Mô tả:
GIỚI THIỆU
DEMO
TỔ HỢP HÀM ĐIỀỀU KHIỂN
I.
Giới thiệu các phương pháp tổ hợp hàm điềều khiển
Khi tiến hành tổng hợp một hệ điều khiển theo quy trình công nghệ đã
cho(có thể bằng lời nói, chử viết, đồ thị công nghệ...) người ta biểu diễn
sự hoạt động của công nghệ theo đúng tuần tự thời gian tác động của các
biến vào và ảnh hưởng của nó tới các biến ra để từ đổ đưa ra một quy luật
điều khiển cho hệ thống.
Để tổng hợp mạch điều khiển cho hệ thống ta có các phương pháp sau:
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp ma trận trạng thái.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp hàm tác động.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp phân tầng.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp Grafcet.
Một mạch điều khiển được tổng hợp phải đáp ứng các chỉ tiêu sau:
Thực hiện đúng quy trình và tiến trình công nghệ đã được đặt ra.
Có độ tin cậy điều khiển cao.
Đảm bảo gọn nhẹ, đơn giản và thuận tiện cho việc vận hành.
Có tính kinh tế và đáp ứng về mặt mỹ thuật.
Chất lượng mũi khoan và năng suất làm việc phụ thuộc rất nhiều vào công
nghệ điều khiển. Quá trình làm việc được thực hiện theo một trật tự logic,
theo trình tự thời gian xác đinh do đó để điều khiển được công nghệ ta
phải tổng hợp được hàm điều khiển cho hệ thống.
Ở đây ta sử dụng phương pháp Grafcet. So với các phương pháp khác thì
phương pháp Graftcet có ưu điểm đơn giản và đảm bảo sự chính xác về
tuần tự thực hiện quá trình đồng thời cũng đáp ứng được các chỉ tiêu của
một mạch điều khiển đã nêu ở trên.
a.
Grafcet 1
Grafcet I là một đồ hình trạng thái mà trên các trạng thái người ta giải
thích chi tiết những hành vi xảy ra ở hệ thống theo công nghệ yều cầu
I.
Thiềết kềế mạch
Từ lưu đồ thuật toán Graftcet đã xây dựng ở phần trên, ta chuyển sang
mạch điều khiển bằng role:
MỞ ĐẦỀU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có thể nói một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là
mức độ tự động hóa trong các quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng
suất sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất nhanh
chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những thành tựu của
lý thuyết điều khiển tự động đã làm cơ sở và hỗ trợ cho sự phát triển
tương xứng của lĩnh vực tự động hóa.
Nước ta là một nước đang phát triển và những năm gần đây cùng với sự
đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự tự động hóa các
quá trình sản xuất đã có bước phát triển mới tạo ra sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức.
Ngày nay tự động hóa điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào
từng ngõ ngách, vào trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm.
Một trong những ứng dụng đó mà đồ án này thiết kế là điều khiển công
nghệ khoan. Tự động hóa điều khiển công nghệ khoan là quá trình tạo ra
một lỗ thủng trên bề mặt vật thể có kích thước chiều sâu định trước.
Trong công việc thiết kế, tự động hóa điều khiển được thể hiện qua hai
quá trình sau:
Tự động hóa điều khiển công việc đưa vật thể cào vị trí định trước (xác
định vị trí lỗ khoan).
Tự động hóa việc điều khiển mũi khoan vào khoan vật thể sau đó quay
về vị trí cũ để đảm bảo cho quy trình tiếp theo.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀỀ CÔNG NGHỆ
Khoan được điều chỉnh lên xuống bằng động cơ không đồng bộ ba pha
Ban đầu mũi khoan ở vị trí cảm biến A
Nhấn nút khởi động m
Mũi khoan chạy, động cơ quay theo chiều đưa mũi khoan đi xuống
với tốc độ V1
Sau khi mũi khoan đã khoan tới vị trí cảm biến B. Mũi khoan vẫn
tiếp tục khoan, động cơ tiếp tục quay theo chiều đưa mũi khoan đi
xuống nhưng với tốc độ V2
Sau khi tới vị trí cảm biến C. Mũi khoan vẫn tiếp tục quay, động cơ
quay theo chiều đưa mũi khoan đi lên với tốc độ V1
Khi đi lên tới vị trí A. Động cơ và khoan dừng lại, kết thúc quá
trình khoan.
Để bắt đầu quá trình khoan mới, ta ấn nút m
Nếu trong quá trình làm việc, vì một lý do nào đó mà động cơ
dừng, sau khi khắc phục sự cố, ta cần tác động vào cảm biến phía
trước giai đoạn động cơ đang làm việc để động cơ tiếp tục hoạt
động theo chu trình
Trong trường hợp hệ thống đang vận hành mà ta muốn dừng quá
trình thì theo bài ta không có cách nào để dừng lại được, vậy để
đảm bảo an toàn, ta thêm nút dùng D. Khi muốn hệ thống tiếp tục ta
thực hiện như khi gặp sự cố.
BIỀẾN TẦỀN LS
I.
Giới thiệu chung vềề biềến tầền
Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng
điện xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên,
nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành
nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh
lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần
đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp
một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha
đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT
(transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng
xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn
lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm
nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
Ưu điểm khi sử dụng biếến tầần:
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị
biên độ và tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Vì vậy khi điều
khiển động cơ, ta có thể điều chỉnh trơn tốc độ động cơ.
Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng
các bộ linh kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ
hiện đại. Nhờ vậy, năng lượng tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu
cầu bởi hệ thống.
Biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau
phù hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có
tích hợp cả bộ PID và thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác
nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát trong hệ thống
SCADA.
II.
Giới thiệu biềến tầền LS
Biến tần LS là thương hiệu Biến tần được LS Industrial phát triển với
nhiều loại với các công suất khác nhau:
Biến tần LS-IC5có công suất 0.37kW ~ 2.2kW với đầu ra 3 pha
220V
Biến tần LS-IG5A có công suất 0.37kW ~ 22kW với đầu ra 3 pha
380V
Biến tần LS-IP5A có công suất: 5.5kW ~ 450Kw với đầu ra 3 pha
380V
...Và nhiều loại khác
Yêu cầu đề tài dùng động cơ không đồng bộ ba pha có Pđm = 3.7kW,
Uđm=380V nên ta sử dụng biến tần LS-IG5A
Biến tần LS-IG5A có một số thông số như sau:
Điện áp đầu vào:
3pha – 380V
Tần số đầu ra:
0.01 ~ 400Hz
Tần số sóng mang:
1 ~ 10kHz
Mômen 150% tại 0,5Hz
Tích hợp giao diện truyền thông RS485/MODBUS-RTU
Có thể chon tăng cường mômen bằng tay/tự động
Tích hợp hãm cắt
Điều khiển PID
Tự động restart sau khi mất điện tức thời
Bảo vệ nối sai dây nguồn/tải
Upload và download thông số từ bộ phím
III.
Sơ đồề đầếu nồếi, chức năng, cách cài đặt biềến tầền
Sơ đồầ đầếu dầy
Panel điếầu khiển
Phím
Chức năng
Mô tả
Run
Phím chạy
Lệnh chạy biến tần
Stop
Phím dừng
▲
Lên
Tăng giá trị thông số
▼
Xuống
Giảm giá trị thông số
Dừng biến tần khi chạy
và xóa lỗi khi có lỗi
◄
Trái
►
Phải
OK
Phím chọn
Di chuyển con trỏ sang
trái
Di chuyển con trỏ sang
phải
Chọn chức năng được
đang hiển thị
Cách cài đặt biếến tầần
Nhấn nút ◄► để lựa chọn các nhóm lệnh của biến tần.
Có 4 nhóm lệnh là:
Drive group: Khi vào nhóm này biến tần LS-IG5A sẽ cài đặt các
thông số: tần số, thời gian tăng tốc (acc), thời gian giảm tốc(dec),
chọn lựa đầu vào điều khiển chạy/ dừng (drv), chọn lựa kiểu cài đặt
thay đổi tần số điều khiển (frq). . .
FU group1: Khi vào nhóm này biến tần LS-IG5A sẽ cài đặt các
thông số có chức năng điều chỉnh tần số, điện áp . . . .
FU group2: Khi vào nhóm này biến tần LS -IG5A sẽ cài đặt thông
số cho ứng dụng PID, thông số motor . . . .
IO group: Khi vào nhóm này biến tần LS-G5A sẽ cài đặt các thông
số chức năng ngõ ra, vào. . .
Để di chuyển tói các chức năng bên trong một nhóm, ta nhấn nút ▲▼, để
chọn chức năng đó ta ấn OK.
IV.
Cài đặt tham sồế cho biềến tầền
Mạch điều khiển là rơle nên ta cần điều khiển biến tần từ thiết bị ngoại vi.
Phương pháp này được sử dụng trong hầu hết các hệ thống biến tần. Để
có thể điều khiển biến tần bằng thiết bị ngoại vi thì trước hết ta cần cài đặt
từ panel của biến tần một số thông số như sau:
Drv = 1
Frq = 3
I8 = tần số nhỏ nhất
I10 = tần số lớn nhất
Các thông số giới hạn điện áp, tần số
Các thông số động cơ
TỔ HỢP HÀM ĐIỀỀU KHIỂN
II.
Giới thiệu các phương pháp tổ hợp hàm điềều khiển
Khi tiến hành tổng hợp một hệ điều khiển theo quy trình công nghệ đã
cho(có thể bằng lời nói, chử viết, đồ thị công nghệ...) người ta biểu diễn
sự hoạt động của công nghệ theo đúng tuần tự thời gian tác động của các
biến vào và ảnh hưởng của nó tới các biến ra để từ đổ đưa ra một quy luật
điều khiển cho hệ thống.
Để tổng hợp mạch điều khiển cho hệ thống ta có các phương pháp sau:
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp ma trận trạng thái.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp hàm tác động.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp phân tầng.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp Grafcet.
Một mạch điều khiển được tổng hợp phải đáp ứng các chỉ tiêu sau:
Thực hiện đúng quy trình và tiến trình công nghệ đã được đặt ra.
Có độ tin cậy điều khiển cao.
Đảm bảo gọn nhẹ, đơn giản và thuận tiện cho việc vận hành.
Có tính kinh tế và đáp ứng về mặt mỹ thuật.
Chất lượng mũi khoan và năng suất làm việc phụ thuộc rất nhiều vào công
nghệ điều khiển. Quá trình làm việc được thực hiện theo một trật tự logic,
theo trình tự thời gian xác đinh do đó để điều khiển được công nghệ ta
phải tổng hợp được hàm điều khiển cho hệ thống.
Ở đây ta sử dụng phương pháp Grafcet. So với các phương pháp khác thì
phương pháp Graftcet có ưu điểm đơn giản và đảm bảo sự chính xác về
tuần tự thực hiện quá trình đồng thời cũng đáp ứng được các chỉ tiêu của
một mạch điều khiển đã nêu ở trên.
I.
Tổ hợp hàm điềều khiển băềng phương pháp Grafcet
b.
Grafcet 1
Grafcet I là một đồ hình trạng thái mà trên các trạng thái người ta giải
thích chi tiết những hành vi xảy ra ở hệ thống theo công nghệ yều cầu
c.
Grafcet 2
Graftcet 2 có thể coi là Graftcet 1 nhưng mô tả được thay thế bằng các
thiết bị thực tế.
Vậy trước hết ta phải chọn thiết bị chấp hành, thiết bị điều khiển và dựa
vào các thiết bị đó người ta kí hiệu cho tên các thiết bị để phù hợp với
công nghệ và thay thế các chữ viết mô ta ở Grafcet 1 bằng các kí hiệu.
Nút M là nút khởi động
Nút D là nút dừng
X là trạng thái đi xuống
L là trạng thái đi lên
- Xem thêm -