Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần văn học dân gian chương trình ng...

Tài liệu Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần văn học dân gian chương trình ngữ văn 10, tập 1 luận văn ths. giáo dục học

.PDF
127
322
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ PHƯƠNG NHUNG THIẾT KẾ KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN HỖ TRỢ TỰ HỌCPHẦN VĂN HỌC DÂN GIAN, CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, TẬP 1 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ PHƯƠNG NHUNG THIẾT KẾ KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN HỖ TRỢ TỰ HỌCPHẦN VĂN HỌC DÂN GIAN CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, TẬP 1 LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) MÃ SỐ: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Tôn Quang Cường TS. Dương Tuyết Hạnh HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN nói chung và triển khai đề tài Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ Văn 10, tập 1) nói riêng, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ. Tôi xin được dành những dòng chữ đầu tiên của luận văn này để bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo - những người thầy nhiệt tình, tận tâm đã để lại những ấn tượng hết sức tốt đẹp trong suốt 6 năm tôi học tập tại đây. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Tôn Quang Cường và TS. Dương Tuyết Hạnh - người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy tại trường THPT Kim Liên (Hà Nội), trường THCS&THPT Phạm Văn Đồng (Hà Nội), trường THPT Mông Dương (Quảng Ninh) đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã dành cho tôi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Thị Phương Nhung i DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo Glossary Bảng chú giải thuật ngữ GV Giáo viên HS Học sinh Learning Management System LMS (Hệ thống quản lý học tập) MS Microsoft Nxb Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa STT Số thứ tự THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Tr. Trang TS Tiến sĩ VHDG Văn học dân gian Wiki Từ điển mở ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ...................................................................................................... i Danh mục viết tắt trong luận văn .................................................................... ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh mục bảng .............................................................................................. v Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh ............................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 14 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 14 1.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học ................................................... 14 1.1.2. Ứng dụng E-Learning trong dạy học................................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 28 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS. ............................................................................................................. 28 1.2.2. Thực trạng dạy – học tự học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ tự học môn Ngữ văn hiện nay của trường phổ thông ............................... 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN VHDG (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, TẬP 1) TRÊN HỆ QUẢN LÝ HỌC TẬP MOODLE ....................................................... 40 2.1. Phân tích nội dung chương trình phần VHDG ( Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) ...................................................................................................... 40 2.1.1. Vị trí ................................................................................................... 40 2.1.2. Cấu trúc nội dung ............................................................................... 40 2.2. Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần VHDG (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) trên LMS Moodle........................................................... 42 2.2.1. Hệ thống quản lý học tập Moodle ....................................................... 42 2.2.2. Những yêu cầu chung khi thiết kế khóa học: ...................................... 46 iii 2.2.3. Khả năng áp dụng khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần VHDG (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) trên LMS Moodle.................................... 47 2.2.4. Quy trình thiết kế ................................................................................ 50 2.3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động hỗ trợ tự học trên khóa học VHDG ........ 66 2.3.1. Bước 1: Giới thiệu khóa học ............................................................... 67 2.3.2. Bước 2: Khai thác khóa học................................................................ 72 2.3.3. Bước 3: Kiểm tra, đánh giá ................................................................. 81 2.4. Khâu đánh giá khóa học ........................................................................ 82 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 83 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 85 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 85 3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 85 3.3. Nội dung thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm................................... 87 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 87 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 87 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 88 3.4.1. Dự giờ, phỏng vấn, đánh giá sự tích cực và khả năng tiếp thu của HS 89 3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của HS ........................................................ 90 3.4.3. Kết quả phản hồi qua phiếu điều tra.................................................... 92 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98 PHỤ LỤC.................................................................................................. 101 iv DANH MỤC BẢNG Bảng: 1.1. Sự khác biệt giữa lớp học E-learning và lớp học truyền thống..... 23 Bảng: 1.2. Phân biệt dạy học học đồng bộ và dạy học không đồng bộ. ......... 26 Bảng 1.3 .Kết quả điều tra nhận thức của học sinh THPT về tác dụng của tự học ..................................................................................................... 31 Bảng 1.4. Kết quả điều tra việc rèn kĩ năng tự học Ngữ văn cho học sinh THPT ........................................................................................................... 33 Bảng 1.5. Kết quả điều tra các nguồn hỗ trợ được HS tìm kiếm khi gặp khó khăn trong tự học ......................................................................................... 36 Bảng 1.6. Kết quả điều tra về các phương thức kết nối giữa HS và GV trong quá trình tự học ............................................................................................ 37 Bảng: 2.1. Thống kê chi tiết học phần VHDG (SGK Ngữ văn 10- Cơ bản) .. 41 Bảng: 2.2. Yêu cầu thiết kế của khóa học E-learning .................................... 46 Bảng: 2.3. Mục tiêu khóa học VHDG trên LMS Moodle.............................. 51 Bảng 2.4: Nội dung hoạt động triển khai trong khối tự học, tự nghiên cứu ... 56 Bảng: 2.5. Nội dung chủ đề khóa học VHDG ............................................... 58 Bảng: 2.6. Hoạt động của GV trong khóa học trên LMS Moodle ................. 65 Bảng: 2.7. Hoạt động của HS trong khóa học trên LMS Moodle .................. 66 Bảng 2.8 : Hoạt động của GV và HS trong bước giới thiệu khóa học ........... 67 Bảng: 2.9. Hoạt động của GV và HS trong bước khai thác khóa học ........... 75 Bảng: 2.10. Hoạt động của GV và HS trong bước khai thác chủ đề Truyền thuyết ............................................................................................... 78 Bảng: 3.1. So sánh trình độ HS trước khi dạy thực nghiệm .......................... 86 Bảng 3.2: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm ......................... 90 Bảng: 3.3. Kết quả phản hồi về hiệu quả khóa học sau thực nghiệm............. 92 v DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ: 1.1. Chu trình tự học ......................................................................... 11 Sơ đồ: 1.2. Quá trình dạy tự học và năng lực hình thành .............................. 12 Sơ đồ: 1.3. Tổng quan về quá trình tổ chức dạy học tự học .......................... 19 Sơ đồ: 1.4. Mô hình hệ thống E-Learning..................................................... 21 Sơ đồ: 2.1. Mô hình khóa học theo chủ đề .................................................... 52 Sơ đồ: 2.2. Mô hình khóa học theo tuần ....................................................... 53 Sơ đồ: 2.3. Cấu trúc nội dung khóa học VHDG trên LMS Moodle............... 55 Biểu đồ: 3.1. So sánh kết quả học tập trước khi dạy thực nghiệm ................. 86 Biểu đồ: 3.2. So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm .................... 91 Hình: 2.1. Khóa học thiết lập theo chủ đề ..................................................... 52 Hình: 2.2. Khóa học thiết lập theo tuần ........................................................ 53 Hình: 2.3. Màn hình truy cập khóa học......................................................... 68 Hình: 2.4. Màn hình đăng nhập khóa học ..................................................... 69 Hình: 2.5. Màn hình giao diện chính của khóa học ....................................... 69 Hình: 2.7. Màn hình phân nhóm học tập....................................................... 71 Hình: 2.8. Màn hình thêm học sinh vào nhóm học tập .................................. 72 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ 21, sự bùng nổ của CNTT nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội và mang lại nhiều lợi thế cho dạy học. Trong bối cảnh đó, để giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chúng ta cần đổi mới PPDH theo hướng vận dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành để nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ thị 29/2001/CT 7/2001 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT chỉ rõ: “CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mục đích của việc làm này chính là để góp phần đổi mới PPDH, nâng cao tính trực quan sư phạm, phát huy tiềm năng cá nhân, tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt động dạy học, tăng cường tính tích cực, chủ động của HS, “hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động” [6, tr. 26]. Song song với những yêu cầu thay đổi của quy trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, với phương châm “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, cơ sở vật chất của ngành giáo dục hiện nay đã có những sự chuyển biến tích cực. Bắt đầu từ năm 2009, Bộ GD&ĐT đã phối hợp Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel triển khai mạng giáo dục kết nối Internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mẫu giáo, mầm non, tiểu học, THCS và THPT, các phòng GD và ÐT, các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng. Một tín hiệu đáng mừng là hiện nay website của các trường học đã trở nên phổ biến. Nó không chỉ đóng vai trò cung cấp thông tin hoạt động của nhà trường mà còn tạo tiền đề, cơ sở để tích hợp triển khai các hoạt động dạy học qua E-learning. Thêm vào đó, việc “Bồi dưỡng khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học” cho cán bộ GV cũng được đầu tư triển khai trên diện rộng. Đây chính là những tiền đề vật chất vững 7 chắc giúp nâng cao tiềm lực của người GV, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy - học. Khi nghiên cứu thực tế giáo dục tại Việt Nam hiện nay chúng ta không thể phủ nhận những kết quả đáng mừng từ định hướng đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hầu như chúng ta mới chỉ chú trọng đến việc tích cực hóa hoạt động học tập trên lớp còn việc tự học của học sinh ở nhà lại là một vấn đề vẫn còn đang bỏ ngỏ. Các phong trào dạy thêm, học thêm vốn là một vấn đề nhức nhối của ngành giáo dục nhưng khi thẳng thắn nhìn nhận thì nguyên nhân của tình trạng này cũng xuất phát một phần từ nhu cầu của phụ huynh cần có người định hướng hoạt động học tập ở nhà cho con em mình. Chính vì vậy, tận dụng những thế mạnh của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh là vấn đề tất yếu cần khai thác trong một xã hội công nghệ thông tin như hiện nay. Trong chương trình phổ thông, Ngữ văn mang đặc thù của một bộ môn khoa học xã hội nhân văn. Đây là bộ môn có tính chất công cụ và hướng tới việc giáo dục thẩm mĩ của con người. Do đó, nhiệm vụ của chương trình Ngữ Văn không chỉ là cung cấp những kiến thức có sẵn về văn học mà quan trọng hơn là đào tạo kỹ năng đọc-hiểu, cảm thụ văn bản và năng lực sử dụng ngôn ngữ như một công cụ hữu dụng trong đời sống. Nói cách khác trọng tâm của dạy và học Ngữ văn hiện nay phải hướng đến tính tích cực, khám phá, sáng tạo của người học chứ không phải gò ép HS trong những khuôn mẫu có sẵn. Hơn thế nữa, thời lượng dạy học trên lớp là có hạn trong khi năng lực cảm thụ văn học đòi hỏi một quá trình lâu dài. Với 45 phút trên lớp, GV không thể vừa truyền tải kiến thức vừa theo sát được sức học, khả năng cảm thụ của từng HS. Khối lượng kiến thức nặng lại phải dồn ép trong một thời gian ngắn dễ dẫn đến việc HS cảm thấy mệt mỏi, chán nản với những giờ học khô cứng. Chính vì vậy, khi nghiên cứu chương trình Ngữ văn chúng tôi nhận thấy đây là mảnh đất giàu tiềm năng để khai thác những tiến bộ CNTT hỗ trợ hoạt 8 động tự học, giúp tăng cường hiệu quả học tập, đặc biệt là phần VHDG (SGK Ngữ văn lớp 10 – Ban cơ bản). Về mặt đặc thù, VHDG là những sáng tác nghệ thuật truyền miệng của các tầng lớp dân chúng, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kỳ lịch sử cho tới ngày nay. Do đó đây là một phần có biên độ kiến thức rộng, kết cấu mở, là sự kết hợp nhiều mảng kiến thức mang tính chất tổng hợp như văn hóa, lịch sử, địa lý và có giá trị văn học cao. Với cách dạy thông thường, những yếu tố này tương đối khó diễn đạt để HS có thể tưởng tượng và nắm bài học một cách trọn vẹn, hiệu quả nhất. Trong khi đó CNTT, bằng những công cụ đa phương tiện cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hình ảnh, lời nói, âm thanh, tác động trực tiếp vào giác quan của HS, cung cấp một khối lượng thông tin lớn, hấp dẫn. Đặc biệt, sự phát triển của những phần mềm quản lý học tập (điển hình là Moodle) cho phép tích hợp nhiều khối kiến thức hỗ trợ bài học, mở ra những cơ hội mới cho người dạy ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học trong một môi trường sinh động và tương tác. Với thiết kế linh hoạt, Moodle cho phép tạo các khóa học trực tuyến đa dạng có thể tích hợp vào bất cứ website nào. Trong trường hợp không thể chạy trực tuyến, bản Moodle bỏ túi cho phép người dùng có thể khám phá và thực hiện các hoạt động tự học chỉ với yêu cầu là một chiếc máy vi tính. Tuy nhiên, chúng ta phải khẳng định rằng: điều quan trọng nhất để tạo nên hiệu quả trong dạy học Ngữ văn không phải là phương tiện dạy học nhiều hay ít mà là việc sử dụng phương tiện ấy như thế nào. Nhận xét chung về việc ứng dụng CNTT trong thực tiễn dạy và học hiện nay còn một số tồn tại: việc ứng dụng CNTT vào dạy học mới dừng ở các bài giảng trình diễn trên lớp, chưa hỗ trợ HS tự học, tự đánh giá kết quả học tập, cũng như giúp HS tìm kiếm những kiến thức mới. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải thiết kế một quy trình dạy học hỗ trợ tự học đồng bộ trên cơ sở những tài nguyên CNTT có sẵn giúp khắc phục tối đa những tồn tại đã nêu ở trên. 9 Xuất phát từ tất cả những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) trên cơ sở sử dụng hệ thống Moodle. Đây là một hướng đi mới với mong muốn đưa ra một quy trình ứng dụng hệ thống quản lý học tập trong một nội dung cụ thể, góp phần để việc ứng dụng CNTT phát huy hơn nữa hiệu quả hỗ trợ tự học trong thực tiễn giảng dạy hiện nay. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Các công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT hỗ trợ dạy học Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng CNTT làm phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học đã được triển khai từ rất sớm, ví dụ như Pháp (1970), Newzeland (1975), Anh (1980)… máy vi tính được sử dụng từ cấp cơ sở đến bậc Đại học, thậm chí cả mầm non. Về những tài liệu nghiên cứu một cách toàn diện về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trước hết phải kể đến bộ giáo trình Teach to the Future (Dạy học cho tương lai) của Intel và bộ giáo trình Partner in Learning của Microsoft. Ở Việt Nam, không nằm ngoài xu thế phát triển chung, CNTT đã được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều ngành, trong đó có giáo dục. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào dạy học gồm: đề án “Giáo dục tin học” do PGS Đinh Gia Phong chủ trì, Tài liệu sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt, Giáo trình E-learning và ứng dụng trong dạy học của hai tác giả Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang đã cụ thể hóa cách tiếp cận và ứng dụng E-learning trong dạy học. Riêng về môn Ngữ văn cũng có không ít những bài viết, tài liệu hướng dẫn. TS. Đỗ Ngọc Thống đề xuất việc Ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn, tác giả Phong Lê đã trình bày quan điểm của mình trong Văn học và công cuộc đổi mới. Đối với dạy học Ngữ văn, CNTT đã chứng tỏ khả năng hỗ trợ một cách tích cực với những tranh ảnh, băng ghi âm, hoặc những đoạn phim…có thể minh họa để trình bày bài giảng một cách sinh động, hấp dẫn, tiết kiệm được thời gian và kích thích hứng thú học tập của HS. 10 Gần đây nhất là luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Biên soạn sách điện tử hỗ trợ dạy học phần Văn học dân gian, Ngữ văn lớp 10 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cũng đưa ra một hướng ứng dụng CNTT mới trong hỗ trợ dạy học. Trong đề tài khóa luận tốt nghiệp Ứng dụng Công nghệ thông tin (Elearning) trong dạy học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn 10 Ban cơ bản) tác giả Phạm Thị Phương Nhung đã đưa ra những vấn đề về thiết kế và quy trình ứng dụng khóa học trực tuyến trong dạy học. 2.2. Các công trình nghiên cứu tự học trong nhà trường Vấn đề tự học của đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Năm 1984, NXB Thanh niên giới thiệu cuốn Nghiên cứu học tập như thế nào của Hebơc Smitman (Cộng hoà dân chủ Đức). Với cuốn sách này, tác giả đã đề cập tới nhiều vấn đề về phương pháp nghiên cứu và tự học như thế nào cho khoa học và đạt kết quả cao. Tại Hà Nội năm 1998, một cuộc hội thảo khoa học với tiêu đề Nghiên cứu tự học – tự đào tạo đã được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều giáo sư đầu ngành. Trong cuộc hội thảo này, nội dung các bài viết, các bài phát biểu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tự học và yêu cầu các cấp ngành phải chăm lo xây dựng phong trào tự học toàn dân. Cuốn Quá trình dạy-tự học do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên là một trong những cuốn sách đề cập hệ thống về việc “dạy” và “dạy tự học ”. Cuốn sách này thực sự là tài liệu bổ ích giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học. TS. Tôn Quang Cường trong bài nghiên cứu Tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên trong dạy học ở bậc đại học đã đề xuất quy trình và những vấn đề cần lưu ý khi triển khai hoạt động tự học Đối với bộ môn Ngữ văn, gần đây phải kể đến luận văn Thạc sĩ Rèn kỹ năng tự học truyện dân gian cho học sinh trung học phổ thông của tác giả Phạm Kim Anh. Trong luận văn này, tác giả đã đưa ra các biện pháp rèn kỹ 11 năng tự học cho HS với riêng nội dung truyện dân gian. Những công trình nghiên cứu trên là cơ sở để chúng tôi xây dựng và phát triển đề tài của mình. Hiện nay, trong phạm vi hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến việc thiết kế khóa học trực tuyến với vai trò công cụ hỗ trợ tự học phần VHDG thuộc chương trình Chương trình SGK lớp 10 – Ban cơ bản một cách đồng bộ. Vì thế đề tài Thiết kế khóa học trực tuyến hỗ trợ tự học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) có giá trị thực tiễn mới mẻ của nó. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài: thiết kế và đề xuất quy trình tổ chức các hoạt động hỗ trợ tự học phần VHDG (Chương trình SGK Ngữ văn 10 – Ban cơ bản) trên LMS Moodle. - Mục tiêu cụ thể: + Khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong việc tăng cường hiệu quả học tập cho HS + Thiết kế khóa học trực tuyến và quy trình sử dụng để hỗ trợ tự học phần VHDG trên cơ sở sử dụng hệ thống quản lý học tập Moodle + Thiết kế, tổ chức một khóa học mẫu trong dạy học phần VHDG (Chương trình SGK Ngữ văn 10 – Ban cơ bản) trên cơ sở sử dụng hệ thống Moodle. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc tự học và ứng dụng CNTT (E-learning) cùng những sự thay đổi cần thiết khi áp dụng hình thức dạy học này cho phù hợp với giảng dạy bộ môn Ngữ văn. + Đề xuất thiết kế và tổ chức một khóa học E-learning hỗ trợ tự học phần VHDG trên nền hệ quản lý học tập Moodle. + Bước đầu đánh giá tính hiệu quả của việc áp dụng khóa học trực tuyến trong hỗ trợ tự học phần VHDG (Chương trình SGK Ngữ văn 10 – Ban cơ bản) 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khả năng ứng dụng khóa học trực tuyến trong tổ chức hoạt động tự học phần VHDG (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1). - Phạm vi nghiên cứu: Phần VHDG (Chương trình SGK Ngữ văn 10, tập 1). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản về quản lý và chương trình đào tạo cử nhân Quản lý Giáo dục, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia. - Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Thiết kế và tổ chức các hoạt động hỗ trợ tự học phần Văn học dân gian (Chương trình Ngữ văn 10, tập 1) trên hệ quản lý học tập (LMS) Moodle. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học 1.1.1.1. Khái niệm tự học Trong lịch sử phát triển giáo dục, tự học là vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn. Khổng Tử – nhà tư tưởng nổi tiếng và nhà sư phạm vĩ đại của Trung Quốc ngay từ trước công nguyên đã nhấn mạnh “Học nhi bất tư vong, tư nhi bất học tất đãi”. Ông cho rằng học mà không nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà không học thì khó nhọc, mất công. Nói cách khác, việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó mật thiết với nhau. Ở phương Tây cùng giai đoạn Socrat cũng đã nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh” nhằm hướng học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để dần dần tìm ra kết luận. Đến thế kỷ XX, khi tự học trở thành nhu cầu của thời đại thì khái niệm này được đặc biệt chú ý nghiên cứu và phát triển. Candy (1987) xác định có ít nhất 30 khái niệm khác nhau được sử dụng đồng nghĩa với khái niệm tự học. Đơn cử như: tự học, học tập độc lập, người học tự kiểm soát, hướng dẫn bản thân, học tập phi truyền thống, học tập mở, tham gia học tập, tự học, tự giáo dục, học tập tự tổ chức, tự học theo kế hoạch, tự chịu trách nhiệm về việc học, tự học và tự dạy… Khi đi vào nghiên cứu sâu hơn, Brockett & Hiemstra quan niệm có 2 đặc điểm của tự học là: đặc điểm bên trong - tính tự định hướng của người đọc và đặc điểm bên ngoài - quá trình mà trong đó người học có vai trò chính trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các trải nghiệm. Hai đặc điểm này có quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau. Ở Việt Nam, từ điển giáo dục học định nghĩa: “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”. 14 Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. [25, tr59-60] Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp”…[16] Tác giả Thái Duy Tuyên trong Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, có viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [26]. Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: Tự học là một bộ phận của việc học. Nó là một quá trình học tập độc lập, chủ động, tích cực của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học, cũng như những kiến thức trong cuộc sống hằng ngày. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định. Trong quá trình đào tạo, khi được xem xét dưới góc độ một hình thức tổ chức dạy học chúng ta nhận thấy tự học bộc lộ những điểm ưu việt so với các hình thức dạy học khác. Cụ thể như: “thúc đẩy tính mục đích cao (huy động động cơ học tập bên trong của người học), tổ chức cấu trúc logic rõ ràng 15 theo tuyến mục tiêu và nội dung thực hiện trong hệ thống các hoạt động chung hướng đến kết quả, yêu cầu mức độ tự nhận thức cao, khả năng tự đánh giá, nhận định tốt, ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cá nhân cao. Đồng thời người dạy sẽ chuyển vai trò từ truyền đạt tri thức sang quản lý tri thức và quá trình chuyển giao” [A.V.Chernaia, 2010]. Hiện nay, trong nỗ lực tìm kiếm các phương án tổ chức dạy học hiệu quả, các nhà sư phạm đã tìm đến hình thức tổ chức tự học như một cách tổ chức hoạt động nhận thức hữu hiệu. 1.1.1.2. Các hình thức tự học Xét về phạm vi diễn ra quá trình tự học, có thể chia hình thức tự học làm hai loại: - Tự học trong các cơ sở giáo dục: là hình thức tự học của người học diễn ra trong các cơ sở giáo dục có sự hướng dẫn, tổ chức của người dạy theo kế hoạch giáo dục đã định sẵn. - Tự học trong cuộc sống: là hình thức tự học được tiến hành ở bên ngoài các cơ sở giáo dục, diễn ra bất cứ lúc nào, với bất cứ ai có nhu cầu học tập. Xét về mức độ và cách thức tự học có ba hình thức tự học sau: - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu và vận dụng các kiến thức trong đó - Tự học có hướng dẫn gián tiếp: GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Người học có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần và được GV hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Xét về mối quan hệ của người tự học trong tự học, có: - Tự học không tương tác: là hình thức học tập mà người học làm việc độc lập, chủ động có hoặc không có sự hướng dẫn của người dạy. - Tự học trong tương tác: là hình thức tự học mà người học kết hợp với những người khác (có thể với bạn, với người dạy) trong học tập để nghiên cứu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kĩ năng. Hình thức tự học này có thể có hoặc không có sự hướng dẫn của người dạy. 16 Trong phạm vi luận văn này chúng tôi tập trung vào hoạt động tự học chủ yếu của HS ở bậc học THPT: tự học kết hợp giữa học cá nhân với học tương tác có hướng dẫn của GV. Nói cách khác, xuyên suốt hoạt động tự học này sẽ có 2 quá trình được triển khai đồng thời có tác động tương hỗ lẫn nhau, đảm bảo cho việc thực hiện thành công mục tiêu dạy học: việc tổ chức của người dạy (để người học tự học) và tự tổ chức của người học (để tự học). 1.1.1.3. Chu trình tự học  Đối với HS Tự học là một chu trình gồm ba giai đoạn: Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu (sản phẩm thô) có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, cô giáo, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, cô giáo; sau khi thầy, cô giáo kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học. Nguồn: Quá trình dạy – tự học, Sơ đồ: 1.1. Chu trình tự học 17 Như vậy hoạt động tự học của HS là quá trình hoạt động học tập chủ động tích cực của người học đặt trong mối quan hệ tương tác với bạn dưới sự định hướng của GV. Qua quá trình này HS có thể khám phá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống tri thức theo đúng mục tiêu đề ra.  Đối với GV Quá trình tổ chức dạy học tự học chính là việc thiết kế và tổ chức các nhiệm vụ tự học cụ thể theo những chỉ định rõ ràng (về mục tiêu, nội dung, kiểm tra đánh giá). Trong quá trình thực hiện GV cần đánh giá, phân tích tác động qua kết quả phản hồi của HS đặt trong tương quan so sánh với mục tiêu. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp giúp HS hình thành các năng lực cần thiết. Thiết kế hoạt động tự học cụ thể Mục tiêu Kết quả tự học trùng khớp/không trùng khớp (với mục tiêu) Phân tích Năng lực cần được hình thành Thực hiện hoạt động tự học cụ thể Nguồn: Tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên trong dạy học ở bậc đại học Sơ đồ: 1.2. Quá trình dạy tự học và năng lực hình thành Trong quá trình tổ chức dạy học tự học của GV cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Nhiệm vụ học tập bám sát mục tiêu, nội dung môn học, phù hợp với năng lực, kiến thức nền của đối tượng người học - Đảm bảo tính logic, hệ thống và có sự gắn kết với các hình thức dạy học trên lớp - Nội dung có tính thực tiễn cao, hình thức phong phú, có tính tích hợp, liên môn, gắn với việc hình thành hệ thống kỹ năng cụ thể. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất