy.
Công nghệ hóa sinh, để xử lý các chất hữu cơ dễ phân hủy, tái sinh mùn hữu cơ vi
sinh, sản xuất phân bón nhằm phục vụ nền công nghiệp bền vững.
Công nghệ cơ lý, để xử lý đóng rắn các phế thải trơ và vô cơ thành các sản phẩm
hữu dụng, hạn chế chôn lấp.
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Nguyên lý phân loại rác thải sinh hoạt
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Nguyên lý xử lý tài nguyên hóa phế liệu thu hồi từ rác thải
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
2.1 Giới thiệu hệ thống phân loại rác thải
Một số hình ảnh của hệ thống tái chế rác của công ty CDEGlobal (Nguồn từ
http://www.cdeglobal.com)
Construction & Demolition Waste Recycling Plants
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Construction & Demolition Waste Recycling Plants
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Hệ thống CD-Waste trong nước.
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
2.2 Các yếu tố làm căn cứ lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn(CTR)
Để lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị phải căn cứ:
-
-
Thành phần, đặc tính và khối lượng chất thải rắn của địa phương.
Điều kiện cụ thể của địa phương:
+ Khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn.
+ Phong tục tập quán.
+ Có diện tích đất đai đáp ứng cho nơi xử lý
Yêu cầu mức độ kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
Trình độ KHKT và năng lực cán bộ, công nhân
Nhu cầu của thị trường về sử dụng các sản phẩm từ việc xử lý chất thải rắn
Khả năng tài chính địa phương (vốn đầu tư, vận hành, duy tu sửa chữa)
Độ tin cậy của công nghệ trong quá trình hoạt động
2.3 Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn
Nguyên tắc lựa chọn công nghệ
-
Tiếp cận với những công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm trong xử lý rác thải
rắn ở trong và ngoài nước (phải hiểu rõ công nghệ trước khi chọn)
Công nghệ đơn giản nhưng không lạc hậu, bảm đảm xử lý có hiệu quả, an toàn và
không gây ô nhiểm môi trường.
Giá thành có thể chấp nhận trong điều kiện địa phương
Cố gắng tận thu những giá trị của chất thải rắn để tái tạo tài nguyên
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá công nghệ khi lựa chọn
-
-
-
Sự thích hợp với điều kiện thực tế địa phương (khối lượng, thành phần, tính chất
CTR, điều kiện tự nhiên, tài chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học
kỹ thuật, nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm…v.v. )
Tiêu chí môi trường: Mức độ và hiệu quả giải quyết nhiệm vụ vệ sinh môi trường
của công nghệ (dựa theo tiêu chí môi trường và đánh giá nhanh tác động môi
trường)
Tiêu chí kinh tế: Ý nghĩa thiết thực của công nghệ xử lý định chọn trong nền kinh
tế quốc dân và riêng từng địa phương.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công nghệ xử lý bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
+
+
+
+
+
+
+
Bộ môn Thiết kế máy
Chi phí vận hành
Hiệu quả và thời gian hoàn vốn của công trình xử lý
Số lượng việc làm được tạo ra
Mức tiêu thụ năng lượng điện, nước
Thời gian xây dựng và hoạt động
Công suất xử lý ở mức cao nhất và trung bình
Nhân công và mức độ cơ giới hóa sản xuất.
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT ĐẬP NGHIỀN
Các khái niệm cơ bản
1. Vai trò của đập nghiền
Đập nghiền vật liệu là quá trình làm cho các vật liệu rắn bị vỡ ra thành các vật liệu có
kích thước nhỏ hơn.
Trong quá trình đập nghiền, dưới tác dụng của ngọai lực h ạt vật liệu bị phá vỡ thành
nhiều hạt vật liệu nhỏ hơn (làm tăng diện tích bề mặt riêng ) tạo điều kiện để dễ dàng
hòan thành tốt các quá trình hóa lý xảy ra liên tiếp theo sau đó.
Khi đập nghiền phải tiêu tốn năng lượng để phá vỡ liên kết hóa học giữa các phân tử và
tạo ra diện tích mới sinh của vật liệu. Lượng năng lượng này phụ thuộc vào các yếu tố
như: hình dạng và kích thước hạt vật liệu, bản chất và cơ cấu hoạt động của các máy đập
nghiền.
2. Các phương pháp đập nghiền cơ bản
Có 4 phương pháp cơ bản để làm thay đổi kích thước hạt vật liệu.
Va đập (impact): k ết quả của sự va chạm tức thời của các vật liệu. Ở ph ương pháp này,
các vật liệu chuyển động va chạm vớ i nhau bị v ỡ thành các hạt có kích th ước nhỏ hơn
hoặc vật liệu nằm trên một bề mặt rồi bị vật khác va chạm vào nó làm nó bị vỡ ra.
Mài (Attrition): vật liệu bị đập nhỏ nằm giữa 2 bề mặt chuyển động (thường là ngươc
chiều), lực đập nghiền là lực ma sát.
Trượt (Shear): có 2 hình thức là cắt (trimming) và bổ (cleaving), vật liệu bị đập bởi các
vật hình nêm tác động lên nó.
Ép (Compression): vật liệu bị kẹp giữa 2 mặt phẳng và bị ép bởi các lực tăng dần cho
đến khi nó bị vỡ ra, ứng dụng trong máy đập hàm.
4 phương pháp đập nghiền cơ bản
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
3. Các sơ đồ đập nghiền
Chu trình hở: vật liệu chỉ qua máy đập nghiền 1 lần.
¾
♦
Dùng cho đập thô và trung bình.
♦
Nếu vật liệu có lẫn các hạt có kích thước phù hợp với yêu cầu người ta có
thể sàn phân loại trước rồi mới tiến hành đập.
SƠ ĐỒ CHU TRÌNH HỞ
Chu trình kín: vật liệu có thể qua máy đập nghiền nhiều lần.
¾
♦
Sản phẩm sau khi đập nghiền được sàn phân lọai để tách các hạt thô quay về
đập nghiền tiếp tục.
♦
Năng suất của quá trình đập nghiền tăng, giảm chi phí năng lượng.
♦
Áp dụng khi yêu cầu kích thước hạt có độ đồng nhất cao, hay nghiền mịn.
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
SƠ ĐỒ CHU TRÌNH KÍN
4. Một số tính chất cơ bản của vật liệu
Độ bền và độ cứng.
¾
♦
Độ bền của vật liệu đặc trưng cho khả năng chống phá hủy của chúng dưới
tác dụng của ngọai lục. Độ bền được biểu thị bằng giới hạn chịu nén của Rn
(kG/cm2) của vật liệu và được chia làm 4 lọai:
▬
Kém bền:
<100 (than đá, gạch đỏ…)
▬
Trung bình:
100-500 (cát kết)
▬
Bền:
500-2500 (đá vôi, hoa cương, xỉ lò cao…)
▬ Rất bền
>2500 (đá quazt, đá diabaz,…)
♦ Độ cứng: hiện nay độ cứng chủ yếu xác định bằng thang 10 bậc do nhà
khoáng vật người Đức Fr. Mohs đề xuất với 10 vật liệu chuẩn từ mềm tới
cứng:
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Lọai
Mềm
Trung bình
Cứng
¾
Bộ môn Thiết kế máy
Độ cứng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Vật liệu chuẩn
Talc
Thạch cao
Can xit
Florit
Apatit
Tràng thạch
Đá quắc
Topa
Corandong
Kim cương
Tính chất
Dễ vạch bằng móng tay
Vạch bằng móng tay
Dễ vạch bằng dao
Khó vạch bằng dao
Không vạch dược bằng dao
Cứng bằng kính cửa sổ
Vạch được thủy tinh
Vạch được thủy tinh
Cắt được thủy tinh
Cắt được thủy tinh
Độ giòn
Đặc trưng cho khả năng bị phá hủ y của vật liệu dưới tác động của lực va đập. Độ giòn
khác rất lớn giữa giới hạn bền nén và bền kéo.
Cấu trúc và kích thước tinh thể ảnh hưởng đến tính giòn. Cấu trúc còn quyết định hình
dạng c ủa hạt khi vỡ ra trong quá trình nghiền. Vd: Galen (PbS) vỡ thành hình khối
vuông, mica vỡ thành miếng mỏng, magnetit vỡ thành các hạt tròn.
¾
Hệ số khả năng đập nghiền của vật liệu
Hệ số khả nă ng đập nghiền là tỷ số gi ữa nă ng lượng tiêu tốn riêng khi đập nghiền vật
liệu chuẩn và các loại vật liệu khác với cùng mức độ và trạng thái đập nghiền.
Hệ số này càng lớn, vật liệu càng dễ đập nghiền. Nếu lấy hệ số khả năng đập nghiền của
vậ t liệ u chuẩn là 1.0 (clinker lò quay trung bình) thì hệ số khả năng đập nghiền của một
số vật liệu sau:
Vật liệu
Clinker lò quay trung bình
Clinker lò quay dễ đập nghiền
Clinker lò quay khó đập nghiền
Clinker lò đứng tự động
Clinker lò đứng thủ công
Diệp thạch
Xỉ lò cao trung bình
Cát
Đá hoa cương to hạt
Tràng thạch
Vôi sống
Talc
Than đá
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
Hệ số khả năng đập nghiền
1,0
1,1
0.8 - 0.9
1,15 - 1,25
1,3 – 1,4
0,9
1.0
0.6-0.7
0.9
0.8-0.9
1.64
1.04-2.02
0.75-1.34
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
1. Khi làm việc với các lọai vật liệu khác có độ giòn khác nhau thì tính năng này của
máy cũng thay đổi theo. Tính giòn tăng lên thì năng lượng nghiền giảm đi và năng suất
tăng lên.
5. Môt số tính toán cơ bản cho vật liệu rời
¾ Kích thước hạt
Vật liệu trước và sau khi nghiền thường có hình dạng và kích thước khác nhau. Để tính
toán người ta đưa ra khái niệm kích thước (đường kính) trung bình.
Kích thước trung bình của một cục vật liệu tính theo một trong những công thức sau:
♦
Trung bình cộng:
D
♦
=l + b + h
3
tb
(II.1)
Trung bình nhân:
Dtb = 3 l.b.h
(II.2)
l,b,h: chiều dài, chiều rộng, chiều cao lớn nhất của cục vật liệu
♦
Kích thước trung bình của một nhóm hạt.
D +D
max
Dtb =
min
(II.3)
2
Dmax, Dmin kích thước hạt vật liệu lớn nhất và bé nhất.
♦
Kích thước trung bình của hỗn hợp nhiều nhóm hạt:
n
Dtb
Dtbni ai
=
hh
(II.4)
i
n
a
i
i
D
tb
1
,
D
2
tb
,
D
3
tb
,
D
nn
tb
: kích thước trung bình của nhóm i.
a1, a2,…, an: trọng lượng của nhóm 1,2,…,n trong hỗn hợp.
Mức độ đập nghiền
¾
♦
Đối với hạt vật liệu:
D
tb
i=
d
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
tb
(II.5)
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận văn tốt nghiệp
♦
Bộ môn Thiết kế máy
Đối với một nhóm hạt vật liệu:
i=
Dn
tb
(II.6)
dtbn
♦
Đối với hỗn hợp nhiều nhóm vật liệu:
Dtbhh
i=
dtb
(II.7)
hh
với D, d là kích thước trước và sau khi đập.
Phân loại các máy đập nghiền
Tùy theo chỉ tiêu đánh giá người ta có thể phân loại các máy đập nghiền theo nhiều các
khác nhau.
1. Căn cứ vào kích thước sản phẩm
Người ta qui ước chia quá trình đập nghiền thành các giai đoạn sau:
Giaiđoạn
Đập thô
Đập trung bình
Đập
Đậpnhỏ
Đập mịn
Nghiền thô
Nghiền
Nghiền mịn
Kích thước sản phẩm (mm)
>100
100 – 30
30 – 3
3 – 0,5
0,5 – 0,1
<0,1
Hệ số i
2–5
5 – 10
10 – 30
>30
>100
>500
2. Căn cứ vào nguyên lí và kết cấu máy
Máy đập
Máy đập hàm
Máy đập nón
Máy đập trục
Máy đập búa
Máy đập va đập đàn hồi
Máy nghiền bánh xe
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
Máy nghiền
Máy nghiền bi
Máy nghiền con lăn
Máy nghiền búa
Máy nghiền khí nén
Máy nghiền rung
Máy nghiền tia năng lượng
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận v ăn tốt nghiệp
B ộ môn Thiết kế máy
3. Một số máy đập nghiền trong thự c tế sản xuất
MÁY ĐẬP HÀM
MÁY ĐẬ P CON LĂ N
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận v ăn tốt nghiệp
B ộ môn Thiết kế máy
MÁY Đ ẬP VA ĐẬP
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
Luận v ăn tốt nghiệp
B ộ môn Thiết kế máy
MÁY N GHIỀN B I
MÁY ĐẬP NÓN
SVTH: Nguyễn Minh Nhật
GVHD:Ts.Bùi Trọng Hiếu
- Xem thêm -